Bạn đang xem bài viết ✅ Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 10 năm 2022 – 2023 sách Cánh diều 4 Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 (Có đáp án) ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

TOP 4 Đề kiểm tra giữa học kì 2 Văn 10 Cánh diều năm 2022 – 2023 bao gồm đề có đáp án chi tiết kèm theo bảng ma trận đề thi.

Đề thi giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều được biên soạn bám sát nội dung chương trình trong sách giáo khoa. Thông qua đề thi Văn lớp 10 giữa học kì 2 sẽ giúp quý thầy cô giáo xây dựng đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức và kỹ năng, giúp phụ huynh kiểm tra kiến thức cho các con của mình. Ngoài ra các bạn xem thêm: đề thi giữa kì 2 Toán 10 Cánh diều, đề thi giữa kì 2 môn Ngữ văn 10 Cánh diều.

Bộ đề thi giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều năm 2022 – 2023

  • Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 – Đề 1
  • Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 – Đề 2

Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 – Đề 1

Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10

SỞ GD&ĐT…………

TRƯỜNG THPT……

(Đề gồm có 02 trang)

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

NĂM HỌC 2022-2023

Môn: NGỮ VĂN – Lớp 10

Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)

I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu:

Câu chuyện Kiến giết Voi

Trong một khu rừng rậm có một con voi rất hung dữ. Gặp bất kì loài vật nào, Voi cũng dùng đôi ngà ghê gớm của mình húc chết. Voi chưa chịu thua một loài vật nào. Vì vậy, càng ngày Voi càng kiêu ngạo .

Một hôm, Voi đang nghênh ngang đi dạo thì gặp một đàn kiến vàng bò qua đường. Cho rằng đàn Kiến bé nhỏ láo xược, Voi quát:

– Đàn Kiến ranh con kia! Chúng bay không biết tao là ai hay sao mà chúng bay dám bò ngang qua đường tao đi? Tao chỉ khẽ dẫm lên lên một cái là chúng mày chết cả nút . Chúng mày không biết thân biết phận tí nào cả.

Trái với Voi nghĩ, đàn kiến bé nhỏ đã cứng cỏi đáp lại:

– Này bác Voi, chúng tôi là những người biết mình biết người. Chúng tôi không bao giờ kiêu ngạo với ai cả. Nhưng nếu bác cậy sức muốn đánh nhau với chúng tôi thì chúng tôi cũng không sợ. Chúng tôi cũng không chịu lùi bước trước một sức mạnh nào đâu.

Nghe đàn Kiến trả lời như vậy, Voi nổi giận điên người. Voi lồng lên, định dẫm đàn kiến chết tan xác dưới bàn chân to lớn của mình. Đàn kiến nhỏ bé đã nhanh nhẹn tản ra, bám ngay lấy chân Voi mà leo lên lưng Voi. Đàn kiến bảo nhau xúm cả vào hai mắt Voi mà cắn, khiến Voi không sao mở được mắt nữa. Trong khi hai mắt Voi còn cay xè thì đàn kiến lại bảo nhau chui vào hai tai Voi mà đục thủng màng nhĩ . Voi đau buốt đến tận óc.

Voi cố lấy vòi để thổi và quét đàn kiến xuống đất nhưng không xuể vì đàn kiến đông quá. Đàn Kiến lại chui vào vòi Voi mà đốt, mà cắn. Voi không tài nào chịu nổi, ngã lăn ra, kêu khóc, giãy giụa ầm trời. Đàn Kiến đã đi báo thêm cho nhau biết và kéo tới mỗi lúc một nhiều, xúm vào đốt Voi cho tới chết mới chịu buông tha.

Từ đấy, họ hàng nhà voi bảo nhau phải tránh xa giống kiến nhỏ bé nhưng ghê gớm. Trước khi ăn gì, họ hàng nhà voi đều cuốn thức ăn vào vòi, giũ thật sạch để không còn Kiến nữa rồi mới dám ăn. Và voi cũng hết sức để ý, không bao giờ để cho kiến leo được lên trên người mình.

(Truyện ngụ ngôn Việt Nam)

Lựa chọn đáp án đúng:

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là:

A. Nghị luận
B. Tự sự
C. Miêu tả
D. Biểu cảm

Câu 2: Câu nào sau đây miêu tả đặc điểm của con voi?

