Bạn đang xem bài viết ✅ Bộ đề ôn thi học kì 2 môn Ngữ văn 8 năm 2022 – 2023 23 Đề thi Ngữ văn 8 học kì 2 ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

TOP 23 Đề ôn thi học kì 2 Văn 8 là tài liệu bổ ích giúp các em học sinh có thể làm quen từng dạng bài, dạng câu hỏi hay những chủ đề quan trọng môn Ngữ văn lớp 8.

Đề thi cuối kì 2 Văn 8bao gồm cả đề có đáp án kèm theo đề tự luyện. Hi vọng qua đề ôn thi học kì 2 Văn 8 sẽ giúp các em rèn luyện những kĩ năng cần thiết và bổ sung những kiến thức chưa nắm vững. Đồng thời giúp cho các thầy giáo, cô giáo giúp cho con em mình học tập tốt hơn. Bên cạnh đó các bạn xem thêm đề thi học kì 2 môn tiếng Anh 8, đề thi học kì 2 Sinh học 8, đề thi học kì 2 môn Lịch sử 8.

Bộ đề ôn thi học kì 2 môn Ngữ văn 8 năm 2022 – 2023

  • Đề ôn thi học kì 2 Văn 8 – Đề 1
  • Đề ôn thi học kì 2 Văn 8 – Đề 2
  • Đề ôn thi học kì 2 Văn 8 – Đề 3
  • Đề kiểm tra học kì 2 Văn 8 – Đề 4
  • Đề ôn thi cuối kì 2 Văn 8 – Đề 5
  • Một số đề tự luyện thi học kì 2 Văn 8

Đề ôn thi học kì 2 Văn 8 – Đề 1

Đề thi học kì 2 Văn 8

Phần I: ĐỌC-HIỂU: (3 điểm)

Đọc kỹ đoạn trích và trả lời các câu hỏi sau:

Như chúng ta đã biết, việc sử dụng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường bởi đặc tính không phân huỷ của pla-xtíc. Hiện nay ở Việt Nam mỗi ngày thải ra hàng triệu bao bì ni lông, một phần được thu gom, phần lớn bị vứt bừa bãi khắp nơi công cộng, ao hồ, sông ngòi. Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải. Đặc biệt bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại như chì, ca-đi-mi gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi. Nguy hiểm nhất là khi các bao bì ni lông thải bỏ bị đốt, các khí độc thải ra đặc biệt là chất đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh.

Câu 1: (0.5 điểm) Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào?

Câu 2: (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn ?

Câu 3: (1 điểm) Câu văn: “Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa”. Trật tự từ trong những bộ phận in đậm thể hiện điều gì?

Câu 4: (1 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn văn?

Phần II: LÀM VĂN (7 điểm)

Câu 1: (2 điểm)

Từ nội dung đoạn trích trên em hãy viết đoạn văn ngắn (từ 15 đến 20 dòng) trình bày suy nghĩ của mình về lợi ích của bảo vệ môi trường.

Câu 2: (5 điểm)

Vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua bài thơ “ Ngắm trăng”.

Đáp án đề thi học kì 2 lớp 8 môn Văn

Phần I. Đọc- hiểu (3 điểm)

Câu 1 (0.5 đ)

Yêu cầu trả lời:

– Đoạn văn trên được trích từ văn bản Thông tin về ngày trái đất năm 2000.

Hướng dẫn chấm :

– Điểm 0.5 : Trình bày đầy đủ các ý trên.

– Điểm 0 : Trả lời không đúng các ý trên hoặc không trả lời.

Câu 2 (0.5 đ)

Yêu cầu trả lời: —–

– Phương thức biểu đạt chính là thuyết minh.

Hướng dẫn chấm :

– Điểm 0.5 : Trình bày đầy đủ các ý trên.

– Điểm 0 : Trả lời không đúng các ý trên hoặc không trả lời.

Câu 3 (1 đ)

Yêu cầu trả lời :

Trật tự từ trong những bộ phận in đậm trên thể hiện trình từ quan sát của người nói.

Hướng dẫn chấm:

– Điểm 1: Trình bày đầy đủ các ý trên.

– Điểm 0.5 : Trình bày được ½ ý trên.

– Điểm 0: Trả lời không đúng hoặc không trả lời.

Câu 4 (1 đ)

Yêu cầu trả lời:

Nội dung của đoạn văn nêu những tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông

Hướng dẫn chấm:

– Điểm 1: Trình bày đầy đủ các ý trên.

– Điểm 0.5 : Trình bày được ½ ý trên.

– Điểm 0: Trả lời không đúng hoặc không trả lời.

Phần II: Làm văn (7 điểm)

Câu 1: (2 đ)

*Yêu cầu chung:

Bài viết của học sinh đảm bảo một số yêu cầu sau:

– Kiểu bài: Viết đúng kiểu bài văn nghị luận.

– Diễn đạt: Rõ ràng, mạch lạc, không sai lỗi chính tả.

– Bố cục: Chặt chẽ, ngắn gọn.

* Yêu cầu cụ thể:

TT

ĐIỂM

1

Đảm bảo cấu trúc 1 đoạn văn NL

0,25

2

Xác định đúng vấn đề NL

0,25

3

Triển khai các vấn đề NL

Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau xong cần nêu được:

– Suy nghĩ cả nhân về tác hại của bao bì ni lông với môi trường.

– Trách nhiệm của các tổ chức xã hội (nói chung) và cá nhân em.

(nói riêng) vói việc hạn chế và không sử dụng bao bì ni lông

1

4

Sáng tạo

0,25

5

Chính tả, dùng câu, đặt câu.

0,25

6

TỔNG CỘNG

2

Hướng dẫn chấm:

Điểm 2: Viết được đoạn văn với đầy đủ các ý.

Điểm 1: Viết được đoạn văn với 1/2 các ý.

Điểm 0.5: Viết được đoạn văn với 1/3 các ý.

Điểm 0.: Không viết được đoạn văn.

Câu 2: (5 đ)

*Yêu cầu chung:

Bài viết của học sinh đảm bảo một số yêu cầu sau:

– Kiểu bài: Viết đúng kiểu bài văn nghị luận kết hợp với yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự.

– Diễn đạt: Rõ ràng, mạch lạc, không sai lỗi chính tả.

– Bố cục: Chặt chẽ, đủ ba phần của bài văn.

* Yêu cầu cụ thể:

a, Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận. (0,5đ)

– Điểm 0,5: Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.

Phần mở bài biết dẫn dắt hợp lý và nêu được vấn đề. Phần thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề. Phần kết bài khái quát được vấn đề.

– Điểm 0,25: Trình bày đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài nhưng các phần chưa đầy đủ như trên. Phần thân bài có một đoạn văn.

Tham khảo thêm:   Công nghệ 6: Ôn tập chủ đề 1: Nhà ở Giải Công nghệ lớp 6 Ôn tập chủ đề 1 trang 22 sách Cánh diều

– Điểm 0: Không làm bài.

b, Xác định đúng vấn đề nghị luận. (0.25 đ)

– Điểm 0,25: Xác định đúng đối tượng nghị luận, nêu được vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua bài thơ

– Điểm 0: Xác định sai, trình bày sai đối tượng nghị luận.

c, Chia đối tượng nghị luận thành các phần phù hợp, được triển khai hợp lý, có sự liên kết chặt chẽ, trình bày được những kiến thức về đối tượng nghị luận.

– Điểm 3,5: Đảm bảo các yêu cầu trên. Có thể tham khảo dàn bài sau:

+ Bài thơ lấy thi đề quen thuộc – ngắm trăng song ở đây, nhân vật trữ tình lại ngắm trăng trong hoàn cảnh tù ngục.

+ Hai câu đầu diễn tả sự bối rối của người tù vì cảnh đẹp mà không có rượu và hoa để thưởng trăng được trọn vẹn. Đó là sự bối rối rất nghệ sĩ.

+ Hai câu sau diễn tả cảnh ngắm trăng. Ở đó có sự giao hòa tuyệt diệu giữa con người và thiên nhiên. Trong khoảnh khắc thăng hoa ấy, nhân vật trữ tình không còn là tù nhân mà là một “thi gia” đang say sưa thưởng ngoạn vẻ đẹp của thiên nhiên.

+ Bài thơ thể hiện một tâm hồn giàu chất nghệ sĩ, yêu thiên nhiên nhưng xét đến cùng, tâm hồn ấy là kết quả của một bản lĩnh phi thường, một phong thái ung dung tự tại, có thể vượt lên trên cảnh ngộ tù đày để rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên. Đó cũng là biểu hiện của một tinh thần lạc quan, luôn hướng tới sự sống và ánh sáng.

– Điểm 3 – 3,5 đáp ứng được cơ bản các yêu cầu trên nhưng còn một số phần chưa đầy đủ hoặc còn liên kết chưa chặt chẽ.

– Điểm 2 – 2,5 đáp ứng được 2/4 – ¾ các yêu cầu trên.

– Điểm 1 – 1,5 đáp ứng được ¼ các yêu cầu trên.

– Điểm 0,25 – 0.5 hầu như không đáp ứng được các yêu cầu trên.

– Điểm 0 không đáp ứng được các yêu cầu trên.

d, Sáng tạo (0.5đ)

– Điểm 0.5: Có cách diễn đạt độc đáo, lời văn chính xác, rõ ràng, dễ hiểu.

– Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo, dập khuôn, máy móc.

e, Chính tả, dùng từ, đặt câu. (0.25đ)

– Điểm 0.25: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

– Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ đặt câu.

………………..

Đề ôn thi học kì 2 Văn 8 – Đề 2

Đề thi học kì 2 Ngữ văn 8

A. ĐỌC HIỂU : (4,0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu bên dưới :

Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới :
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.

Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chéo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…

Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.

Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm ;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá !

(Ngữ văn 8, tập 2)

1. Tên của bài thơ trên là gì ? Tác giả là ai ? (1,0 điểm)

2. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ trên là gì ? (1,0 điểm)

3. Câu thơ: “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã” được sử dụng biện pháp tu từ nào? (1,0 điểm)

4. Nêu nội dung chính của bài thơ trên. (1,0 điểm)

B. TẬP LÀM VĂN : (6,0 điểm)

Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa “học” và “hành”.

Đáp án đề thi học kì 2 lớp 8 môn Văn

Phần Câu Nội dung Điểm
A ĐỌC HIỂU 4,0

1

– Tên của bài thơ : Quê hương.

– Tác giả : Tế Hanh.

0,5

0,5

2

Phương thức biểu đạt chính : Biểu cảm.

1,0

3

Biện pháp tu từ : So sánh.

1,0

4

Nội dung chính của văn bản :

– Miêu tả bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài.

– Thể hiện tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.

0,5

0,5

B

LÀM VĂN

Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa “học” và “hành”.

6,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn.

0,5

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

b. Xác định đúng luận đề.

0,5

Mối quan hệ giữa học hành.

c. Triển khai vấn đề nghị luận.

Vận dụng tốt các phương thức nghị luận, tự sự, miêu tả, biểu cảm,…

4,0

– Giới thiệu mối quan hệ giữa họchành.

– Giải thích :

+ Học là gì ?

+ Hành là gì ?

+ Vì sao học phải đi đôi với hành ?

– Tầm quan trọng của việc học kết hợp với hành.

– Bài học/ ý nghĩa/… rút ra.

d. Sáng tạo.

0,5

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,5

Viết ít sai chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐIỂM TOÀN BÀI : I +II = 10,0 điểm

Đề ôn thi học kì 2 Văn 8 – Đề 3

Đề thi học kì 2 Văn 8

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)

Đọc kĩ đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi :

“Việc nhân nghĩa cốt để yêu dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.”

(Ngữ văn 8, tập hai)

Câu 1: (0,5 điểm)

Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào? Nêu tên tác giả.

Câu 2: (0,5 điểm)

Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 3: (0,5 điểm)

Em hãy xác định kiểu câu phân loại theo mục đích nói cho câu thơ sau:

“Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”.

Câu 4: (0,5 điểm)

Nêu tác dụng của sự sắp xếp trật tự từ in đậm trong câu thơ:

“Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”.

Câu 5: (1 điểm)

Qua đoạn thơ, tác giả khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc dựa vào những yếu tố nào?

PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7 điểm)

Câu 1: (2 điểm)

Qua đoạn thơ trên, em hãy viết một đoạn văn trình bày tư tưởng nhân nghĩa theo quan điểm của tác giả. Em có nhận xét gì về tư tưởng đó? (Trình bày bằng một đoạn văn ngắn 5- 7 câu).

Câu 2: (5 điểm)

Em hãy viết một bài văn nghị luận về tác dụng của việc đọc sách.

– HẾT-

Lưu ý: Giáo viên coi thi không giải thích gì thêm.

Tham khảo thêm:   Kết hợp kỹ năng tốt nhất cho D-Bee trong Free Fire

Đáp án đề thi kì 2 Văn 8

Phần Câu Nội dung Điểm
I.ĐỌC HIỂU Đọc ngữ liệu và thực hiện các yêu cầu

1

Tác phẩm: Nước Đại Việt ta (Bình ngô đại cáo)

Tác giả: Nguyễn Trãi

0,25

0,25

2

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận trung đại

0,5

3

“Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”.

->Câu trần thuật

0,5

4

Trật tự từ in đậm thể hiện thứ tự trước sau của các triều đại (Triều đại của lịch sử Việt Nam: Triệu, Đinh, Lí, Trần; Triều đại của lịch sử Trung Quốc: Hán, Đường, Tống, Nguyên)

0,5

5

Yếu tố xác định độc lập chủ quyền:

– Nền văn hiến lâu đời.

– Lãnh thổ riêng.

– Phong tục, tập quán riêng.

– Truyền thống lịch sử riêng.

– Chủ quyền riêng

1,0

II.

TẠO LẬP VĂN BẢN

1

a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn

b. Xác định đúng vấn đề yêu cầu

c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn:

Quan điểm nhân nghĩa của Nguyễn Trãi:

– Yên dân: giúp cho dân có cuộc sống yên ổn.

– Trừ bạo: diệt trừ giặc Minh xâm lược.

–>Nhân nghĩa là yêu nước, chống giặc ngoại xâm.

– Tư tưởng tiến bộ: thương yêu dân gắn với yêu nước chống giặc ngoại xâm.

d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề yêu cầu.

e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0,25

0,25

1,0

0,25

0,25

2

Kĩ năng

Kiến thức

Em hãy viết một bài văn nghị luận về tác dụng của việc đọc sách.

(5điểm)

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận:

– Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.

– Vận dụng tốt các thao tác lập luận.

0,5

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:Tác dụng của việc đọc sách.

0,5

c. Triển khai nội dung nghị luận

Dưới đây là một số gợi ý định hướng cho việc chấm bài:

– Sách là kho tàng tri thức vô tận của nhân loại.

– Vai trò của sách trong giai đoạn hiện nay- không có gì thay thế được.

– Tác dụng của việc đọc sách:

+ Cung cấp thông tin tri thức mọi mặc.

+Bồi dưỡng đạo đức, tình cảm, hoàn thiện bản thân góp phần xây dựng quê hương đất nước.

+Bồi dưỡng, giáo dục nâng cao khiếu thẩm mĩ.

+ Đọc sách là đích hướng đến của tất cả mọi người.

– Biết lựa chọn sách để đọc.

– Liên hệ bản thân.

3,0

0,5

2,0

0,5

d. Sáng tạo:Lời văn mạch lạc, trong sáng, giàu hình ảnh.

0,5

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0,5

Đề kiểm tra học kì 2 Văn 8 – Đề 4

Đề thi cuối kì 2 Văn 8

Câu 1 (1,5 điểm)

Câu 1: (2 điểm) Đọc kỹ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

“Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học không biết rõ đạo”. Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy.

(Ngữ văn 8 – Tập hai)

a. Đoạn trích trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? (1 điểm)

b. Đoạn trích đã nêu khái quát mục đích chân chính của việc học. Vậy mục đích đó là gì? Hãy cho biết mục đích học tập của bản thân em ? (1 điểm)

Câu 2 (1 điểm)

Câu văn:“ Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không.” thuộc kiểu câu gì?

Nêu đặc điểm, hình thức và chức năng của kiểu câu trên.

PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (7,5 điểm)

Câu 1: ( 1,5 điểm)

Viết một đoạn văn hội thoại có nội dung về học tập. Xác định vai xã hội của những người tham gia cuộc hội thoại trên.

Câu 2: ( 6 điểm) Hãy viết một bài nghị luận để nêu rõ tác hại của một trong các tệ nạn xã hội mà chúng ta cần phải kiên quyết và nhanh chóng bài trừ (như: cờ bạc, tiêm chích ma tuý, hút thuốc lá hoặc tiếp xúc với văn hoá phẩm không lành mạnh,…)

Đáp án đề thi cuối kì 2 Văn 8

ĐỌC- HIỂU

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

ĐIỂM

Câu 1:

– Đoạn trích trên trích trong văn bản: Bàn luận về phép học.

– Tác giả: Nguyễn Thiếp

– Mục đích chân chính của việc học: Học để làm người.

– HS nêu được mục đích học tập của bản thân: Học tập để trở thành con ngoan, trò giỏi, cháu ngoan Bác Hồ, người công dân tốt; trở thành con người chân chính có đủ khả năng lao động để tự lập nghiệp và góp phần xây dựng quê hương, đất nước, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

0,25 điểm
0,25 điểm

0,25 điểm

0,75 điểm

Câu 2:

Câu văn ”Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không”. Thuộc kiểu câu cầu khiến

Đặc điểm hình thức và chức năng:

– Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, chớ, đừng,…đi, thôi, nào…hay ngữ liệu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị khuyên bảo,…

– Khi viết câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.

0.5 điểm

0.5 điểm

TẠO LẬP VĂN BẢN

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

ĐIỂM

Câu 1:

– Viết đúng được đoạn văn hội thoại theo yêu cầu

– Xác định đúng vai xã hội của từng người tham gia cuộc thoại.

1.0 điểm

0.5 điểm

Câu 2:

* Yêu cầu chung:

– Đề bài yêu cầu viết một bài nghị luận, cần kết hợp giải thích với chứng minh vấn đề.

– Dẫn chứng lấy từ thực tế cuộc sống.

– Bài văn đầy đủ ba phần (MB,TB, KB), kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm trong bài làm vàtrình bày sạch, đẹp.

* Yêu cầu cụ thể:

1) Mở bài :

– Giới thiệu tác hại của các tệ nạn nói chung và một tệ nạn nào đó cần trình bày: Một thực trạng đáng buồn hiện nay của xã hội – không ngừng xuất hiện và gia tăng.

2) Thân bài :

1. Thế nào là tệ nạn xã hội ?

2. Tác hại của tệ nạn xã hội.

– Với bản thân: Về sức khỏe, thời gian, nhân cách.

– Với gia đình: Về kinh tế, tinh thần.

– Với xã hội: Về an ninh, văn minh, sự phát triển kinh tế.

3. Hãy nói « không » với tệ nạn, thái độ và hành động cụ thể.

– Tự bảo vệ mình khỏi hiểm họa ma túy và những tệ nạn xã hội.

– Với người đã trót lầm lỡ cần có nghị lực, quyết tâm từ bỏ.

– Với cộng đồng:

+ Giúp đỡ họ từ bỏ các tệ nạn.

+ Ngăn chặn tệ nạn.

c) Kết bài :

Quyết tâm vì một xã hội an toàn, lành mạnh, không có tệ nạn..

– Rút ra bài học tu dưỡng đạo đức:

* Lưu ý chung

1. Đây là đáp án mở, thang điểm không quy định chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của các phần nội dung lớn nhất thiết phải có.

2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.

3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải hợp lý.

4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sắp xếp ý lộn xộn.

5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.

1.0 điểm

1.0 điểm

1.5 điểm

1.5 điểm

1.0 điểm

Đề ôn thi cuối kì 2 Văn 8 – Đề 5

Đề kiểm tra học kì 2 Văn 8

Câu 1 (3 điểm)

Tham khảo thêm:   Vật lí 10: Bài tập chủ đề 1 Soạn Lý 10 trang 41 sách Cánh diều

a. Hành động nói là gì? Kể tên một số kiểu hành động nói thường gặp.

b. Chỉ ra hành động nói trong hai câu văn sau?

Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?

(Lí Công Uẩn- Chiếu dời đô)

Câu 2: (2 điểm) Chép lại nguyên văn phần dịch thơ bài thơ “ Đi đường” của Hồ Chí Minh . Nêu khái quát về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

Câu 3: (5 điểm).

Em hãy làm sáng tỏ “Sự bổ ích của những chuyến tham quan du lịch của học sinh”.

Đáp án đề thi kì 2 Văn 8

Câu

(điểm)

Ý

Nội dung

Thang

điểm

Câu 1

(3,0 điểm)

a

– Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định

– Một số kiểu hành động nói thường gặp là: hành động trình bày, hành động hỏi, hành động bộc lộ cảm xúc…

( kể đúng được hai hành động đạt 1,0 điểm, nếu chỉ kể được một hành động đạt 0,5 điểm)

1,0 đ

1,0đ

b

Câu 1: Hành động trình bày

0,5đ

Câu 2: hành động hỏi

0,5đ

Câu 2

(2,0 điểm)

Học sinh chép lại nguyên văn phần dịch thơ của bài thơ “Đi đường” của Hồ Chí Minh

1

– Học sinh nêu khái quát được nội dung và nghệ thuật bài thơ:

+ Nghệ thuật: Thể thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc, mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắc

+ Nội dung: Từ việc đi đường núi đó gợi ra chân lí đường đời ; Vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang.

0,5đ

0,5đ

Câu 4

(5,0 điểm)

Yêu cầu: Về hình thức:

– Viết đúng kiểu bài nghị luận (có kết hợp yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm)

– Hành văn trôi chảy.

– Bố cục đầy đủ.

Mở bài

Nêu được lợi ích của việc tham quan.

0,5đ

Thân bài

* Nêu các lợi ích cụ thể:

– Về thể chất: những chuyến tham quan du lịch có thể giúp chúng ta thêm khỏe mạnh.

– Về tình cảm: những chuyến tham quan du lịch có thể giúp chúng ta :

+ Tìm thêm được nhiều niềm vui cho bản thân mình;

+có thêm tình yêu đối với thiên nhiên, với quê hương đất nước

– Về kiến thức: những chuyến tham quan du lịch có thể giúp chúng ta:

+ Hiểu cụ thể hơn sau những điều được học trong trường lớp qua những điều mắt thấy tai nghe;

+ Đưa lại nhiều bài học có thể còn chua có trong sách vở của nhà trường.

1 đ

Kết bài

Khẳng định lại tác dụng của việc tham quan

0,5 đ

Một số đề tự luyện thi học kì 2 Văn 8

Đề số 1

Câu 1 (3 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

“Dế Choắt trả lời tôi bằng một giọng buồn rầu:

– Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng khôn không được. Đụng đến việc là em thở rồi, không còn hơi sức đâu mà đào bới nữa. (. . .) Hay là bây giờ em nghĩ thế này … Song anh có cho phép nói em mới dám nói…

Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi bảo:

– Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.

Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:

– Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đưa nào đến bắt nạt thì em còn chạy sang…

Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. Rồi, với điệu bộ khinh khỉnh, tôi mắng:

– Hức! Thông ngách sang nhà ta à? Dễ nghe mhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. Đào tổ nông thì cho chết!

Tôi về không một chút bận tâm.”

(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)

a/ Trong đoạn hội thoại trên có mấy lượt lời? Trình bày vai xã hội của Dế Mèn và Dế Choắt

b/ Hãy nêu mục đích hành động nói của Dế Choắt?

c/ Tìm các câu có mục đích cầu khiến trong đoạn trích trên? Mỗi câu đó thể hiện tính cách gì của từng nhân vật?

Câu 2 (1 điểm): Chép bài thơ “Ngắm trăng” (phần dịch thơ) của Hồ Chí Minh và cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ?

Câu 3 (6 điểm): Viết bài văn thể hiện quan điểm của em về mối quan hệ giữa học và hành.

Đề số 2

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi cho bên dưới:

… “ Biết bao hứng thú khác nhau ta tập hợp được nhờ cách ngao du thú vị ấy, không kể sức khỏe được tăng cường, tính khí trở nên vui vẻ.Tôi thường thấy những kẻ ngồi trong các cỗ xe tốt chạy rất êm nhưng mơ màng, buồn bã, cáu kỉnh hoặc đau khổ; còn những người đi bộ lại luôn luôn vui vẻ, khoan khoái và hài lòng với tất cả. Ta hân hoan biết bao khi về gần đến nhà! Một bữa cơm đạm bạc mà sao có vẻ ngon lành thế! Ta thích thú biết bao khi lại ngồi vào bàn ăn! Ta ngủ ngon giấc biết bao trong một cái giường tồi tàn! Khi ta chỉ muốn đến một nơi nào, ta có thể phóng bằng xe ngựa trạm; nhưng khi ta muốn ngao du, thì cần phải đi bộ.”

Câu 1:(1đ) Đoạn trích trên trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai?

Câu 2: (1đ) Khái quát nội dung chính của đoạn văn trên.

Câu 3: (1,5đ) Câu văn:“Tôi thường thấy những kẻ ngồi trong các cỗ xe tốt chạy rất êm nhưng mơ màng, buồn bã, cáu kỉnh hoặc đau khổ; còn những người đi bộ lại luôn luôn vui vẻ, khoan khoái và hài lòng với tất cả.”

Câu văn trên sử dụng những nghệ thuật gì? Tác dụng của những biện pháp nghệ thuật ấy trong câu?

Câu 4: (0,5đ) Đặt một câu cầu khiến với mục đích khuyên bảo.

Câu 5: (6đ) Từ thực tế cuộc sống hãy chứng minh: Lợi ích của những chuyến tham quan, du lịch đối với học sinh.

Đề số 3

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 2:

Tôi an ủi lão:

– Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu! Vả lại ai nuôi chó mà chả bán hay giết thịt! Ta giết nó là hóa kiếp cho nó đấy, hóa kiếp để cho nó làm kiếp khác.

Lão chua chát bảo:

– Ông giáo nói phải! Kiếp con chó là kiếp khổ thì ta hóa kiếp cho nó để nó làm kiếp người, may ra có sung sướng hơn một chút… kiếp người như kiếp tôi chẳng hạn!…

Tôi bùi ngùi nhìn lão bảo:

– Kiếp ai cũng thế thôi, cụ ạ! Cụ tưởng tôi sung sướng hơn chăng?

– Thế thì không biết nếu kiếp người cũng khổ nốt thì ta nên làm kiếp gì cho thật sướng?

(Nam Cao, Lão Hạc)

Câu 1 (1điểm): Đoạn trích trên có mấy câu nghi vấn? Hành động nói trong những câu nghi vấn đó là gì?

Câu 2 (1 điểm): Các nhân vật nào tham gia đoạn hội thoại trên? Chỉ ra số lượt lời của từng nhân vật trong đoạn hội thoại đó?

Câu 3 (2 điểm): Bài thơ “Khi con tu hú” của Tố Hữu được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Nêu nội dung chính của bài thơ?

Câu 4 (6 điểm): Viết bài văn trình bày quan điểm của mình về phong trào “Thắp sáng ước mơ”

Đề số 4

Câu 1. (02 điểm) Thế nào là hành động nói? Xác định hành động nói của các câu sau đây?

Tôi bật cười bảo lão :

-Sao cụ lo xa quá thế (1) ? Cụ còn khỏe lắm, chưa thể chết đâu mà sợ (2) . Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay (3) ………

Câu 2: (02 điểm). Trả lời các câu hỏi sau:

a. Bài thơ “ Tức cảnh Pác Bó” ra đời trong hoàn cảnh nào?

b. Em học được gì qua tinh thần lạc quan của Bác trong bài thơ?

Câu 3: (6,0 điểm). Hãy viết một bài văn khuyên mọi người không nên hút thuốc lá.

………….

Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Bộ đề ôn thi học kì 2 môn Ngữ văn 8 năm 2022 – 2023 23 Đề thi Ngữ văn 8 học kì 2 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *