Giáo án Toán 10 Sách mới bao gồm sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Chân trời sáng tạo, Cánh diều được xây dựng rất cẩn thận, giúp giáo viên có thêm nhiều gợi ý tham khảo, tiết kiệm thời gian và có thêm tư liệu giảng dạy.
Kế hoạch bài dạy Toán lớp 10 còn giúp giáo viên tổ chức, lập kế hoạch và triển khai quá trình giảng dạy một cách có hệ thống và mục tiêu. Qua giáo án Toán 10 tạo ra sự nhất quán trong việc truyền đạt kiến thức và đảm bảo rằng các mục tiêu học tập được đạt được. Vậy sau đây là trọn bộ giáo án Toán 10 mời các bạn tải tại đây. Ngoài ra quý thầy cô tham khảo thêm nhiều giáo án khác tại chuyên mục giáo án lớp 10.
Trọn bộ giáo án Toán 10 (Sách mới)
- Giáo án Toán 10 Cánh diều
- Giáo án Toán 10 Chân trời sáng tạo
- Giáo án Toán 10 Kết nối tri thức
Giáo án Toán 10 Cánh diều
Giáo án Toán 10 Cánh diều – Kì 1
BÀI 1 (4 Tiết): MỆNH ĐỀ (Tiết 1)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức, kỹ năng.
– Nhận biết, thiết lập và phát biểu được các mệnh đề toán học, bao gồm: mệnh đề phủ định;mệnh đề đảo; mệnh đề kéo theo; mệnh đề tương đương; mệnh đề có chứa kí hiệu ; điều kiện cần, điều kiện đủ, điều kiện cần và đủ.
– Xác định được tính đúng sai của một mệnh đề toán học trong những trường hợp đơn giản.
2. Về năng lực phẩm chất
– Rèn luyện được năng lực mô hình hóa toán học và năng lực giải quyết vấn đề toán học thông qua các bài toán thực tiễn (phát biểu các mệnh đề toán học …).
– Bồi dưỡng hứng thú học tập, ý thức làm việc nhóm, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo cho HS.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học:
Kế hoạch bài dạy, phiếu học tập, phấn, thước kẻ, máy chiếu, phần mềm Geogebra, GSP…
2. Học liệu:
Học sinh hoàn thành phiếu học tập, bảng nhóm, dụng cụ vẽ parabol,…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: MỆNH ĐỀ TOÁN HỌC.
HĐ1: Trải nghiệm(Khởi động)
Mục tiêu: Tạo tình huống cho học sinh làm quen với mệnh đề qua việc xác định các phát biểu đúng sai.
Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
Cách thức tổ chức: Học sinh làm việc theo nhóm (chia lớp thành 4 hoặc 6 nhóm)
Thời gian |
Tiến trình nội dung |
Vai trò của giáo viên |
Nhiệm vụ của học sinh |
||
6p |
TH1: a) Câu “Có 6 con vật xuất hiện trong hình vẽ” của Khoa là đúng. b) Câu “Có 5 con vật xuất hiện trong hình vẽ” của An là sai. c) Câu “Có bao nhiêu con vật xuất hiện trong hình vẽ?” là câu không xác định được tính đúng sai. TH2: “b)” là một câu khẳng định về một sự kiện trong toán học. |
– Gv trình chiếu hình ảnh và đưa ra TH1. TH1: Trong các câu ở tình huống mở đầu: a) Câu nào đúng? b) Câu nào sai? c) Câu nào không xác định được tính đúng sai? – Gv trình chiếu tình huống số 2 đưa ra câu hỏi cho học sinh thảo luận TH2: Phát biểu nào sau đây là câu khẳng định về một sự kiện trong toán học a) Hà Nội là thủ đô của Việt Nam b) Số là một số hữu tỉ c) có phải là một nghiệm của phương trình không? |
Học sinh thảo luận theo nhóm trả lời câu hỏi. – Mong muốn Hs TH1: a) Câu “Có 6 con vật xuất hiện trong hình vẽ” của Khoa là đúng. b) Câu “Có 5 con vật xuất hiện trong hình vẽ” của An là sai. c) Câu “Có bao nhiêu con vật xuất hiện trong hình vẽ?” là câu không xác định được tính đúng sai. TH2: “b)” là một câu khẳng định về một sự kiện trong toán học. |
Dẫn dắt vào bài mới: Vậy nhưng câu khẳng định đúng, sai trong TH1 và câu khẳng định về một sự kiện trong toán học được gọi là gì? Ta sẽ tìm hiểu trong bài hôm nay.
HĐ2: Hình thành kiến thức.
Mục tiêu: Phát triển kiến thức thu được từ hoạt động trải nghiệm, học sinh nhận thức được khái niệm mệnh đề, mệnh đề toán học. Nhận biết những câu không phải mệnh đề.
Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
Cách thức tổ chức: Học sinh làm việc theo nhóm (chia lớp thành 4 hoặc 6 nhóm)
Thời gian |
Tiến trình nội dung |
Vai trò của giáo viên |
Nhiệm vụ của học sinh |
6p |
I – Mệnh đề toán học VD1: P là mệnh đề đúng Q là mệnh đề sai 1, Mệnh đề. – Mệnh đề là câu khẳng định có tính đúng hoặc sai. + Mỗi mệnh đề phải hoặc đúng hoặc sai + Một mệnh đề không thể vừa đúng vừa sai. Chú ý: “Những câu nghi vấn, cảm thán, cầu khiến không phải là mệnh đề” 2. Mệnh đề toán học: Là một mệnh đề khẳng định về một sự kiện trong toán học. + Khi mệnh đề toán học là đúng, ta gọi mệnh đề đó là một mệnh đề đúng. + Khi mệnh đề toán học là sai, ta gọi mệnh đề đó là mệnh đề sai. Chú ý: – Khi không sợ nhầm lẫn, ta thường gọi tắt mệnh đề toán học là mệnh đề. – Người ta thường sử dụng các chữ cái P, Q, R,…để biểu thị các mệnh đề. |
GV đưa thêm VD1 vàhướng dẫn học sinh đưa ra được khái niệm mệnh đề, mệnh đề toán học. VD1: Trong hai mệnh đề toán học sau đây, mệnh đề nào là một khẳng định đúng? Mệnh đề nào là một khẳng định sai? P:”Tổng hai góc đối của một tứ giác nội tiếp bằng ”; Q:” là số hữu tỉ”. TH1: a); b) là một mệnh đề. TH2: b) là mệnh đề toán học. ? Gv Từ hai tình huống và VD1 các em hãy đưa ra khái niệm mệnh đề, mệnh đề toán học. |
Giáo án Toán 10 Cánh diều – Kì 2
TÊN CHỦ ĐỀ: QUY TẮC CỘNG. QUY TẮC NHÂN. SƠ ĐỒ HÌNH CÂY
MônHoạt động giáo dục: Toán 10
Thời gian: (04 tiết)
YÊU CẦU CẦN ĐẠT CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Vận dụng được quy tắc cộng và quy tắc nhân để tính toán số cách thực hiện một công việc hoặc đếm số phần tử của một tập hợp.
Vận dụng được sơ đồ hình cây trong các bài toán đếm đơn giản.
II. MỤC TIÊU
1. Năng lực
Biểu hiện cụ thể của năng lực toán học thành phần gắn với bài học |
Năng lực toán học thành phần |
+ Xác định được tình huống có vấn đề, thu thập, sắp xếp, giải thích thông tin, yêu cầu bài toán. + Lựa chọn và thiết lập được cách thức, quy trình giải quyết vấn đề theo quy tắc cộng hay quy tắc nhân. |
Giải quyết vấn đề toán học |
+ Phát hiện được sự khác biệt giữa quy tắc cộng và quy tắc nhân trong những tình huống thực tế. + Giải thích được việc lựa chọn quy tắc đếm nào để giải quyết bài toán. + Từ các trường hợp cụ thể, HS khái quát, tổng quát hóa thành các kiến thức về quy tắc cộng, quy tắc nhân. |
Tư duy và lập luận toán học, Giao tiếp toán học |
Trình bày, diễn đạt, thảo luận và sử dụng được một cách hợp lí ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường để biểu đạt các nội dung liên quan đến quy tắc cộng, quy tắc nhân, sơ đồ cây. |
Giao tiếp toán học |
+ Chuyển vấn đề thực tế về bài toán liên quan đến quy tắc đếm. + Sử dụng các kiến thức về quy tắc cộng, quy tắc nhân để giải bài toán. + Từ kết quả bài toán trên, trả lời được vấn đề thực tế ban đầu. |
Mô hình hoá toán học, Giải quyết vấn đề toán học |
+ Sử dụng máy tính cầm tay. + Sử dụng phần mềm vẽ sơ đồ cây. |
Sử dụng công cụ và phương tiện học toán |
2. Phẩm chất:
– Chăm chỉ : Tích cực hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm
– Trung thực: Khách quan, công bằng, đánh giá chính xác bài làm của nhóm mình và nhóm bạn.
– Trách nhiệm: Tự giác hoàn thành công việc mà bản thân được phân công, phối hợp với thành viên trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.
C. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học:
Kế hoạch bài dạy, phiếu học tập, phấn, máy tính xách tay, máy chiếu, nội dung trình chiếu trên phần mềm trình chiếu.
2. Học liệu:
Học sinh hoàn thành phiếu học tập, bảng nhóm. Phiếu học tập, dụng cụ học tập.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
Mục tiêu: Giúp gây hứng thú cũng như tạo nhu cầu tìm hiểu, khám phá bài mới.
Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
Cách thức tổ chức: Học sinh làm việc cá nhân
Phương tiện dạy học: Trình chiếu hình ảnh rào chắn mảnh vườn
………………
Giáo án Toán 10 Chân trời sáng tạo
CHƯƠNG I: MỆNH ĐỀ – TẬP HỢP
BÀI 1. MỆNH ĐỀ
Thời gian thực hiện: (2 tiết)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
– Nhận biết và thể hiện, phát biểu được các loại về mệnh đề, mệnh đề phủ định, mệnh đề kéo theo, mệnh đề đảo, mệnh đề tương đương, mệnh đề chứa ký hiệu và ;
– Nhận biết và sử dụng đúng các thuật ngữ: định lí, giả thuyết, kết luận, điều kiện cần, điều kiện đủ, điều kiện cần và đủ.
– Xác định được tính đúng sai của mệnh đề trong các trường hợp đơn giản.
2. Về năng lực:
Năng lực |
Yêu cầu cần đạt |
NĂNG LỰC ĐẶC THÙ |
|
Năng lực giao tiếp toán học |
HS sử dụng các khái niệm, thuật ngữ (mệnh đề, mệnh đề đúng, mệnh đề sai, mệnh đề phủ định, mệnh đề kéo theo, mệnh đề đảo, hai mệnh đề tương đương, với mọi, tồn tại, định lý, giải thiết, kết luận, điều kiện cần, điều kiện đủ, điều kiện cần và đủ), ký hiệu (, , , và ) để biểu đạt, tiếp nhận (viết và nói) các ý tưởng, thông tin (trong học tập cũng như trong đời thường) một cách rõ ràng, súc tích và chính xác. |
Năng lực tư duy và lập luận toán học |
HS phân tích nhận thức đầy đủ hơn các thành phần cấu trúc cơ bản trong các lập luận quen thuộc (mệnh đề, phủ định mệnh đề, định lý, giải thiết, kết luận …) |
NĂNG LỰC CHUNG |
|
Năng lực tự chủ và tự học |
Tự giải quyết các bài tập ở phần luyện tập. |
Năng lực giao tiếp và hợp tác |
Tương tác tích cực của các thành viên trong nhóm khi thực hiện nhiệm vụ hợp tác. |
3. Về phẩm chất:
Trách nhiệm |
Có ý thức hỗ trợ, hợp tác với các thành viên trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. |
Nhân ái |
Có ý thức tôn trọng ý kiến của các thành viên trong nhóm khi hợp tác. |
4. Thiết bị dạy học và học liệu:
Máy chiếu, phiếu học tập, giấy màu, giấy A0, bút lông, kéo….
Máy chiếu, phiếu học tập, giấy màu, giấy A0, bút lông, kéo….
III. Tiến trình dạy học:
Hoạt động 1: Nêu vấn đề
a) Mục tiêu:
Tạo sự tò mò, gây hứng thú cho học sinh khi tìm hiểu về “MỆNH ĐỀ”.
b) Nội dung:
Hỏi: Xem hình ảnh, yêu cầu học sinh phát biểu định lý theo cách khác?
Máy chiếu, phiếu học tập, giấy màu, giấy A0, bút lông, kéo….
III. Tiến trình dạy học:
Hoạt động 1: Nêu vấn đề
a) Mục tiêu:
Tạo sự tò mò, gây hứng thú cho học sinh khi tìm hiểu về “MỆNH ĐỀ”.
b) Nội dung:
Hỏi: Xem hình ảnh, yêu cầu học sinh phát biểu định lý theo cách khác?
c) Sản phẩm: câu trả lời của HS
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Giao nhiệm vụ:
GV trình chiếu hình ảnh và nêu câu hỏi.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Các HS giơ tay trả lời các câu hỏi của giáo viên đưa ra.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
HS nào giơ tay trước thì trả lời trước.
Bước 4: Kết luận, nhận định:
Gv nhận xét câu trả lời của HS và nhận xét.
Gv đặt vấn đề: Sau bài học Mệnh đề chúng ta có thể đưa ra nhứng phát biểu khác nữa cho định lý vừa nêu.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Hoạt động 2.1: Mệnh đề
a) Mục tiêu: Nhận biết và lấy được ví dụ về mệnh đề, mệnh đề đúng, mệnh đề sai.
b) Nội dung:
Hỏi 1:
Xét các câu sau đây:
(1) 1+1=2.
(2) Dân ca Quan họ là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
(3) Dơi là một loài chim
(4) Nấm có phải là một loài thực vật không?
(5) Hoa hồng đẹp nhất trong các loài hoa.
(6) Trời ơi, nóng quá!
Trong những câu trên,
a) Câu nào là khẳng định đúng, câu nào là khẳng định sai?
b) Câu nào không phải là khẳng định?
c) Câu nào là khẳng định, nhưng không thể xác định nó đúng hay sai?
c) Sản phẩm: HS trình bày kết quả trên giấy A0.
d) Tổ chức thực hiện: (kĩ thuật phòng tranh).
Bước 1: Giao nhiệm vụ:
Gv trình chiếu câu hỏi thảo luận.
GV chia lớp thành 6 nhóm và phát mỗi nhóm 1 tờ giấy A0.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
HS thảo luận và phân công nhau cùng viết các kiến thức trên phiếu học tập theo hoạt động cá nhân, sau đó thống nhất trong tổ để ghi ra kết quả của nhóm vào tờ A0.
Giáo viên đi đến các nhóm quan sát các nhóm hoạt động, đặt câu hỏi gợi ý cho các nhóm khi cần thiết.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS treo phiếu học tập tại vị trí của nhóm và báo cáo.
Bước 4: Kết luận, nhận định:
Gv nhận xét các nhóm: Quan sát hoạt động của các nhóm và đánh giá thông qua bảng kiểm.
Bảng kiểm
Yêu cầu |
Có |
Không |
Đánh giá năng lực |
Tự giác, chủ động trong hoạt động nhóm |
Giao tiếp |
||
Bố trí thời gian hợp lí |
|||
Hoàn thành hoạt động nhóm đúng hạn |
|||
Thảo luận và đóng góp ý kiến của các thành viên |
Giáo viên chốt kiến thức về mệnh đề, mệnh đề toán học.
…………..
Giáo án Toán 10 Kết nối tri thức
KẾ HOẠCH BÀI DẠY: MỆNH ĐỀ
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
– Thiết lập và phát biểu được các mệnh đề toán học (Y1), bao gồm: mệnh đề phủ định (Y2); mệnh đề đảo (Y3); mệnh đề tương đương (Y4); mệnh đề có chứa kí hiệu “, $ (Y5); điều kiện cần, điều kiện đủ, điều kiện cần và đủ (Y6).
– Xác định được tính đúng/sai của một mệnh đề toán học trong những trường hợp đơn giản (Y7).
2. Năng lực: Năng lực tư duy và lập luận Toán học (1); Năng lực giao tiếp Toán học (2); Năng lực giải quyết vấn đề Toán học (3).
(1): Biết xác định một phát biểu có là mệnh đề, phủ định mệnh đề.
(2): Phát biểu lại mệnh đề sử dụng điều kiện cần, điều kiện đủ.
(3): Phủ định một mệnh đề; xét tính đúng sai của mệnh đề có chứa kí hiệu “, $.
3. Phẩm chất: Chăm chỉ xem bài trước ở nhà. Trách nhiệm nêu các câu hỏi về vấn đề chưa hiểu.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
– KHBD, SGK.
– Máy chiếu, máy tính.
– Bài tập xác định tính đúng sai của phát biểu: để củng cố khái niệm mệnh đề.
– Bài tập củng cố cuối chủ đề; bài tập rèn thêm khi về nhà.
III. Tiến trình dạy học
1. HĐ khởi động
– Mục tiêu: Dẫn nhập vào bài học
– Nội dung: Ý kiến của các em về phát biểu “Tất cả loài chim đều biết bay.”
– Sản phẩm: Câu trả lời của HS. HS nào cho rằng sai phải đưa ra ví dụ chứng minh.
– Tổ chức thực hiện:
+ Chuyển giao nhiệm vụ: GV nêu phát biểu và gọi học sinh trả lời (Phải có 2 câu trả lời khác nhau)
+ Thực hiện nhiệm vụ: HS trả lời theo cá nhân. Trường hợp cho rằng phát biểu sai thì phải cho ví dụ minh họa. HS nêu một số loài chim nhưng không biết bay sau đó GV chiếu hình ảnh minh họa về một số loài chim.
+ Báo cáo kết quả: Cá nhân nêu ý kiến. Phát biểu trên sai vì có những loài chim không biết bay như đà điểu, chim cánh cụt,….
Từ đó GV tổng kết “Phát biểu trên có từ “Tất cả” nghĩa là hết thảy các loài chim nên nếu phát biểu trên đúng thì tất cả các loài đều chim phải biết bay nhưng thực tế có những loài được gọi, xếp vào loài chim nhưng không biết bay. Vậy phát biểu trên là sai. Những phát biểu có tính chất hoặc đúng hoặc sai được gọi là mệnh đề. Vậy mệnh đề là gì? Nó có những tính chất gì? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu thêm về vấn đề đó.”
HĐ 1. Hình thành khái niệm “Mệnh đề. Mệnh đề chứa biến” (7 phút)
A. Mệnh đề
1. Mục tiêu: Y1, Y7, (1)
2. Tổ chức HĐ:
a) GV chuyển giao nhiệm vụ: Đọc các câu phát biểu và yêu cầu HS xác định tính đúng sai của mỗi câu:
P: ” Việt Nam thuộc Châu Á”. Q: “2 + 3 = 6” R: “n chia hết cho 4”
b) HS thực hiện nhiệm vụ: thảo luận với bạn cùng bàn hoặc tự bản thân đưa ra nhận xét.
c) HS báo cáo kết quả: HS xung phong phát biểu ý kiến.
3. Sản phẩm học tập: P đúng, Q sai và R không xác định được tính đúng sai của nó, phản biện cho phát biểu R: với thì n chia hết cho 4, với thì n không chia hết cho 4.
4. Đánh giá: Qua câu trả lời của hs và cách hs lập luận để xác định R không phải là mệnh đề. GV giới thiệu các câu P và Q được gọi là mệnh đề, R không là mệnh đề. Đồng thời chốt kiến thức:
Mệnh đề là 1 câu khẳng định hoặc chỉ đúng, hoặc chỉ sai.
Mệnh đề không thể vừa đúng, vừa sai.
Đặt tên mệnh đề bằng chữ cái in hoa, nội dung mệnh đề bỏ vào cặp ngoặc kép. (Hướng dẫn hs)
B. Mệnh đề chứa biến
Mục tiêu |
Tổ chức HĐ |
Sản phẩm học tập |
PA ĐG |
Y1, Y7, (1), |
GV từ mđ R dẫn vào nội dung mới HS trả lời theo cá nhân, thảo luận với bạn cùng bàn |
HS nhận ra câu bên không phải là mệnh đề. |
Qua câu trả lời của hs, gv biết được mức độ hs hiểu bài |
Chuyển giao nhiệm vụ |
TH nhiệm vụ |
Báo cáo kết quả |
Xét câu: “n chia hết cho 4”. Tìm vài giá trị của n để câu trên là mệnh đề đúng, là mệnh đề sai? |
Kiểm tra với một số giá trị n cụ thể |
Với n là bội của 4 thì phát biểu đúng và n không là bội của 4 thì phát biểu là sai. |
· GV: Câu phát biểu này là mệnh đề chứa biến. Một câu khẳng định chứa 1 hay nhiều biến mà giá trị đúng, sai của nó phụ thuộc vào giá trị cụ thể của các biến đó gọi là mệnh đề chứa biến. Nâng Cao: Kết quả phép chia một số bất kì cho 4 có thể xảy ra các trường hợp nào? Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9? Số nguyên tố là số như thế nào? |
Đánh giá hoạt động này bằng BẢNG KIỂM vào thời điểm hoàn thành nội dung, tại lớp học.
NỘI DUNG |
YÊU CẦU |
XÁC NHẬN |
|
Có |
Không |
||
Mệnh đề (1) |
Biết xác định được tính đúng – sai của phát biểu. |
||
Biết đưa ra lí luận minh chứng phát biểu R không xác định được tính đúng hay sai. |
|||
Mệnh đề chứa biến (1) |
Đưa ra ví dụ cho giá trị n minh chứng trường hợp phát biểu đó đúng – sai. |
||
Nhận ra được một số như thế nào thì chia hết cho 4 và phát biểu đó là mệnh đề chứa biến. |
|||
Nâng cao (2) |
Nhận ra được một số như thế nào thì chia hết cho 2, 3, 5, 9; số nguyên tố |
||
Nhớ, phát biểu lại được các dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9 |
Luyện tập cho HĐ thông qua Phiếu học tập (Slide trình chiếu)
Tùy theo tốc độ học sinh hiểu bài mà GV đưa ra số lượng câu luyện tập. Các câu tô màu được đưa lên đầu.
Xét tính Đ-S của các phát biểu sau. Cho biết phát biểu nào là mệnh đề, phát biểu nào là mệnh đề chứa biến.
HĐ 2. Phủ định của một mệnh đề (5 phút)
Mục tiêu |
Tổ chức HĐ |
Sản phẩm học tập |
Phương án đánh giá |
Y2 Y7, (1) |
Nêu vấn đề: Ánh cho rằng P: “San hô là thực vật.”. Bạn Bông phản đối với ý kiến này và nói “San hô không phải là thực vật.” |
“San hô không phải là thực vật”; “San hô là động vật.” |
Câu trả lời của học sinh, lí luận để đưa ra câu trả lời. |
Chuyển giao nhiệm vụ |
Thực hiện nhiệm vụ |
Báo cáo kết quả |
Theo em ai nói đúng? Câu nói của Bông và Ánh khác nhau chỗ nào? |
Cá nhân nêu ý kiến trên hiểu biết hoặc trao đổi thêm với bạn cùng bàn. |
Cá nhân BC: Bông nói đúng. Bông thêm từ “không phải” vào trước từ “là” |
GV chốt kiến thức: Để bác bỏ, phủ nhận ý kiến P: “San hô là thực vật” ta thêm vào hoặc bớt ra từ “không”, “không phải” trước vị ngữ của P. P là phát biểu sai nên là mệnh đề. Phát biểu của Bông là đúng nên là mệnh đề. Mệnh đề này phủ định lại mệnh đề P, kí hiệu là . |
||
Điền vào dấu … trong phát biểu: Q đúng thì … và ngược lại đúng thì Q…. |
GV chiếu câu hỏi HS trả lời theo cá nhân hoặc trao đổi với bạn cùng bàn |
Q đúng thì sai đúng thì Q sai |
Nâng Cao: Phủ định các phát biểu sau và xét tính đúng sai của nó: “Cá voi là loài cá.”, “ là số hữu tỉ.”, “ là số vô tỉ.”, “Hiệu hai cạnh của tam giác nhỏ hơn cạnh còn lại.” |
Qua câu trả lời của HS, GV nhận được phản hồi mức độ tiếp thu bài, từ đó có hướng hỗ trợ trong trường hợp học sinh chưa rõ.
…………….
Mời các bạn tải File tài liệu để xem thêm giáo án Toán 10
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Giáo án Toán 10 (Sách mới) Kế hoạch bài dạy Toán lớp 10 sách Cánh diều, CTST, KNTT của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.