Bạn đang xem bài viết ✅ Giải Toán 9 Bài 2: Liên hệ giữa dây và cung Giải SGK Toán 9 Hình học Tập 2 (trang 71, 72) ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Giải bài tập Toán 9 Bài 2: Liên hệ giữa dây và cung để xem gợi ý giải các bài tập trang 71, 72 thuộc chương trình Hình học lớp 9 tập 2.

Tài liệu được biên soạn với nội dung bám sát chương trình sách giáo khoa trang 71, 72 Toán lớp 9 tập 2. Qua đó giúp học sinh lớp 9 tham khảo nắm vững hơn kiến thức trên lớp. Mời các bạn cùng theo dõi bài tại đây.

Lý thuyết Liên hệ giữa dây và cung

1. Định lí 1

Với hai cung nhỏ trong một đường tròn hay trong hai đường tròn bằng nhau:

  • Hai cung bằng nhau căng hai dây bằng nhau.
  • Hai dây bằng nhau căng hai cung bằng nhau.

2. Định lí 2

Với hai cung nhỏ trong một đường tròn hay trong hai đường tròn bằng nhau:

  • Cung lớn hơn căng dây lớn hơn.
  • Dây lớn hơn căng cung lớn hơn.

3. Bổ sung

  • Trong một đường tròn, hai cung bị chắn giữa hai dây song song thì bằng nhau.
  • Trong một đường tròn, đường kính đi qua điểm chính giữa của một cung thì đi qua trung điểm của dây căng cung ấy.
  • Trong một đường tròn, đường kính đi qua trung điểm của một dây (không đi qua tâm) thì đi qua điểm chính giữa của cung bị căng bởi dây ấy.
  • Trong một đường tròn, đường kính đi qua điểm chính giữa của một cung thì vuông góc với dây căng cung ấy và ngược lại.

Giải bài tập toán 9 trang 71 Tập 2

Bài 10 (trang 71 SGK Toán 9 Tập 2)

a) Vẽ đường tròn tâm O, bán kính R = 2cm. Nêu cách vẽ cung AB có số đo bằng 60o. Hỏi dây AB dài bao nhiêu xentimet?

Tham khảo thêm:   Nghị định 137/2013/NĐ-CP Hướng dẫn Luật điện lực và Luật điện lực sửa đổi

b) Làm thế nào để chia được đường tròn thành sáu cung bằng nhau như trên hình 12?

Xem gợi ý đáp án

a) Vẽ đường tròn (O; R). Vẽ góc ở tâm có số đo 60^0. Góc này là góc ở tâm chắn overparen{AB} có số đo 60^0 (hình a).

Tam giác AOB cân có widehat{O}=60^0 nên AOB là tam giác đều, suy ra AB = R.

b) Theo câu a, ta có góc ở tâm bằng sđ overparen{AB}=60^0. Số đo góc ở tâm vẽ được theo cách này là 360^0:60^0= 6. Suy ra được 6 cung tròn bằng nhau trên đường tròn.

Từ đó suy ra cách vẽ như sau:

Vẽ 6 dây cung bằng nhau và bằng bán kính R:

overparen{{A_1}{A_2}} = overparen{{A_2}{A_3}} = overparen{{A_3}{A_4}}= overparen{{A_4}{A_5}} = overparen{{A_5}{A_6}} = overparen{{A_6}{A_1}}

= {rm{ }}R

Từ đó suy ra 6 cung bằng nhau. (hình b)

Hoặc ta có cách vẽ cụ thể như sau:

Chia đường tròn thành 6 cung bằng nhau:

+ Vẽ đường tròn tâm O, bán kính R.

+ Trên đường tròn tâm O, lấy điểm A 1

+ Vẽ cung tròn tâm A 1, bán kính R cắt đường tròn tại A2 và A6

+ Vẽ cung tròn tâm A2 và A6 bán kính R cắt đường tròn tâm O tại giao điểm thứ hai là A3 và A5

+ Vẽ cung tròn tâm A5 bán kính R cắt đường tròn (O) tại giao điểm thứ hai là A_4.

Khi đó, ta chia được đường tròn thành sáu cung bằng nhau như trên

Bài 11 (trang 72 SGK Toán 9 Tập 2)

Cho hai đường tròn bằng nhau (O) và (O’) cắt nhau tại hai điểm A và B. Kẻ các đường kính AOC, AO’D. Gọi E là giao điểm thứ hai của AC với đường tròn (O’).

a) So sánh các cung nhỏ BC, BD.

b) Chứng mình rằng B là điểm chính giữa của cung EBD (tức là điểm B chia cung EBD thành hai cung bằng nhau:

Xem gợi ý đáp án

Vẽ hình minh họa
a) Vì left( O right)left( {O'} right) cắt nhau tại hai điểm A và B nên OO' bot AB (định lý)

Xét tam giác ADC có OO’ là đường trung bình (vì O là trung điểm AC,O’ là trung điểm AD) nên OO’//CD , suy ra AB bot CD (quan hệ từ vuông góc đến song song).

Xét tam giác ADC có AC = AD (vì hai đường tròn left( O right)left( {O'} right) có cùng bán kính) nên Delta ACD cân tại A có AB là đường cao nên AB cũng là đường trung tuyến, suy ra BC = BD hay cung BC = cung BD (vì (O) và (O’) là hai đường tròn bằng nhau).

Tham khảo thêm:   Thông tư 36/2019/TT-BTC Hướng dẫn hoạt động kinh doanh xổ số điện toán

b) Xét đường tròn (O’) có A,E,D cùng thuộc đường tròn và AD là đường kính nên tam giác AED vuông tại E Rightarrow DE bot AC Rightarrow widehat {DEC} = 90^circ .

Xét tam giác DEC vuông tại E có B là trung điểm DCleft( {cmt} right) Rightarrow EB = dfrac{{DC}}{2} = BD = EB

Suy ra cung EB=cung BD (định lý), do đó B là điểm chính giữa cung ED..

Bài 12 (trang 72 SGK Toán 9 Tập 2)

Cho tam giác ABC . Trên tia đối của tia AB lấy một điểm D sao cho AD = AC. Vẽ đường tròn tâm O ngoại tiếp tam giác DBC. Từ O lần lượt hạ các đường vuông góc OH, OK với BC và BD (H ∈ BC, K ∈ BD)

a) Chứng minh rằng OH > OK.

b) So sánh hai cung nhỏ BD và BC.

Xem gợi ý đáp án

Vẽ hình

a) Xét ΔABC có: BC < AB + AC (Bất đẳng thức tam giác)

Mà AD = AC (gt)

⇒ BC < AB + AD = BD

Mà OH là khoảng cách từ O đến dây BC

OK là khoảng cách từ O đến dây BD

⇒ OH > OK.( định lý về khoảng cách từ tâm đến dây)

b) Vì BD > BC

nên suy ra overparen{BC} nhỏ hơn overparen{BD} ( liên hệ cung và dây)

Bài 13 (trang 72 SGK Toán 9 Tập 2)

Chứng minh rằng: trong một đường tròn, hai cung bị chắn giữa hai dây song song thì bằng nhau.

Xem gợi ý đáp án

TH1: Tâm đường tròn nằm trong hai dây song song

Giả sử AB và CD là các dây song song của đường tròn (O). Ta chứng minh overparen{AC}= overparen{BD}.

Kẻ OI bot AB (I in AB) và OK bot CD (Kin CD).

Do AB //CD nên I,O,K thẳng hàng.

Do các tam giác OAB, OCD là các tam giác cân đỉnh O nên các đường cao kẻ từ đỉnh đồng thời là phân giác.

Vì vậy ta có:widehat {{O_1}} = widehat {{O_2}} và widehat {{O_3}} = widehat {{O_4}}

Ta có: widehat {AOC} = {180^0} - widehat {{O_1}} - widehat {{O_3}} = {180^0} - widehat {{O_2}} - widehat {{O_4}} = widehat {BOD}

Suy ra overparen{AC}= overparen{BD}.

TH2: Tâm đường tròn nằm ngoài hai dây song song

Giả sử đường tròn left( O right) có hai dây song song AB//CD. Ta chứng minh cung AC = cung BD .

Qua O kẻ đường kính EG//CD ⇒ EG//AB .

Nối OA,OC,OB,OD ⇒ OA = OB = OC = OD (= bán kính)

+ Xét tam giác OAB cân tại Oleft( {{rm{do}},OA = OB} right) nên widehat {OAB} = widehat {OBA}(1)

Lại có EG//AB Rightarrow widehat {OAB} = widehat {AOE};,widehat {OBA} = widehat {BOG} (so le trong) (2)

Từ (1) và (2) suy ra widehat {EOA} = widehat {BOG}(*)

Tham khảo thêm:   Thủ tục dán nhãn năng lượng xe ô tô con Hồ sơ dán nhãn năng lượng ô tô

+ Xét tam giác OCD cân tại Oleft( {{rm{do}},OC = OD} right) nên widehat {OCD} = widehat {ODC} (3)

Lại có EG//CD Rightarrow widehat {OCD} = widehat {COE};,widehat {ODC} = widehat {DOG} (so le trong) (4)

Từ (3) và (4) suy ra widehat {EOC} = widehat {DOG}(**)

Từ (*) và (**) suy ra widehat {EOA} - widehat {EOC} = widehat {BOG} - widehat {DOG} Leftrightarrow widehat {AOC} = widehat {BOD} Rightarrow overparen{AC}=overparen{BD}(đpcm)

Bài 14 (trang 72 SGK Toán 9 Tập 2)

a) Chứng minh rằng đường kính đi qua điểm chính giữa của một cung thì đi qua trung điểm của dây cung căng cung ấy. Mệnh đề đảo có đúng không? Hãy nêu thêm điều kiện để mệnh đề đảo đúng.

b) Chứng minh rằng đường kính đi qua điểm chính giữa của một cung thì vuông góc với dây cung ấy và ngược lại.

Xem gợi ý đáp án

Vẽ hình minh họa

Giả sử đường tròn (O) có đường IK và I là điểm chính giữa cung AB.

a) Vì I là điểm chính giữa của overparen{AB}, suy ra overparen{IA} = overparen{IB} ⇒ IA = IB

Ta có: OA = OB = bán kính. Suy ra đường kính IK là đường trung trực của dây AB. Vậy HA = HB (đpcm)

Mệnh đề đảo: Đường kính đi qua trung điểm của một dây thì đi qua điểm chính giữa của cung căng dây đó.

Chứng minh: Vì ∆ AOB cân tại O và HA = HB nên OH là đường phân giác của góc widehat{AOB}. Suy ra widehat {{O_1}} = widehat {{O_2}}

Từ đó suy ra overparen{IA} = overparen{IB}

Tuy nhiên khi AB đi qua tâm thì điều này chưa chắc đúng vì nếu AB tạo với IK góc widehat {AOI} = 30^circ Rightarrow widehat {BOI} = 150^circ Rightarrow overparen{IA}<overparen{IB}

Vậy phải thêm điều kiện để mệnh đề đảo đúng là:

Đường kính đi qua trung điểm của một dây không đi qua tâm thì đi qua điểm chính giữa của cung căng dây đó.

b) Hình vẽ

Vì I là điểm chính giữa của overparen{AB}, suy ra overparen{IA} = overparen{IB} ⇒ IA = IB

Ta có: OA = OB = bán kính. Suy ra đường kính IK là đường trung trực của dây AB

Nên OI hay IK là đường trung trực của dây AB. Suy ra IK bot AB.

* Điều ngược lại: Đường kính vuông góc ở dây khi qua tâm thì đi qua hai điểm chính giữa của cung căng dây đó.

Kẻ đường kính KOI vuông góc với AB.

Ta có OA = OB ⇒ ∆OAB cân tại O

OH bot AB nên OH là đường phân giác của widehat{AOB} suy ra widehat {{O_1}} = widehat {{O_2}}

Ta có ∆OAI = ∆OBI (c.g.c). Do đó AI = IB. Suy ra overparen{AI} = overparen{IB}.

Vậy I là điểm chính giữa của overparen{AB}

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Giải Toán 9 Bài 2: Liên hệ giữa dây và cung Giải SGK Toán 9 Hình học Tập 2 (trang 71, 72) của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *