Soạn bài Sáng tạo vì cuộc sống giúp các em học sinh lớp 4 nhanh chóng trả lời các câu hỏi trong SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Cánh diều trang 105, 106. Qua đó, cũng hiểu rõ hơn ý nghĩa bài Tập đọc Sáng tạo vì cuộc sống – Bài 18: Vì cuộc sống con người.
Đồng thời, cũng giúp thầy cô nhanh chóng soạn giáo án Bài đọc 2: Sáng tạo vì cuộc sống – Chủ điểm Ngôi nhà chung theo chương trình mới cho học sinh của mình. Vậy mời thầy cô và các em tải miễn phí bài viết dưới đây của Wikihoc.com để chuẩn bị thật tốt cho tiết đọc này:
Soạn Tiếng Việt 4 tập 2 Cánh diều trang 105, 106
Bài đọc
Sáng tạo vì cuộc sống
Chúng ta đang được sống trong một xã hội đầy đủ tiện nghi. Có bao giờ bạn tự hỏi: “Những tiện nghi ấy do đâu mà có?”. Câu trả lời là nhờ những sáng chế lớn nhỏ của biết bao thế hệ trong lịch sử.
Có những sáng chế ra đời từ hàng nghìn năm trước như chữ viết. Có những sáng chế chỉ mới ra đời như chiếc điện thoại thông minh. Có những sáng chế là công trình của các nhà khoa học danh tiếng. Nhưng cũng nhiều sáng chế là của người dân bình thường. Ví dụ, chiếc cần gạt nước là sáng kiến nảy ra từ một chuyến du lịch của bà Ma-ri An-đéc-xơn. Trong chuyến đi này, bà đã chứng kiến cảnh các tài xế phải thường xuyên dừng xe để lau hơi nước và tuyết phủ trên kính trước buồng lái. Về nhà, bà đã thiết kế ra chiếc cần gạt nước rất hữu ích.
Mỗi sáng chế lớn nhỏ đều góp phần viết nên lịch sử văn minh của loài người.
Đọc hiểu
Câu 1: Bài đọc trên gồm mấy phần? Mỗi phần có nhiệm vụ gì?
Trả lời:
Bài đọc trên gồm 3 phần.
- Phần mở bài giới thiệu nội dung lí do cuộc sống tiện nghi như hiện tại
- Phần thân bài: quá trình hình thành các sáng chế
- Phần kết bài: vai trò của các sáng chế
Câu 2: Những tiện nghi trong xã hội chúng ta đang sống do đâu mà có?
Trả lời:
Những tiện nghi trong xã hội chúng ta đang sống do những sáng chế lớn nhỏ của các thế hệ trong lịch sử.
Câu 3: Hãy nói những điều em biết về một sáng chế được nhắc tới trong đoạn 2.
Trả lời:
Những điều em biết về chiếc điện thoại thông minh là: là một thiết bị điện thoại thông minh có một màn hình cảm ứng với kích thước và độ phân giải cao hơn so với điện thoại truyền thống. Điện thoại thông minh được coi như một máy tính di động kết hợp với máy ảnh kỹ thuật số và thiết bị chơi game cầm tay, vì nó có một hệ điều hành riêng biệt được thiết kế để hiển thị phù hợp các website một cách bình thường cùng nhiều chức năng khác của máy tính như thiết kế, đồ họa, video game, cũng như chụp ảnh và quay phim.
Câu 4: Vì sao có thể nói “Mỗi sáng chế nhỏ đều góp phần viết nên lịch sử văn minh của loài người”? Tìm các ý đúng:
A. Vì mỗi sáng chế lớn nhỏ đều góp phần làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
B. Vì mỗi sáng chế lớn nhỏ đều góp phần làm cho xã hội tiến bộ hơn.
C. Vì mỗi sáng chế lớn nhỏ đề là kết quả lao động sáng tạo của con người.
D. Vì mỗi sáng chế lớn nhỏ đều là công trình của các nhà khoa học danh tiếng.
Trả lời:
Chọn đáp án:
A. Vì mỗi sáng chế lớn nhỏ đều góp phần làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
B. Vì mỗi sáng chế lớn nhỏ đều góp phần làm cho xã hội tiến bộ hơn.
C. Vì mỗi sáng chế lớn nhỏ đề là kết quả lao động sáng tạo của con người.
Câu 5: Theo em, mỗi người có thể làm gì để đóng góp vào sự phát triển của xã hội?
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Đọc: Sáng tạo vì cuộc sống – Tiếng Việt 4 Cánh diều Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều tập 2 Bài 18 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.