A. Con voi hiền lành và thân thiện với mọi loài vật.
B. Con voi rất hung dữ và luôn dùng đôi ngà ghê gớm để húc chết bất kỳ loài vật nào.
C. Con voi là loài vật cực kỳ nhút nhát và sợ hãi trước các động vật khác.
D. Con voi luôn biết kính trọng và tôn trọng các loài vật khác.

Câu 3: Đàn kiến đã đáp lại Voi như thế nào khi Voi chê bai đàn Kiến bé nhỏ?

A. Đàn Kiến nhỏ nhẹ bày tỏ sự sợ hãi và nể phục Voi.
B. Đàn Kiến bé nhỏ bất ngờ và thất vọng trước sự kiêu ngạo của Voi.
C. Đàn Kiến bé nhỏ tỏ ra lạnh lùng và không quan tâm đến Voi.
D. Đàn Kiến nhỏ bé đã đáp lại Voi một cách kiên quyết và cứng rắn.

Câu 4: Đàn kiến đã đánh bại con voi bằng cách nào?

A. Chúng tấn công Voi và cắn chết nó.
B. Chúng đâm Voi bằng các mũi đinh sắc nhọn.
C. Chúng cào xé Voi bằng móng vuốt sắc nhọn.
D. Chúng tấn công Voi bằng cách đâm vào những điểm yếu của nó.

Câu 5: Đàn kiến đã làm gì khi Voi định dẫm đàn kiến chết?

A. Chúng đã chạy trốn
B. Chúng đã đuổi theo Voi
C. Chúng đã leo lên lưng Voi
D. Chúng đã bám vào vòi của Voi

Câu 6: Họ hàng nhà voi đã học được bài học gì sau sự việc này?

A. Họ đã học cách chống lại đàn kiến.
B. Họ đã học cách tránh xa đàn kiến.
C. Họ đã học cách ăn thức ăn mà không bị đàn kiến tấn công.
D. Họ đã học cách kiểm soát sự kiêu ngạo của mình.

Câu 7: Tại sao Voi lại cảm thấy kiêu ngạo và xem thường đàn kiến?

A. Voi đã thắng mọi trận đánh với các loài vật khác trong rừng.
B. Voi cho rằng đàn kiến nhỏ bé không thể đe dọa mình.
C. Voi cho rằng đàn kiến không có sức mạnh để tấn công mình.
D. Voi đã thấy đàn kiến chạy trốn khi gặp mình trước đó.

Tham khảo thêm:   Toán 3: Phép cộng các số trong phạm vi 10 000 Giải Toán lớp 3 trang 14, 15 sách Chân trời sáng tạo - Tập 2

Trả lời câu hỏi/ thực hiện yêu cầu:

Câu 8: Anh/chị hãy nêu chủ để của câu chuyện “Kiến giết voi”

Câu 9: Theo anh/chị việc xây dựng nhân vật có phần đối lập ngoại hình,tính cánh,kết hợp với việc sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá ,ẩn dụ có tác dụng gì?

Câu 10: Anh chị rút ra được bài học,thông điệp gì sau khi đọc văn bản?

II. VIẾT (4,0 điểm)

Anh/chị hãy viết bài văn (khoảng 500 chữ) phân tích, đánh giá nét đặc sắc về chủ đề và nhân vật trong tác phẩm trên.

Đáp án đề thi giữa kì 2 Văn 10

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I ĐỌC HIỂU 6,0
1 D 0,5
2 B 0,5
3 D 0,5
4 A 0,5
5 C 0,5
6 B 0,5
7 B 0,5

8

Chủ đề của truyện: khuyên mỗi người không nên có tính kiêu ngạo, coi thường người khác và hiếp đáp kẻ yếu hơn mình.

S ức mạnh không phải là mọi thứ và cả những sinh vật bé nhỏ có thể đánh bại được những con vật to lớn và hung dữ nếu chúng tận dụng được sức mạnh của mình. Nó cũng nói lên tầm quan trọng của việc tôn trọng mọi loài vật và không đánh bại chúng chỉ vì tự cho mình mạnh mẽ.

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 0,5 điểm.

– Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm.

– Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.

* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được

0,5

9

HS có thể có những cảm nhận riêng, miễn là phù hợp và không trái với các chuẩn mực đạo đức và pháp luật. có thể theo gợi ý:

-Việc xây dựng nhân vật trong câu chuyện “Kiến giết voi” với phần đối lập ngoại hình, tính cách và sử dụng các biện pháp nghệ thuật nhân hoá, ẩn dụ có tác dụng tạo sự thu hút cho người đọc và giúp tác giả truyền tải thông điệp sâu sắc hơn đến độc giả.

Trong truyện, tác giả xây dựng hai nhân vật đối lập nhau: kiến và voi. Kiến là một loài côn trùng nhỏ bé, yếu đuối, nhưng lại rất thông minh, tinh quái và quyết đoán. Với tính cách đó, kiến đã chiến thắng được con voi, một loài động vật lớn mạnh hơn nhiều lần nhưng lại tỏ ra ngớ ngẩn và ngây ngô.

-Sử dụng các biện pháp nghệ thuật nhân hoá, tác giả đã tạo ra những tình huống khá hài hước và lời thoại hấp dẫn của các nhân vật, giúp tác phẩm trở nên cuốn hút hơn.

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm.

– Học sinh trả lời được 1 ý: 0,5 điểm.

– Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm.

– Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.

* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.

1,0

10

Thông điệp tích cực thông qua văn bản:

HS tự rút ra thông điệp cho mình, miễn là phù hợp, tích cực. Có thể gợi ý các thông điệp sau:

Từ câu chuyện của Voi và Kiến, tác giả dân gian đã gửi gắm thông điệp đến những người trong xã hội sống kiêu ngạo, huênh hoang cuối cùng sẽ nhận cái kết cay đắng.

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh trả lời tương đương 01 ý như đáp án: 1,0 điểm.

– Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 – 0,75 điểm.

– Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.

* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.

1,0

II

VIẾT

4,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề

Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm

Tác giả:Dân gian

Tác phẩm:Thuộc kho tàng truyện ngụ ngôn Việt Nam.

Vd:Trong các thể loại tự sự dân gian, có lẽ truyện ngụ ngôn là thể loại có mục đích giáo huấn nhiều hơn cả bởi lẽ từ một câu chuyện được kể, người ta có thể rút ra nhiều bài học khác nhau. Tìm hiểu truyện Kiến giết voi chúng ta sẽ rõ hơn điều đó.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:

“Nét đặc sắc về chủ đề và nhân vật trong câu truyện trên”

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm.

– Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm.

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

HS có thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu cầu sau:

*Giới thiệu khái quát về truyện ngụ ngôn

– Đặc trưng thể loại truyện ngụ ngôn: dùng cách ẩn dụ hoặc nhân hóa loài vật, con vật để hướng đến cho người đọc một chủ đề, triết lý nhân sinh, bài học cuộc sống, khuyên nhủ, răn dạy con người.

-Truyện ngụ ngôn là một thể loại văn học phổ biến, đặc biệt ở các nước phương Tây, với mục đích truyền tải những giá trị đạo đức, triết học, tâm lý học, xã hội học qua các câu chuyện tưởng tượng. Trong các truyện ngụ ngôn, những nhân vật và tình huống được mô tả bằng những hình ảnh, tượng trưng cho các khái niệm và ý nghĩa sâu sắc.

* Khái quát chủ đề của truyện

Chủ đề của truyện “Kiến giết voi” là sự thông minh và khôn khéo của con người có thể vượt qua sức mạnh vật chất. Truyện thể hiện rõ ràng thông điệp rằng bản thân tài năng và sự khéo léo trong tư duy sẽ giúp con người vượt qua khó khăn, thậm chí là vượt qua sức mạnh của những kẻ đối đầu. Chủ đề này đã được thể hiện qua câu chuyện về một đàn kiến nhỏ bé vô cùng tinh thông và linh hoạt, đã vượt qua được sức mạnh của một con voi khổng lồ và cứu lấy đàn mình.

* Phân tích từng nhân vật tiêu biểu và mối quan hệ giữa các nhân vật

Trong “Kiến giết voi”, có hai nhân vật tiêu biểu là Kiến và Voi, họ đại diện cho hai giá trị trái ngược nhau. Kiến là một con vật nhỏ bé, yếu đuối nhưng thông minh và cần cù, trong khi Voi là một con vật to lớn, mạnh mẽ nhưng ngu ngốc và tự mãn.

Mối quan hệ giữa hai nhân vật này được thể hiện qua câu chuyện mà Kiến tìm cách giết Voi bằng cách lấy sự giúp đỡ từ các con kiến khác và sử dụng chiến thuật và trí thông minh của mình. Tuy nhiên, đến cuối câu chuyện, Kiến nhận ra rằng Voi là người bạn thật sự của mình, họ đều là những sinh vật sống trên trái đất và cần phải giúp đỡ lẫn nhau.

* Phân tích vai trò của nhân vật trong việc thể hiện chủ đề của truyện

Nhân vật Kiến đóng vai trò chính trong việc thể hiện chủ đề của truyện, đó là sự tôn trọng giá trị của mỗi sinh vật. Nhân vật Kiến thông minh và cần cù, và sử dụng những phẩm chất tích cực này để đánh bại con Voi lớn hơn. Điều này cho thấy rằng kích cỡ không quan trọng bằng trí tuệ và nghị lực.

Trong khi đó, nhân vật Voi đóng vai trò đối lập, cho thấy rằng sự tự mãn và tự tin không đồng nghĩa với sự thông minh và tôn trọng giá trị của người khác.

* Đánh giá chủ đề và ý nghĩa của nhân vật trong việc thể hiện chủ đề, rút ra ý nghĩa đối với cuộc sống

“Kiến giết voi” là một truyện ngụ ngôn với chủ đề chính là sự quan trọng của tinh thần đoàn kết và sức mạnh của sự đoàn kết trong việc giải quyết những vấn đề khó khăn trong cuộc sống. Truyện cho thấy rằng khi mọi người hợp tác với nhau, họ có thể vượt qua các khó khăn lớn và đạt được những thành công đáng kể.

Nhân vật chính của câu chuyện là một chú voi khổng lồ, tượng trưng cho sự quyền lực và uy quyền. Tuy nhiên, dù có sức mạnh đến đâu thì khi thiếu tinh thần đoàn kết, một con voi đơn độc vẫn không thể đánh bại được một đàn kiến. Nhân vật kiến là biểu tượng cho sự đoàn kết và lòng trách nhiệm, cho thấy rằng mỗi cá nhân đều có thể đóng góp một phần trong quá trình giải quyết vấn đề và đạt được sự thành công.

-Mối quan hệ giữa các nhân vật trong truyện là sự đối lập giữa sức mạnh đến từ quyền lực và uy quyền, và sự đoàn kết đến từ tinh thần và trách nhiệm. Nhân vật chính, con voi, tuy có sức mạnh và quyền lực nhưng lại thiếu lòng tin tưởng và không thể đánh bại được những con kiến. Ngược lại, các kiến lại hợp tác và đoàn kết với nhau để đạt được mục đích của mình, tuy kích thước nhỏ bé nhưng lại thành công vượt trội bởi tinh thần đoàn kết.

-Từ đó, ta có thể rút ra ý nghĩa cho cuộc sống là sức mạnh của sự đoàn kết và trách nhiệm cá nhân trong việc đóng góp vào một mục tiêu chung. Dù có mạnh mẽ đến đâu, nếu không có sự đoàn kết và tinh thần trách nhiệm thì một người không thể làm được mọi việc. Chúng ta cần học cách hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau để đạt được mục tiêu chung, vượt qua những khó khăn và thăng tiến trong cuộc sống.

2,0

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,5

e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,5

I + II

10,0

Tham khảo thêm:   Dẫn chứng về vai trò của kiến thức và kĩ năng Dẫn chứng về kỹ năng và kiến thức nền tảng

Ma trận đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 10

TT

Kĩ năng

Nội dung/đơn vị kĩ năng

Mức độ nhận thức

Tổng

% điểm

Nhận biết

(Số câu)

Thông hiểu

(Số câu)

Vận dụng

(Số câu)

Vận dụng cao

(Số câu)

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

1

Đọc

Truyện ngắn

4

0

3

1

0

1

0

1

60

2

Viết

Phân tích, đánh giá nét đặc sắc về chủ đề và nhân vật trong tác phẩm trên.

0

1*

0

1*

0

1*

0

1

40

Tỉ lệ điểm từng loại câu hỏi

20%

10%

15%

25%

0

20%

0

10%

100

Tỉ lệ điểm các mức độ nhận thức

30%

40%

20%

10%

Tổng % điểm

70%

30%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA

TT

Kĩ năng

Đơn vị kiến thức/

Kĩ năng

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận Dụng

Vận dụng cao

1

1. Đọc hiểu

Nhận biết

Nhận biết được: Phương thức biểu đạt, thể loại văn bản, người kể chuyện, điểm nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật.

– Nhận biết đề tài, bối cảnh, chi tiết tiêu biểu trong truyện.

– Nhận biết được nhân vật, cốt truyện, câu chuyện trong truyện.

– Chỉ ra được nghệ thuật xây dựng nhân vật.

Thông hiểu

– Tóm tắt được cốt truyện và lí giải được ý nghĩa, tác dụng của cốt truyện.

– Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện.

– Phân tích, đánh giá được đặc điểm của nhân vật và vai trò của nhân vật với việc thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm.

– Phân tích, lí giải được chủ đề, tư tưởng của tác phẩm.

Vận dụng

– Rút ra được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra.

– Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm đối với nhận thức, tình cảm, quan niệm của bản thân.

Vận dụng cao:

– Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử – văn hoá được thể hiện trong văn bản để lí giải ý nghĩa, thông điệp của văn bản.

– Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của thông điệp, chi tiết, hình tượng, những đặc sắc về nghệ thuật trong tác phẩm theo quan niệm của cá nhân.

4 câu TN

3 câu TN

01 câu TL

1 câu TL

1 câu TL

2

Viết

Nhận biết:

Thông hiểu:

Vận dụng:

Vận dụng cao:

Phân tích, đánh giá nét đặc sắc về chủ đề và nhân vật trong tác phẩm trên.

1*

1*

1*

1 câuTL

Chú thích:

– Mức độ đánh giá: chia làm 3 mức độ theo yêu cầu về KTĐG của CT Ngữ văn 2018 (biết, hiểu, vận dụng)

– Các chuẩn / tiêu chí kiểm tra và đánh giá hoạt động đọc hiểu: căn cứ vào yêu cầu cần đạt của đọc hiểu văn bản tiểu thuyết hoặc truyện ngắn trong CT Ngữ văn 2018 và SGK Ngữ văn 10 – Bộ Cánh Diều.(Bài 6)

Tham khảo thêm:   Văn mẫu lớp 8: Viết đoạn văn kể về một kỉ niệm của em trong đó có sử dụng một trợ từ hoặc một thán từ Những bài văn mẫu lớp 8

– Các tiêu chí kiểm tra và đánh giá hoạt động viết: căn cứ vào yêu cầu cần đạt của hoạt động viết trong CT Ngữ văn 2018 và SGK Ngữ văn 10 – Bộ Cánh Diều (Bài 5)

Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 – Đề 2

Đề thi giữa kì 2 Văn 10

PHÒNG GD&ĐT……

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 LỚP 10

NĂM 2022 – 2023

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 10

Thời gian làm bài:120 phút

(không kể thời gian phát đề)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:

GƯƠNG BÁU KHUYÊN RĂN (Bài 43)

Rồi hóng mát thuở ngày trường
Hoè lục đùn đùn tán rợp giương
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ
Hồng liên trì đã tiễn mùi hương
Lao xao chợ cá làng ngư phủ
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương
Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng
Dân giàu đủ khắp đòi phương.

(Nguyễn Trãi)

Câu 1 (0,5 điểm). Câu thơ “Rồi hóng mát thuở ngày trường” gợi điều gì về nhân vật trữ tình?

A. Con người bon chen, tất bật

B. Con người nhàn nhã thư thái

C. Con người vất vả mệt mỏi

D. Con người buồn bã, đau khổ

Câu 2 (1,0 điểm). Xác định các loài hoa và màu sắc đặc trưng của từng loài? Cảnh ngày hè được miêu tả như thế nào?

Câu 3 (1,0 điểm). Câu thơ: Lao xao chợ cá làng ngư phủ sử dụng biện pháp tu từ nào? Tác dụng của biện pháp đó?

Câu 4 (0,5 điểm). Từ láy “lao xao” có tác dụng biểu hiện cuộc sống như thế nào?

Câu 5 (1,0 điểm). Nội dung chủ đạo mà anh/chị cảm nhận được từ bài thơ Cảnh ngày hè là gì?

Câu 6 (2,0 điểm). Viết đoạn văn ngắn (5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ bài học lấy dân làm gốc trong cuộc sống hôm nay từ văn bản trên.

Phần 2: Viết (4 điểm)

Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận về lí tưởng sống của thanh niên ngày nay.

Đáp án đề thi giữa kì 2 Văn 10

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

B. Con người nhàn nhã thư thái

0,5 điểm

Câu 2

Các loài hoa và màu sắc đặc trưng của từng loài:

– Hoa hòe màu xanh.

– Hoa lựu màu đỏ.

– Hoa sen màu hồng.

Cảnh ngày hè được miêu tả: bình dị, nhiều màu sắc và âm thanh với những sự vậy đặc trưng của mùa hè.

1,0 điểm

Câu 3

Câu thơ: Lao xao chợ cá làng ngư phủ sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ.

→ Tác dụng của biện pháp này là: Nhấn mạnh vào âm thanh huyên náo của chợ cá.

1,0 điểm

Câu 4

Từ láy “lao xao” có tác dụng biểu hiện cuộc sống sống động, thể hiện cuộc sống no đủ và hạnh phúc của người dân.

0,5 điểm

Câu 5

Nội dung chủ đạo mà em cảm nhận được từ bài thơ Cảnh ngày hè là Tâm hồn yêu thiên nhiên và yêu quê hương, đất nước của Nguyễn Trãi.

1,0 điểm

Câu 6

HS trình bày suy nghĩ bài học lấy dân làm gốc trong cuộc sống hôm nay từ văn bản trên.

+ Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn.

+ Đảm bảo yêu cầu nội dung.

Gợi ý:

– Từ niềm khát khao dân giàu của Nguyễn Trãi, HS suy nghĩ về bài học lấy dân làm gốc trong cuộc sống hôm nay.

– Cần làm rõ các ý: lấy dân làm gốc là gì? Tại sao phải lấy dân làm gốc? Ý nghĩa của việc lấy dân làm gốc? Bài học nhận thức và hành động?

2,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm

0,25 điểm

2,5 điểm

0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Lí tưởng sống của thanh niên ngày nay.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

1. Mở bài

Giới thiệu và dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận: Lí tưởng sống của thanh niên hiện nay.

2. Thân bài

a. Giải thích

– Lí tưởng sống: những suy nghĩ, hành động tích cực của con người, hướng đến những điều tốt đẹp và cao cả. Lí tưởng sống ảnh hưởng quan trọng đến suy nghĩ và hành động của giới trẻ đặc biệt là các bạn thanh niên hiện nay. Mỗi người cần có cho mình một lí tưởng sống cao đẹp và cố gắng thực hiện hóa lí tưởng đó.

b. Phân tích

– Lí tưởng sống là kim chỉ nam cho cuộc sống của con người, người sống không có lí tưởng chỉ là tồn tại, sẽ cảm thấy cuộc đời thật nhàm chán, không có gì thú vị, lâu dần dẫn đến suy nghĩ và hành vi tiêu cực.

– Lí tưởng sống là động lực để con người vươn lên, tạo dựng cho mình những giá trị tốt đẹp, hướng chúng ta đến những điều hay lẽ phải, tránh xa

– Lí tưởng sống mang lại nhiều lợi ích cho con người, nó khiến cho chúng ta tốt hơn, rèn luyện được những đức tính tốt đẹp khác cũng như mang con người đến gần nhau hơn.

c. Chứng minh

HS lấy dẫn chứng về những người trẻ sống có lí tượng nổi bật, tiêu biểu mà được nhiều người biết đến để minh họa cho bài làm văn của mình.

d. Liên hệ bản thân

Mỗi người học sinh chúng ta trước hết phải sống có ước mơ, hoài bão, nỗ lực học tập, trau dồi bản thân để thực hiện ước mơ đó.

Sống chan hòa, yêu thương mọi người, bỏ qua cái tôi cá nhân để hướng đến cái ta chung để cống hiến nhiều hơn cho xã hội.

3. Kết bài

Khái quát lại tầm quan trọng của lí tưởng sống đối với giới trẻ.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

– Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Ma trận đề thi giữa kì 2 Văn 10

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Thơ văn Nguyễn Trãi

1

2

0

2

0

1

0

60

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

5

20

0

35

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 10 năm 2022 – 2023 sách Cánh diều 4 Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 (Có đáp án) của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *