Bạn đang xem bài viết ✅ Địa lí 8 Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam Soạn Địa 8 sách Kết nối tri thức trang 134, 135, 136, 137, 138, 139, 140 ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Giải Địa lí 8 Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam giúp các em học sinh lớp 8 tham khảo, biết cách trả lời toàn bộ câu hỏi trong sách giáo khoa Lịch sử – Địa lí 8 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 134, 135, 136, 137, 138, 139, 140.

Với lời giải trình bày rõ ràng, cẩn thận, dễ hiểu nhằm giúp học sinh nhanh chóng biết cách làm bài. Đồng thời, cũng là tài liệu hữu ích giúp thầy cô thuận tiện trong việc hướng dẫn học sinh ôn tập Bài 9 Chương 3: Thổ nhưỡng và sinh vật Việt Nam. Vậy chi tiết mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Wikihoc.com:

Trả lời câu hỏi Địa lí 8 Kết nối tri thức Bài 9

1. Tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng

Đọc thông tin mục 1, hãy chứng minh tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng nước ta.

Trả lời:

– Tính chất nóng ẩm của khí hậu nước ta khiến quá trình phong hóa diễn ra mạnh mẽ. đã lên một lớp phủ thổ nhưỡng dày.

Tham khảo thêm:   Đề thi học sinh giỏi tỉnh Nghệ An năm 2010 - 2011 môn Tiếng Anh lớp 9 Bảng B (Có đáp án) Sở GD&ĐT Nghệ An

– Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng ở nước ta.

  • Khí hậu nhiệt đới gió mùa với lượng mưa lớn và mưa tập trung theo mùa làm cho quá trình rửa trôi các chất bazơ dễ hòa tan xảy ra mạnh, dẫn đến tích lũy các ôxít sắt và ôxít nhôm, hình thành các loại đất feralit điển hình ở Việt Nam.
  • Một số nơi ở trung du và miền núi có sự phân mùa mưa – khô sâu sắc đã làm tăng cường tích lũy ôxít sắt và ôxít nhôm, tạo thành các tầng kết von hoặc đá ong.

– Lượng mưa lớn, tập trung chủ yếu vào 4-5 tháng mùa mưa đã làm gia tăng hiện tượng xói mòn rửa trôi ở vùng đồi núi. Đất bị xói mòn sẽ theo dòng chảy ra sông ngòi và bồi tụ ở vùng đồng bằng hình thành đất phù sa.

2. Ba nhóm đất chính

Đọc thông tin 1, 2 và quan sát hình 9.3 hãy:

1. Trình bày đặc điểm phân bố của 3 nhóm đất chính ở nước ta.

2. Phân tích đặc điểm và giá trị sử dụng của nhóm đất feralit trong sản xuất nông nghiệp.

3. Phân tích đặc điểm và giá trị sử dụng của đất phù sa trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản.

Hình 9.3

Trả lời:

1. Nhóm đất feralit: Phân bố ở các tỉnh trung du và miền núi, từ độ cao 1600 đến 1700m trở xuống. Đất hình thành trên các đá mẹ khác nhau. Trong đó:

  • Đất feralit hình thành trên đá vôi phân bố chủ yếu ở Tây Bắc, đông bắc và Bắc Trung bộ.
  • Đất feralit hình thành trên đá bazan phân bố tập trung ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
Tham khảo thêm:   Thông tư 61/2020/TT-BTC Mức thu, nộp phí kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy và lệ phí cấp Căn cước công dân

Nhóm đất phù sa: phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các đồng bằng duyên hải miền Trung.

Nhóm đất mùn trên núi: phân bố rải rác ở các vùng núi có độ cao khoảng 1600 đến 1700m trở lên.

2. Đặc điểm:

  • Đất Feralit có chứa nhiều oxit sắt và oxit nhôm tạo nên màu đỏ vàng.
  • Đặc tính của đất feralit là: có lớp vỏ phong hóa dày thoáng khí, dễ thoát nước, đất chua, nghèo các chất bazơ và mùn.
  • Đất feralit hình thành trên đá bazan và đá vôi có độ phì cao nhất.

Giá trị sử dụng trong nông nghiệp:

  • Đất Feralit được khai thác và sử dụng chủ yếu để trồng các cây công nghiệp lâu năm (chè, cà phê, cao su, hồ tiêu,…), cây dược liệu (quế, hồi, sâm,…).
  • Ngoài ra đất feralit cũng thích hợp để trồng các loại cây ăn quả như: bưởi, cam, xoài…

3. Đặc điểm: đất phù sa được hình thành do sản phẩm bồi đắp của sự phù sa, các hệ thống sông và phù sa biển. Nhìn chung, đất phù sa có độ phì cao, rất giàu dinh dưỡng

Giá trị sử dụng:

  • Trong nông nghiệp: phù sa là nhóm đất phù hợp để sản xuất lương thực, cây công nghiệp hàng năm và cây ăn quả.
  • Trong thủy sản: đất phù sa ở các cửa sông, ven biển có nhiều lợi thế để phát triển ngành thuỷ sản. Vùng đất phèn, đất mặn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh bắt thủy sản. Ở các rừng ngập mặn ven biển, các bãi triều ngập nước và ở cửa sông lớn thuận lợi cho nuôi trồng nhiều loại thuỷ sản nước lợ và nước mặn.
Tham khảo thêm:   Thủ tục gia hạn Giấy phép xây dựng Trên địa bàn thành phố Hà Nội

3.Tính cấp thiết của vấn đề chống thoái hóa đất

Đọc thông tin mục 3, hãy:

1. Chứng minh tính cấp thiết của vấn đề chống thoái hóa đất.

2. Nêu một số giải pháp được sử dụng để chống thoái hoá đất.

Giải Luyện tập – Vận dụng Địa lí 8 Kết nối tri thức Bài 9

Luyện tập

Hoàn thành bảng theo mẫu sau vào vở.

Nhóm đất

Giá trị sử dụng

Đất feralit

?

Đất phù sa

?

Trả lời:

Nhóm đất

Giá trị sử dụng

Đất feralit

– Trong nông nghiệp: đất Feralit được khai thác và sử dụng chủ yếu để trồng các cây công nghiệp lâu năm, cây dược liệu; cây ăn quả,…

– Trong lâm nghiệp: đất feralit thích hợp để phát triển rừng sản xuất và nhiều loại cây gỗ lớn,…

Đất phù sa

– Trong nông nghiệp: phù sa là nhóm đất phù hợp để sản xuất lương thực, cây công nghiệp hàng năm và cây ăn quả.

– Trong thủy sản:

+ Đất phù sa ở các cửa sông, ven biển có nhiều lợi thế để phát triển ngành thuỷ sản.

+ Vùng đất phèn, đất mặn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh bắt thuỷ sản.

+ Ở các rừng ngập mặn ven biển, các bãi triều ngập nước và ở cửa sông lớn thuận lợi cho nuôi trồng nhiều loại thuỷ sản nước lợ và nước mặn.

Vận dụng

Tìm hiểu về tài nguyên đất ở địa phương (tỉnh/ thành phố) nơi em sinh sống và viết một báo cáo ngắn về một trong hai nội dung dưới đây:

  • Nội dung 1: Nhóm đất chủ yếu ở địa phương và giá trị sử dụng
  • Nội dung 2: Hiện tượng thoái hóa đất ở địa phương và biện pháp cải tạo

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Địa lí 8 Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam Soạn Địa 8 sách Kết nối tri thức trang 134, 135, 136, 137, 138, 139, 140 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *