Giáo án Giáo dục thể chất 10 Cánh diều được biên soạn rất cẩn thận, trình bày khoa học bám sát theo chương trình sách giáo khoa mới. Qua đó giúp thầy cô tham khảo để soạn giáo án dạy môn Giáo dục thể chất lớp 10 năm 2023 – 2024 cho học sinh của mình.
Kế hoạch bài dạy Giáo dục thể chất 10 Cánh diều giúp học sinh tiếp thu kiến thức tốt nhất. Đồng thời giúp giáo viên có một cách dạy mạch lạc, rõ ràng, dễ hiểu khiến các bạn tiếp thu kiến thức tốt nhất, việc nhớ kiến thức bằng sự vận dụng trong bài giảng là cần thiết.
Giáo án Giáo dục thể chất 10 sách Cánh diều
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
PHẦN I. KIẾN THỨC CHUNG
CHỦ ĐỀ: SỬ DỤNG CÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN, DINH DƯỠNG
ĐỂ RÈN LUYỆN SỨC KHỎE VÀ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT
(2 tiết)
I. CẤU TRÚC NỘI DUNG VÀ KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
1. CẤU TRÚC NỘI DUNG CHỦ ĐỀ
Chủ đề gồm 2 nội dung:
– Sử dụng các yếu tố tự nhiên để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất.
– Sử dụng các yếu tố dinh dưỡng để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất.
2. KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
– Chủ đề không cấu trúc thành bài, không phân phối số tiết cho các nội dung.
– GV chủ động lựa chọn, phân phối nội dung thực hiện để lồng ghép phù hợp với tiến trình dạy học các chủ đề khác trên cơ sở bảo đảm học đi đôi với hành.
II. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CẦN ĐẠT CỦA CHỦ ĐỀ
1. MỤC TIÊU
Hình thành, phát triển ở HS:
- Khả năng sử dụng các yếu tố có lợi và phòng tránh các yếu tố có hại của tự nhiên để rèn luyện sức khỏe, phát triển thể chất.
- Khả năng sử dụng hợp lí các yếu tố dinh dưỡng để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất.
2. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Giúp HS:
a. Kiến thức
- Nhận biết được các yếu tố có lợi, có hại của môi trường tự nhiên đối với sức khỏe và sự phát triển thể chất.
- Bước đầu nhận biết được chế độ dinh dưỡng hợp lí, cần thiết đối với hoạt động luyện tập thể dục thể thao
b. Kĩ năng
- Lựa chọn được những yếu tố thuận lợi của môi trường tự nhiên và dinh dưỡng để nâng cao hiệu quả tập luyện.
c. Thái độ
- Luôn quan tâm đến điều kiện của môi trường tự nhiên và và chế độ dinh dưỡng trong quá trình luyện tập thể thao và rèn luyện thân thể.
C. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
• Biết sử dụng các yếu tố tự nhiên (không khí, nước, ánh sáng,….), dinh dưỡng để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất.
2. Năng lực
• Năng lực chung:
• Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm và thể hiện sự sáng tạo.
• Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động nhóm và trao đổi công việc với giáo viên.
• Năng lực riêng:
• Lựa chọn được những yếu tố thuận lợi của môi trường tự nhiên và dinh dưỡng để nâng cao hiệu quả tập luyện.
3. Phẩm chất
• Chủ động tích cực tham gia các hoạt động luyện tập trong môi trường tự nhiên để rèn luyện và nâng cao sức khỏe.
3. Phẩm chất
Chủ động tích cực tham gia các hoạt động luyện tập trong môi trường tự nhiên để rèn luyện và nâng cao sức khỏe.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
• Giáo án, SGK, SGV Giáo dục thể chất 10 (Cầu lông).
• Hình ảnh, tranh vẽ minh họa có liên quan đến các yếu tố tự nhiên, dinh dưỡng.
2. Đối với học sinh
• SGK Giáo dục thể chất 10 (Cầu lông).
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, từng bước bước vào bài học.
b. Nội dung:
– GV sử dụng phương tiện trực quan, giúp HS có nhận biết ban đầu về hình ảnh các yếu tố tự nhiên, dinh dưỡng để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất.
– GV đặt câu hỏi để thu hút, khích lệ sự tập trung chú ý khai thác vốn hiểu biết của HS.
c. Sản phẩm học tập: HS trình bày một số hiểu biết có liên quan đến các yếu tố dinh dưỡng, tự nhiên để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
– GV nêu vấn đề và đặt câu hỏi cho HS thảo luận:
+ Môi trường tự nhiên gồm những yếu tố nào?
+ Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến quá trình luyện tập TDTT không? Cho ví dụ.
+ Hằng ngày, cần cung cấp những gì để giúp cơ thể phát triển thể chất và tăng cường sức khỏe?
+ Luyện tập TDTT giúp cơ thể tăng hay giảm tiêu hao năng lượng?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
– HS vận dụng kiến thức thực tế, hiểu biết của bản thân để trả lời câu hỏi.
– GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
– GV đại diện HS trả lời câu hỏi:
+ Môi trường tự nhiên gồm những yếu tố: đất, nước, không khí, ánh sáng,…
+ Môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến quá trình luyện tập TDTTT. Ví dụ: Chạy ngược gió tốc độ chạy giảm hơn so với chạy xuôi gió, chạy lên dốc mệt hơn so với chạy trên đường bằng,…
+ Trong quá trình luyện tập TDTT; mồ hôi ra nhiều thì cơ thể đòi hỏi phải cung cấp lượng nước vừa đủ.
+ Hằng ngày cần cung cấp thức ăn và nước uống để giúp cơ thể phát triển thể chất và tăng cường sức khoẻ.
+ Luyện tập TDTT giúp cơ thể tăng tiêu hao năng lượng.
– GV mời đại diện HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
– GV nhận xét, đánh giá, khuyến khích động viên HS.
– GV dẫn dắt vào bài học: Các yếu tố tự nhiên và dinh dưỡng chiếm một vai trò quan trọng trong việc rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất của chúng ta. Ở mỗi thời kỳ phát triển, yếu tố tự nhiên và nhu cầu về dinh dưỡng hoàn toàn khác nhau, tuy nhiên việc đáp ứng nhu cầu ấy một cách hợp lý lại luôn luôn là vấn đề đáng chú ý, vì đó là nền tảng của sức khỏe. Vậy chúng ta cần sử dụng các yếu tố tự nhiên và dinh dưỡng như thế nào để đảm bảo và phù hợp? Hãy cùng nhau đi tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay – Chủ đề: Sử dụng các yếu tố tự nhiên và dinh dưỡng để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Sử dụng các yếu tố tự nhiên để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nắm được các yếu tố tự nhiên để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất bao gồm: các yếu tố của không khí, ánh sáng mặt trời, môi trường nước, địa hình.
b. Nội dung: GV tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm, đọc thông tin và quan sát tranh ảnh SGK tr.4-6, thực hiện nhiệm vụ học tập.
c. Sản phẩm học tập: Trình bày theo nhóm các yếu tố tự nhiên để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN – HỌC SINH |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập – GV dẫn dắt: Môi trường tự nhiên chứa đựng trong đó cả yếu tố có lợi và có hại đối với sức khoẻ con người. Sử dụng hợp lí các yếu tố của môi trường tự nhiên có ý nghĩa quyết định đối với hiệu quả luyện tập thẻ dục thể thao (TDTT) vì mục đích sức khoẻ. – GV chia HS thành 4 nhóm, yêu cầu HS thảo luận theo nhóm, đọc thông tin và quan sát tranh ảnh SGK tr.4-6, thực hiện nhiệm vụ: + Nhóm 1:Tìm hiểu việc sử dụng các yếu tố của không khí để luyện tập. + Nhóm 2:Tìm hiểu việc sử dụng các yếu tố của ánh sáng mặt trời để luyện tập. + Nhóm 3:Tìm hiểu việc sử dụng các yếu tố của môi trường nước để luyện tập. + Nhóm 4:Tìm hiểu việc sử dụng các yếu tố của địa hình để luyện tập. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ – HS làm việc theo nhóm, thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. – GV theo dõi phần thảo luận của các thành viên trong từng nhóm, của mỗi nhóm, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận – GV mời đại diện các nhóm trình bày nội dung thảo luận: + Nhóm 1: Tìm hiểu việc sử dụng các yếu tố của không khí để luyện tập. + Nhóm 2: Tìm hiểu việc sử dụng các yếu tố của ánh sáng mặt trời để luyện tập. + Nhóm 3: Tìm hiểu việc sử dụng các yếu tố của môi trường nước để luyện tập. + Nhóm 4: Tìm hiểu việc sử dụng các yếu tố của địa hình để luyện tập. – GV mời đại diện các nhóm nhận xét lẫn nhau, đặt câu hỏi cho nhóm bạn (nếu chưa rõ). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. |
I. Sử dụng các yếu tố tự nhiên để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất 1. Sử dụng các yếu tố của không khí để luyện tập a. Nhiệt độ và độ ẩm không khí – Những ngày nắng nóng, độ ẩm cao: + Lựa chọn thời điểm, địa điểm có nhiệt độ không khí thấp hơn, giàu oxygen để luyện tập. + Rút ngắn thời gian luyện tập, tăng số lượng các quãng nghỉ ngắn trong buổi tập ở nơi thoáng mát. + Thả lỏng và hồi phục tích cực sau luyện tập. + Sử dụng trang phục rộng rãi, thoáng mát, dễ thắm hút mồ hôi. + Kịp thời bổ sung lượng nước đã mắt do mô hôi. + Không tắm trong hoặc ngay sau khi dừng luyện tập. – Những ngày giá lạnh, độ ẩm cao: + Không luyện tập vào các thời điểm có nhiệt độ thấp, nơi bị gió lùa. + Khởi động kĩ trước khi luyện tập, đảm bảo đủ ấm cho cơ thể. b. Chuyển động không khí (gió) – Với bài tập chạy: + Chạy ngược chiều gió: tốc độ chạy bị giảm sút, hoạt động hô hấp khó khăn, cơ thể nhanh mệt mỏi. + Chạy xuôi chiều gió: mức độ gắng sức được giảm bớt, cảm giác nóng bức tăng lên. – Với các môn thể thao như Bóng đá, Bóng chuyên, Cầu lông, Đá cầu,… : khi luyện tập ngoài trời, hướng gió, tốc độ gió có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả luyện tập và thi đấu. c. Áp suất không khí Áp suất không khí giảm dẫn đến lượng oxygen trong không khí giảm, cơ thể xuất hiện các rối loạn về hoạt động thần kinh, tuần hoàn, hô hấp, làm suy giảm khả năng phối hợp vận động của cơ thể, gây khó thở, chóng mặt, buồn nôn và giảm khả năng hoạt động thể lực. Người tập nên sử dụng các bài tập vận động nhẹ nhàng, giảm thời gian vận động, tăng cường hít thở sâu và thả lỏng cơ thể sau mỗi lần thực hiện bài tập. 2. Sử dụng các yếu tố của ánh sáng mặt trời để luyện tập Khi hoạt động TDTT ngoài trời, để tránh tác hại của ánh nắng mặt trời, người tập cần: – Chọn nơi tập có nhiều bóng mát của cây xanh, chọn thời điểm ánh sáng mặt trời có cường độ không cao, hạn chế thời gian tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời. – Bôi kem chống nắng, mặc áo quần phù hợp với hoạt động luyện tập, đeo kính và đội mũ,… 3. Sử dụng các yếu tố của môi trường nước để luyện tập Khi luyện tập trong môi trường nước, người tập cần: – Có kiến thức, kĩ năng về phòng chống đuối nước – Nhận biết được mức độ sạch, an toàn của nước thông qua độ trong, màu, mùi vị, nhiệt độ và những yếu tố tiềm ẩn sự nguy hiểm đối với việc luyện tập. 4. Sử dụng các yếu tố của địa hình tự nhiên để luyện tập – Chạy lên dốc: phát triển sức mạnh đôi chân, chạy xuống dốc với độ dốc thích hợp có tác dụng phát triển tần số và độ dài bước chạy. – Chạy trên cát: phát triển sức bền chung và sức mạnh. – Chạy trên địa hình quanh co, khúc khuỷu: rèn luyện sức bên, khả năng phản xạ và sức nhanh trong xử li tình huống,… |
Hoạt động 2: Sử dụng các yếu tố dinh dưỡng để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nắm được các yếu tố dinh dưỡng để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất.
b. Nội dung: GV tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm, đọc thông tin và quan sát tranh ảnh SGK tr.7-10, thực hiện nhiệm vụ học tập.
c Sản phẩm học tập: Trình bày theo nhóm các yếu tố dinh dưỡng để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập – GV chia HS thành 4 nhóm, yêu cầu HS thảo luận theo nhóm, đọc thông tin và quan sát tranh ảnh SGK tr.7-10, thực hiện nhiệm vụ: + Nhóm 1:Tìm hiểu việc sử dụng các chất dinh dưỡng và nước để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất. + Nhóm 2:Tìm hiểu ảnh hướng của việc thừa, thiếu các chất dinh dưỡng và nước. + Nhóm 3:Tìm hiểu việc sử dụng dinh dưỡng cho hoạt động luyện tập và thi đấu thể dục thể thao. + Nhóm 4:Tìm hiểu việc sử dụng chế độ dinh dưỡng hợp lí trong hoạt động thể dục thể thao. – GV rút ra kết luận: Cơ thể cần phải có đủ chất dinh dưỡng. Sự thừa hay thiếu các chất dinh dưỡng đều có hại cho sức khỏe. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ – HS làm việc theo nhóm, thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. – GV theo dõi phần thảo luận của các thành viên trong từng nhóm, của mỗi nhóm, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận – GV mời đại diện các nhóm trình bày nội dung thảo luận: + Nhóm 1: Tìm hiểu việc sử dụng các chất dinh dưỡng và nước để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất. + Nhóm 2: Tìm hiểu ảnh hướng của việc thừa, thiếu các chất dinh dưỡng và nước. + Nhóm 3: Tìm hiểu việc sử dụng dinh dưỡng cho hoạt động luyện tập và thi đấu thể dục thể thao. + Nhóm 4: Tìm hiểu việc sử dụng chế độ dinh dưỡng hợp lí trong hoạt động thể dục thể thao. – GV mời đại diện các nhóm nhận xét lẫn nhau, đặt câu hỏi cho nhóm bạn (nếu chưa rõ). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. |
II. Sử dụng các yếu tố dinh dưỡng để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất 1. Các chất dinh dưỡng và nước – Chất đạm được chia thành hai loại là đạm động vật và đạm thực vật. – Vai trò của chất đạm: + Giúp cơ thể phát triển tốt về thể chất và trí tuệ. + Cần thiết cho việc tái tạo các tế bào đã chết. + Góp phân tăng khả năng đê kháng và cung cấp năng lượng cho cơ thể. b. Chất bột đường (carbohydrate) – Chất bột đường có trong gạo, ngô, khoai, sắn,… Là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho mọi hoạt động của cơ thể, chuyển hoá thành các chất dinh dưỡng khác. – Chất xơ giúp ngăn ngừa bệnh táo bón, làm cho những chất thải mềm ra để dễ dàng thải ra khỏi cơ thể. c. Chất béo (lipid) – Có trong mỡ động vật, dầu thực vật, các loại hạt, các loại bơ,… – Vai trò của chất béo: + Cung cấp năng lượng tích trữ dưới da ở dạng một lớp mỡ và giúp bảo vệ cơ thể. + Giúp hấp thu một số vitamin cần thiết cho cơ thể. d. Vitamin và chất khoáng – Vitamin gồm các nhóm: A, B, C, D, E, PP, K,…; các chất khoáng: phosphorus, iodine, calcium, iron,… – Vai trò của vitamin: + Giúp hệ thần kinh, hệ tiêu hoá, hệ tuần hoàn, xương, da,… hoạt động bình thường. + Tăng cường sức để kháng của cơ thể. + Giúp cơ thể phát triển tốt, luôn khoẻ mạnh, vui vẻ. – Vai trò của chất khoáng: + Giúp cho sự phát triển của xương, hoạt động của cơ bắp. + Tổ chức hệ thần kinh, cấu tạo hồng cầu và các quá trình chuyển hoá của cơ thể. e. Nước uống – Nước có ở tất cả các bộ phận trong cơ thể như não, cơ, xương… – Vai trò của nước: + Là môi trường cho mọi chuyển hoá và trao đổi chất của cơ thể. + Giúp cơ thể hấp thụ dưỡng chất. + Vận chuyển các chất dinh dưỡng, oxygen đi khắp tế bào; giúp loại bỏ chất thải. + Giúp điều hoà thân nhiệt, bôi trơn các khớp xương, giúp bảo vệ các cơ quan quan trọng trong cơ thể. 2. Ảnh hướng của việc thừa, thiếu các chất dinh dưỡng và nước a. Chất đạm – Thừa chất đạm: gây nên bệnh béo phì, bệnh huyết áp, bệnh tim mạch. – Thiếu chất đạm gây nên bệnh suy dinh dưỡng, bệnh nhiễm khuẩn và trí tuệ kém phát triển. b. Chất bột đường – Thừa chất bột đường: làm tăng trọng lượng cơ thể, gây bệnh béo phì. – Thiếu chất bột đường: bị đói, mệt, cơ thể ốm yếu. c. Chất béo – Thừa chất béo: cơ thể béo phi, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ. – Thiếu chất béo: thiếu năng lượng và vitamin, cơ thể ốm yếu, dễ mệt mỏi. d. Ảnh hưởng của sự mất nước Khi cơ thể mất nước : – Làm giảm khả năng tự làm mát, giảm thể tích máu dẫn đến làm giảm lượng máu chảy tới tìm. – Làm mất các chắt điện giải, ảnh hưởng tới khả năng co cơ. 3. Sử dụng dinh dưỡng cho hoạt động luyện tập và thi đấu thể dục thể thao a. Thức ăn Bữa ăn trước luyện tập và thi đấu: cần có giá trị dinh dưỡng cao, khối lượng nhỏ, dễ tiêu hoá, chứa nhiều carbohydrate, phosphorus, vitamin C. – Bữa ăn sau luyện tập: cần đáp ứng về nhu cầu chất đạm, chất bột đường, có nhiều chất xơ giúp hồi phục, dự trữ năng lượng; đảm bảo đáp ứng đầy đủ các khoáng chất và vitamin. – Bữa ăn phải đúng giờ mới tạo được cảm giác ngon miệng, không nên ăn nhanh. – Không nên luyện tập ngay sau khi ăn, vận động ngay sau khi ăn. – Không nên ăn ngay sau khi dừng luyện tập. b) Nước uống Cung cấp lượng nước vừa đủ với phương pháp uống từng ngụm nhỏ, uống nhiều lần trong hoạt động luyện tập và thi đấu TDTT mang lại nhiều lợi ích cho sức khoẻ. 4. Chế độ dinh dưỡng hợp lí trong hoạt động thể dục thể thao – Hợp lí về số lượng: Đáp ứng đủ nhu cầu về năng lượng cho cơ thể tiến hành các hoạt động trong ngày. – Hợp lí về chất lượng: Đủ chất và cân đối về tỉ lệ giữa các chất dinh dưỡng. – Hợp lí về thời điểm, số lần: Ăn đúng giờ, đúng số lượng bữa ăn trong ngày. |
…………..
Tải file tài liệu để xem thêm Kế hoạch bài dạy Giáo dục thể chất 10 Cánh diều
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Giáo án Giáo dục thể chất 10 sách Cánh diều (Cả năm) Kế hoạch bài dạy môn GDTC 10 (Cầu lông) của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.