Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 với nhiều quy định về tàu biển, thuyền viên, cảng biển, luồng hàng hải, cảng cạn, vận tải biển, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường, quản lý nhà nước về hàng hải và việc sử dụng tàu biển;… được ban hành ngày 25/11/2015.
Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2015 gồm 20 Chương, 341 Điều (thay vì Bộ luật Hàng hải 2005 chỉ có 18 Chương, 261 Điều).
Nội dung các chương của bộ luật hàng hải Việt Nam
- Chương 1: Những quy định chung.
- Chương 2: Tàu biển.
- Chương 3: Thuyền bộ và thuyền viên.
- Chương 4: Cảng biển.
- Chương 5: An toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải và bảo vệ môi trường.
- Chương 6: Bắt giữ tàu biển.
- Chương 7: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
- Chương 8: Hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển.
- Chương 9: Hợp đồng thuê tàu.
- Chương 10: Đại lý tàu biển và môi giới hàng hải.
- Chương 11: Hoa tiêu hàng hải.
- Chương 12: Lai dắt tàu biển.
- Chương 13: Cứu hộ hàng hải.
- Chương 14: Trục vớt tài sản chìm đắm.
- Chương 15: Tai nạn đâm va.
- Chương 16: Tổn thất chung.
- Chương 17: Giới hạn trách nhiệm dân sự đối với các khiếu nại hàng hải.
- Chương 18: Hợp đồng bảo hiểm hàng hải.
- Chương 19: Giải quyết tranh chấp hàng hải.
- Chương 20: Điều khoản thi hành.
Bộ luật 95/2015/QH13 có những điểm đáng chú ý
– Quy định việc đặt tên tàu biển Việt Nam tại Điều 21 Bộ luật hàng hải 2015, tàu biển Việt Nam phải được đặt tên và theo nguyên tắc sau đây:
- Tên tàu biển do chủ tàu đặt nhưng không được trùng với tên tàu biển đã đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam;
- Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên của tàu biển, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó;
- Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của thuyền viên theo Điều 63 Bộ luật hàng hải năm 2015:
- Thời giờ làm việc được bố trí theo ca trong 24 giờ liên tục, kể cả ngày nghỉ hằng tuần, ngày lễ, tết.
- Thời giờ nghỉ ngơi được quy định như sau: Thời giờ nghỉ ngơi tối thiểu là 10 giờ trong khoảng thời gian 24 giờ bất kỳ và 77 giờ trong 07 ngày bất kỳ; Số giờ nghỉ ngơi trong khoảng thời gian 24 giờ có thể được chia tối đa thành hai giai đoạn, một trong hai giai đoạn đó ít nhất là 06 giờ và khoảng thời gian giữa hai giai đoạn nghỉ liên tiếp nhiều nhất là 14 giờ.
– Điều 96 Bộ luật số 95/2015/QH13 quy định thời hạn làm thủ tục tàu thuyền đến, rời cảng biển:
- Chậm nhất là 02 giờ kể từ khi tàu thuyền đã vào neo đậu tại cầu cảng hoặc dự kiến rời cảng, người có trách nhiệm phải làm thủ tục cho tàu thuyền đến hoặc rời cảng biển.
- Chậm nhất là 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ thì Cảng vụ hàng hải phải quyết định việc cho tàu thuyền đến, rời cảng biển.
- Tàu thuyền đã làm thủ tục nhập cảnh ở một cảng biển của Việt Nam sau đó đến cảng biển khác được miễn làm thủ tục nhập cảnh.
– Miễn trách nhiệm của người vận chuyển được Điều 151 Bộ luật hàng hải VN 2015 quy định như sau:
- Người vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với mất mát, hư hỏng hàng hóa do việc tàu biển không đủ khả năng đi biển, nếu đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 150 BLHH 2015. Trong trường hợp này, người vận chuyển có nghĩa vụ chứng minh đã thực hiện nhiệm vụ một cách mẫn cán.
- Người vận chuyển được miễn hoàn toàn trách nhiệm, nếu tổn thất hàng hóa xảy ra trong trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 151 Bộ luật hàng hải VN 2015.
Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2017.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 Luật số: 95/2015/QH13 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.