Bạn đang xem bài viết ✅ Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt 3 sách Cánh diều Ôn thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2023 – 2024 ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt 3 sách Cánh diều tổng hợp lại những kiến thức trọng tâm trong học kì 1, giúpcác em nắm thật chắc kiến thức, để ôn thi học kì 1 hiệu quả.

Đề cương học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều, còn giúp thầy cô tham khảo để giao đề cương ôn tập học kì 1 năm 2023 – 2024 cho học sinh của mình. Ngoài ra, có thể tham khảo thêm đề cương môn Toán, Tin học. Chi tiết mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Wikihoc.com:

1. Nội dung ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt 3 năm 2023 – 2024

1. Đọc: đọc trôi chảy các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 17 và trả lời được các câu hỏi trong SGK.

2. Chính tả: Viết đúng chính tả một đoạn văn khoảng 60 – 65 chữ trong thời gian 15 phút. Chữ viết đúng cỡ chữ, đúng độ cao, khoảng cách, không sai lỗi chính tả

3. Luyện từ và câu:

  • Biết tìm từ chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm.
  • Biết xác định được các mẫu câu đã học và phân biệt được câu cảm, câu kể, câu hỏi, câu khiến. Biết đặt câu theo mẫu câu cho trước.
  • Biết viết và tìm một câu văn có hình ảnh so sánh.
  • Biết tìm từ trái nghĩa và đặt câu với từ vừa tìm được.
  • Biết phân biệt và nêu tác dụng của dấu hai chấm.
  • Điền đúng các dấu câu đã học vào một câu văn hay một đoạn văn cho sẵn.
  • Làm được các bài tập của phép so sánh đã học.

4. Tập làm văn: Ôn lại các bài văn sau:

5. Đề 1. Viết một đoạn văn nêu tình cảm và cảm xúc của em với một người mà em yêu quý. ( Lưu ý trọng tâm là nêu tình cảm và cảm xúc của em với người đó.)

Đề 2. Viết một đoạn văn tả đồ vật mà em thích nhất.

2. Đề ôn thi học kì 1 môn Tiếng Việt 3

2.1. Đề ôn 1

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

  • GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.
  • Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

KHỈ CON BIẾT VÂNG LỜI

Một buổi sáng, Khỉ mẹ dặn Khỉ con xuống núi đi hái trái cây. Khỉ con mang giỏ trên lưng, rong chơi trên đường đi và quên mất lời mẹ dặn. Khỉ con thấy Thỏ con đang đuổi bắt Chuồn Chuồn. Khỉ con cũng muốn rong chơi nên cùng Thỏ chạy đuổi theo Chuồn Chuồn. Đến chiều về tới nhà, Khỉ con không mang được trái cây nào về nhà cho mẹ cả. Mẹ buồn lắm, mẹ nói với Khỉ con:

– Mẹ thấy buồn khi con không nghe lời mẹ dặn. Bây giờ trong nhà không có cái gì ăn cả là tại vì con mải chơi, không đi tìm trái cây.

Khỉ con biết lỗi, cúi đầu xin lỗi mẹ. Mẹ cõng Khỉ con trên lưng đi tìm trái cây ăn cho bữa tối. Một hôm, mẹ bị trượt chân ngã, đau quá không đi kiếm ăn được. Mẹ nói với Khỉ con:

– Mẹ bị đau chân, đi không được. Con tự mình đi kiếm trái cây để ăn nhé!

Khỉ con nghe lời mẹ dặn, mang giỏ trên lưng và chạy xuống núi đi tìm trái cây. Trên đường đi, Khỉ con thấy bắp bèn bẻ bắp, thấy chuối bèn bẻ chuối và khi thấy Thỏ con đang đuổi bắt Chuồn Chuồn, Khỉ bèn tự nhủ: “Mình không nên ham chơi, về nhà kẻo mẹ mong”.

Và thế là Khỉ con đi về nhà. Mẹ thấy Khỉ con về với thật nhiều trái cây thì mừng lắm. Mẹ khen:

– Khỉ con biết nghe lời mẹ, thật là đáng yêu!

(Vân Nhi)

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

Tham khảo thêm:   Ôn tập giữa học kì 2 Tiết 3 Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tập 2 trang 65, 66

Câu 1:Khỉ mẹ dặn Khỉ con xuống núi làm công việc gì? (0,5 điểm)

A. Đi hái trái cây.
B. Đi học cùng Thỏ con.
C. Đi săn bắt.

Câu 2:Sắp xếp thứ tự câu theo trình tự nội dung bài đọc: (0,5 điểm)

1. Khi con cùng Thỏ chạy đuổi bắt Chuồn Chuồn.
2. Khỉ con biết lỗi, cúi đầu xin lỗi mẹ.
3. Khi con khiến mẹ buồn vì không mang được trái cây nào về nhà.

A. 3 – 1 – 2.
B. 1 – 3 – 2.
C. 2 – 1 – 3.

Câu 3:Vì sao Khỉ con phải tự mình đi kiếm trái cây? (0,5 điểm)

A. Vì Khỉ con muốn chuộc lỗi với mẹ.
B. Vì Khỉ mẹ muốn Khỉ con nhận ra lỗi lầm của mình.
C. Vì Khỉ mẹ đau chân vì bị trượt chân ngã.

Câu 4:Điều gì khiến Khỉ con được mẹ khen? (0,5 điểm)

A. Vì Khỉ con đã biết vâng lời mẹ, hái được giỏ đầy trái cây.
B. Vì Khỉ con đã không bị ngã khi đi hái trái cây.
C. Vì Khỉ con đã biết giúp đỡ người khác trên đường đi hái trái cây.

Câu 5:Qua câu chuyện, em rút ra được bài học gì cho bản thân? (1 điểm)

…………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………….

Câu 6:Viết 2 – 3 câu kể về một lần em mắc lỗi với người thân. (1 điểm)

…………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………….

Câu 7:Tìm một câu cảm được sử dụng trong đoạn văn trên. (0,5 điểm)

…………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………….

Câu 8:Ghép đúng để được các cặp từ có nghĩa trái ngược nhau: (0,5 điểm)

a) chăm chỉ      1) xui xẻo

b) hèn nhát      2) dũng cảm

c) tiết kiệm      3) lười biếng

d) may mắn      4) lãng phí

Câu 9:Đặt một câu trả lời cho câu hỏi: Ai thế nào? (1 điểm)

…………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………….

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Nghe – viết (4 điểm)

Lá bàng

Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích. Khi lá bàng ngả sang màu lục, ấy là mùa thu. Đến những ngày cuối đông, mùa của lá rụng, nó lại có vẻ đẹp riêng. Lá bàng mùa đông đỏ như đồng, tôi có thể nhìn cả ngày không chán. Năm nào tôi cũng chọn mấy lá thật đẹp về phủ một lớp dầu mỏng, bày lên bàn viết.

(Đoàn Giỏi)

2. Luyện tập (6 điểm)

Viết đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) kể về một món đồ chơi mà em được tặng .

Gợi ý:

  • Em được tặng đồ chơi gì? Ai đã tặng cho em?
  • Đặc điểm của món đồ chơi đó. (hình dạng, màu sắc, kích thước,..)
  • Em thường chơi đồ chơi đó vào những lúc nào?
  • Tình cảm của em đối với món đồ chơi đó.

ĐÁP ÁN

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

Câu 1: (0,5 điểm)

A. Đi hái trái cây.

Câu 2: (0,5 điểm)

B. 1 – 3 – 2.

Câu 3: (0,5 điểm)

C. Vì Khỉ mẹ đau chân vì bị trượt chân ngã.

Câu 4: (0,5 điểm)

A. Vì Khỉ con đã biết vâng lời mẹ, hái được giỏ đầy trái cây.

Câu 5: (1 điểm)

Bài học: chúng ta nên ngoan ngoãn vâng lời bố mẹ dặn, không mải chơi vì như vậy sẽ khiến bố mẹ của chúng ta buồn.

Câu 6: (1 điểm)

HS liên hệ bản thân kể về lần mắc lỗi của mình với người thân.

Câu 7: (0.5 điểm)

Câu cảm: Khỉ con biết nghe lời mẹ, thật là đáng yêu!

Câu 8: (0.5 điểm)

a – 3; b – 2; c – 4; d – 1

Câu 9: (1 điểm)

Ví dụ: Bác nông dân cần cù cày thửa ruộng của mình.

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

Tham khảo thêm:   Bộ Đề thi học kỳ 1 môn tiếng Anh lớp 10 năm học 2016 - 2017 có đáp án Đề thi cuối kì 1 môn tiếng Anh lớp 10 có đáp án

1. Chính tả (4 điểm)

– Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):

  • 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
  • 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.

– Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):

  • Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm
  • 2 điểm: nếu có 0 – 4 lỗi;
  • Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

– Trình bày (0,5 điểm):

  • 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
  • 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.

2. Luyện tập (6 điểm)

  • Trình bày dưới dạng một đoạn văn từ 5 câu trở lên, kể về một món đồ chơi mà em được tặng, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.
  • Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.

2.2. Đề ôn 2

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

– GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.

– Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

BA ĐIỀU ƯỚC

Ngày xưa, có một chàng thợ rèn tên là Rít. Chàng được một ông tiên tặng cho ba điều ước. Nghĩ trên đời chỉ có vua là sung sướng nhất, Rít ước trở thành vua. Phút chốc, chàng đã đứng trong cung cấm tấp nập người hầu. Nhưng chỉ mấy ngày, chán cảnh ăn không ngồi rồi, Rít bỏ cung điện ra đi.

Lần kia gặp một người đi buôn, tiền bạc nhiều vô kể, Rít lại ước có thật nhiều tiền. Điều ước được thực hiện. Nhưng có của, Rít luôn bị bọn cướp rình rập. Thế là tiền bạc cũng chẳng làm chàng vui.

Chỉ còn điều ước cuối cùng. Nhìn những đám mây bồng bềnh trên trời, Rít ước bay được như mây. Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển. Nhưng mãi rối cũng chán, chàng lại thèm được trở về quê.

Lò rèn của Rít đỏ lửa, ngày đêm vang tiếng búa đe. Sống giữa sự quý trọng của dân làng, Rít thấy sống có ích mới là điều đáng ước mơ.

(Theo truyện cổ Ba-na)

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

Câu 1: Chàng Rít đã được ông tiên tặng cho thứ gì? (0,5 điểm)

A. Một căn nhà

B. Ba điều ước

C. Một hũ vàng

Câu 2: Chàng Rít đã ước những điều gì? (0,5 điểm)

A. Chàng ước trở thành vua, ước có thật nhiều tiền và ước có thể bay được như mây.

B. Chàng ước trở thành vua, ước được đi khắp muôn nơi và ước được trở về quê.

C. Chàng ước trở thành vua, ước được trở về quê và ước có thật nhiều tiền.

Câu 3: Vì sao những điều ước không mang lại hành phúc cho chàng Rít? (0,5 điểm)

A. Vì làm vua chán cảnh ăn không ngồi rồi, có tiền thì luôn bị bọn cướp rình rập và bay như mây mãi rồi cũng chán.

B. Vì làm vua sướng quá, có tiền thì bị bọn cướp rình rập và bay như mây lại thèm được trở về quê.

C. Vì làm vua chán cảnh ăn không ngồi rồi và luôn nơm nớp, lo sợ tiền bị bọn cướp lấy mất.

Câu 4: Chàng Rít đã nhận ra điều gì sau mỗi lần ước? (0,5 điểm)

A. Sống có ích mới là điều đáng ước mơ.

B. Sống nhàn hạ, không cần làm việc mới là điều đáng ước mơ.

C. Sống bên tình yêu thương của mọi người là điều đáng ước mơ

Câu 5: Qua câu chuyện, em rút ra được bài học gì trong cuộc sống? (1 điểm)

……………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………….

Câu 6: Nếu có ba điều ước, em sẽ ước những gì? (1 điểm)

……………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………….

Tham khảo thêm:   Sinh học 10 Bài 4: Các nguyên tố hóa học và nước Giải Sinh 10 trang 23 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Câu 7: Ghép câu với mẫu câu tương ứng: (0,5 điểm)

a) Rít bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển. 1) Ai là gì?

b) Rít là một chàng thợ rèn. 2) Ai làm gì?

Câu 8: Xác định công dụng của dấu hai chấm trong câu sau: (0.5 điểm)

Mờ sáng anh đỏ lửa lò rèn, vung búa chan chát trên đe rèn dao, liềm, cuốc cho bà con. Ai cũng quý mến anh. Bây giờ, anh mới thấy thấm thía: “Chỉ sống có ích mới là điều ước mơ.”

Công dụng của dấu hai chấm:……………………………………………………………………….

Câu 9: Đặt một câu cảm để khen tiết mục kể chuyện của bạn trong lớp. (1 điểm)

……………………………………………………………………………………………………….

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Nghe – viết (4 điểm)

Con đường đến trường

Con đường đưa tôi đến trường nằm vắt vẻo lưng chừng đồi. Mặt đường mấp mô. Hai bên đường lúp xúp những bụi cây cỏ dại, cây lạc tiên. Cây lạc tiên ra quả quanh năm. Vì thế, con đường luôn phảng phất mùi lạc tiên chín. Bọn con gái lớp tôi hay tranh thủ hái vài quả để vừa đi vừa nhấm nháp.

(Đỗ Đăng Dương)

2. Luyện tập (6 điểm)

Viết đoạn văn giới thiệu tiết mục hát, múa (hoặc đóng vai) mà em hoặc nhóm em đã hoặc sẽ biểu diễn

ĐÁP ÁN

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

Câu 1: (0,5 điểm)

B. Ba điều ước

Câu 2: (0,5 điểm)

A. Chàng ước trở thành vua, ước có thật nhiều tiền và ước có thể bay được như mây.

Câu 3: (0,5 điểm)

A. Vì làm vua chán cảnh ăn không ngồi rồi, có tiền thì luôn bị bọn cướp rình rập và bay như mây mãi rồi cũng chán.

Câu 4: (0,5 điểm)

A. Sống có ích mới là điều đáng ước mơ.

Câu 5: (1 điểm)

Bài học: Chúng ta nên sống là người có ích cho xã hội, đất nước như vậy sẽ luôn được mọi người xung quanh yêu thương, kính trọng.

Câu 6: (1 điểm)

HS tự suy nghĩ và viết ra những điều ước cho bản thân.

Câu 7: (0.5 điểm)

a – 2; b – 1

Câu 8: (0.5 điểm)

Công dụng của dấu hai chấm: để báo hiệu lời nói trực tiếp.

Câu 9: (1 điểm)

Ví dụ: Câu chuyện cậu kể nghe thật cảm động và sâu lắng!,…

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)

1. Chính tả (4 điểm)

– Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):

  • 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
  • 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.

– Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):

  • Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm
  • 2 điểm: nếu có 0 – 4 lỗi;
  • Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

– Trình bày (0,5 điểm):

  • 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
  • 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.

2. Luyện tập (6 điểm)

Nhân dịp kỉ niệm ngày thành lập trường, một cuộc thi văn nghệ đã được tổ chức. Lớp em đăng kí tiết mục hát tập thể bài “Bụi phấn”. Cô giáo đã chọn ra một đội văn nghệ bao gồm mười bạn vào nhóm hát, năm bạn vào nhóm múa. Em cũng được chọn vào nhóm hát. Bạn Minh Thư làm nhóm trưởng của nhóm hát. Khoảng một tuần nữa, buổi lễ mít tinh sẽ diễn ra. Mỗi ngày, chúng em đều ở lại trường ba mươi phút để tập luyện. Cả nhóm tập hát từng câu cho đến khi thuộc cả bài. Giờ tập luyện rất vui vẻ, còn giúp chúng em gắn kết hơn. Buổi cuối cùng, chúng em đã xin ý kiến cô chủ nhiệm về trang phục biểu diễn. Nhóm hát sẽ mặc đồng phục của trường, còn nhóm múa sẽ mắc áo dài. Vòng sơ khảo diễn ra, tiết mục của lớp em đã được vào vòng chung kết.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt 3 sách Cánh diều Ôn thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2023 – 2024 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *