Biên bản lựa chọn sách giáo khoa lớp 3 giúp thầy cô tham khảo để viết biên bản chuyên môn lựa chọn sách giáo khoa lớp 3 năm học 2022 – 2023. Sau đó gửi lên cơ quan có thẩm quyền.
Mẫu biên bản lựa chọn SGK lớp 3 cần trình bày chi tiết nội dung cuộc sống, những ưu điểm và nhược điểm của từng môn trong bộ sách đã chọn, rồi tiến hành bỏ phiếu kín, lấy ý kiến của tổ chuyên môn, rồi xin chữ ký của các thành viên tổ chuyên môn. Vậy mời thầy cô cùng theo dõi bài viết dưới đây của Wikihoc.com:
Biên bản lựa chọn sách giáo khoa lớp 3
ỦY BAN NHÂN DÂN TP ……….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BIÊN BẢN KHỐI CHUYÊN MÔN LỰA CHỌN SÁCH GIÁO KHOA LỚP 3
NĂM HỌC 2022-2023
KHỐI 3
Thời gian họp: 17 giờ 00 phút, ngày 03 tháng 3 năm 2022
Địa điểm: Trường tiểu học …….
Tổng số thành viên: 10 người.
Có mặt: 10/10. Vắng : 0
Chủ tọa: ………………….. – GV Khối 3 – Tổ trưởng
Thư ký: …………………. – GV Khối 3 – Thư kí
NỘI DUNG CUỘC HỌP
I. Tổ trưởng triển khai nội dung chính của các văn bản sau:
Thông tư số 25/2020/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông;
Quyết định số 438/QĐ-BGDĐT ngày 28/01/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt Danh mục sách giáo khoa lớp 3 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông;
Quyết định số 51/QĐ-BCĐ ngày 27/3/2020 của Ban chỉ đạo đổi mới chương trình SGK giáo dục phổ thông Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai Về việc ban hành triển khai các tiêu chí hướng dẫn việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông tỉnh Đồng Nai.
Công văn số 154/PGDĐT-PT ngày 28/02/2022 của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Biên Hòa V/v thực hiện công tác lựa chọn sách giáo khoa lớp 3; 7 năm học 2022-2023;
II. Tổ chuyên môn lựa chọn SGK dựa trên các tiêu chí hướng dẫn việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông(ban hành kèm theo quyết định số 51/QĐ-BCĐ ngày 27/3/2020 của ban chỉ đạo đổi mới chương trình SGK giáo dục phổ thông ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai) thảo luận, phân tích, đánh giá các đầu SGK. Các ý kiến đóng góp như sau:
1. Môn Toán:
1.1. Sách giáo khoa Toán lớp 3 – Kết nối tri thức với cuộc sống–GS: Hà Huy Khoái –Tổng chủ biên; PGS.TS Lê Anh Vinh, Chủ biên, (NXB Giáo dục Việt Nam)
a. Ưu điểm:
– Nội dung SGK đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thuận lợi cho việc triển khai hoạt động dạy học.
– Nội dung sách giáo khoa chú trọng đến việc rèn luyện cho HS khả năng tự học, tự tìm tòi kiến thức, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực.
– Các chủ đề bài học SGK được thiết kế đẹp, các kênh hình sinh động, có các ví dụ (bài tập) là các tình huống thực tế, có nhiều trò chơi, hoạt động gắn với thực tiễn.
b. Hạn chế:
– Nội dung “ Một phần hai, một phần ba,…một phần năm” được giới thiệu trong một tiết là nhiều với HS, HS khó nhận biết (Bài 14 – trang 43,44)
– Trong một bài tập đưa ra nhiều yêu cầu ( VD bài tập 1 và 2 tiết luyện tập trang 60 .
– Một số bài tập vừa yêu cầu tìm Số bị trừ, số trừ, số bị chia, số chia là quá mức tiếp thu của HS.
– Một số bài nối kết quả với phép tính sắp xếp các phép tính sát nhau khi nối dễ bị lẫn, nhìn không rõ.
1.2. Sách giáo khoa Toán lớp 3 – Chân trời sáng tạo – Trần Nam Dủng – Tổng chủ biên, Khúc Thành Chính chủ biên (NXB Giáo dục Việt Nam):
a. Ưu điểm:
+ Có mục lục phần đầu sách giúp GV
– HS dễ nhìn thấy nội dung bài học.
+ Có nhiều bài tập được thiết kế dưới dạng trò chơi tạo hứng thú, phát triển khả năng tư duy cho HS.
– Có hoạt động thực hành trải nghiệm.
– Trình bày gọn gàng, chi tiết dễ hiểu.
– Các bài tập khá đa dạng.
– Cách thiết kế bài học có nhiều điểm mới. Một số bài có nhiều nội dung thực tiễn giúp HS biết thêm về các địa danh, các di tích lịch sử văn hóa, các loại cây đặc sản của các vùng miền trên đất nước Việt Nam
b. Hạn chế:
– Trình bày giữa kênh chữ và kênh hình chưa khoa học.
– Bài Mi-li-mét trang 22; không nên cho HS ước lượng chiều dài con kiến mà cho HS ước lượng với đồ vật khác.
– Phần Thực hành trải nghiệm của một số bài khó với học sinh ( VD: Tính chu vi sân trường – Trang 49 – Tập 2).
1.3. Sách giáo khoa Toán lớp 3 – Cánh diều
Tên tác giả: Đỗ Đức Thái (Tổng Chủ biên), Đỗ Tiến Đạt (Chủ biên), Nguyễn Hoài Anh, Trần Thuý Ngà, Nguyễn Thị Thanh Sơn.
Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Đại học Sư phạm
a. Ưu điểm:
– Phần mục lục rõ ràng, HS dễ nhìn thấy nội dung bài học.
– Bài tập được thiết kế tạo hứng thú, phát triển khả năng tư duy cho HS.
– Các bài tập đa dạng, nội dung gắn liền với thực tế, phù hợp với lứa tuổi lớp 3.
b. Nhược điểm:
– Kiến thức mới xếp kề nhau rất khó để những em học sinh chưa hoàn thành theo kịp bài các bạn học sinh hoàn thành và hoàn thành tốt. Cần có tiết Luyện tập giãn cách giữa các bài.
– Học sinh gặp khó khăn trong việc lựa chọn quy tắc áp dụng vào làm bài. Ví dụ: Chu vi hình chữ nhật. Chu vi hình vuông. Hình thành hai quy tắc tính chu vi trong một đơn vị bài. Cần tách ra thành hai đơn vị bài.
2. Môn Tiếng Việt
2.1. Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 – Kết nối tri thức với cuộc sống- Tác giả Bùi Mạnh Hùng, Tổng chủ biên, Bùi Thị Hiền Lương – Chủ biên (NXB Giáo dục Việt Nam)
a. Ưu điểm:
+ Cấu trúc SGK có đủ các thành phần cơ bản sau: phần chương hoặc chủ đề; bài học; giải thích thuật ngữ; mục lục.
+ SGK được trình bày hấp dẫn, cân đối, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mĩ.
+ Tên các chủ điểm rất gợi mở và hấp dẫn, phù hợp với thực tiễn đất nước, con người, các vùng miền trên đất nước, giúp các em rèn luyện, phát triển kĩ năng đọc, nghe, nói, viết. Nội dung gắn với đời sống thực tiễn và những giá trị văn hóa Việt Nam.
+ Các bài học tạo điều kiện cho GV vận dụng sáng tạo các phương pháp và hình thức dạy học lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích học sinh tích cực, chủ động sáng tạo. Các em được nói, viết, chia sẻ về các bài giúp các em tự tin hơn.
+ Thiết kế kênh hình đẹp, sử dụng hình ảnh, bảng, tăng hiệu quả trình bày, tăng hứng thú cho học sinh.
b. Hạn chế:
+ Bài đọc dài đối với học sinh lớp 3. Ví dụ tuần 11, tuần 12.
+ Câu hỏi phần bài đọc nhiều.
+ Phần luyện tập bài 18 yêu cầu cao đối với HS. Câu hỏi “ Nêu dấu hiệu nhận biết câu cầu khiến.”
+ Nội dung viết đoạn văn còn nhiều, một số nội dung viết văn còn khó: Kể về tình cảm, cảm xúc của mình về một người bạn,…
2.2. Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 – Chân trời sáng tạo” – Bùi Mạnh Hùng – chủ biên (NXB Giáo dục Việt Nam):
a. Ưu điểm:
+ Bố cục, cấu trúc rõ ràng.
+ SGK được trình bày hấp dẫn, cân đối, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mĩ, tạo được sự hứng thú cho HS.
+ Lượng kiến thức truyền thụ phù hợp với HS gắn liền với các hoạt động trong cuộc sống. Bài tập đọc kết hợp với hình ảnh minh họa phù hợp.
+ Câu hỏi đưa ra cho mỗi nội dung hoạt động lượng kiến thức phù hợp.
+ Kênh chữ và kênh hình được chọn lọc, có tính thẩm mỹ cao.
+ Sử dụng sơ đồ tư duy để tổng hợp kiến thức giúp học sinh dễ hiểu.
+ Màu sắc, hình ảnh đa dạng, phong phú, bao quát được nhiều lĩnh vực trong đời sống.
b. Hạn chế
+ Kiến thức về Luyện từ và câu còn nặng với học sinh. Trong một tiết tập trung nhiều lượng kiến thức. VD: Ngay từ tuần 2 học sinh đã làm các bài tập về từ chỉ sự vật, từ chỉ đặc điểm, từ chỉ hoạt động. Nói và đặt câu có chứa 3 từ loại đó.
+ Nội dung viết đoạn văn nhiều quá.
2.3. Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 – Cánh diều
Tên tác giả: Nguyễn Minh Thuyết (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Hoàng Hòa Bình, Vũ Trọng Đông, Nguyễn Khánh Hà, Trần Mạnh Hưởng.
Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
a. Ưu điểm:
– Bố cục rõ ràng.
– SGK trình bày hấp dẫn, kênh hình đảm bảo tính thẩm mĩ, trực quan, tạo được sự hứng thú cho HS.
– Lượng kiến thức truyền thụ phù hợp với HS, gắn liền với đời sống giúp HS dễ hiểu, dễ nhớ.
– Màu sắc, hình ảnh đa dạng, phong phú, bao quát được nhiều lĩnh vực trong cuộc sống.
– HS vận dụng được kiến thức vào cuộc sống.
b. Nhược điểm:
– Một số bài phông chữ chưa phù hợp.
– Một số bài hình ảnh nhiều, rườm rà khiến HS không tập trung vào bài học.
– Một số từ ngữ chưa phù hợp, khó hiểu với học sinh lớp 3.
3. Môn Mĩ thuật
3.1. Sách giáo khoa Mĩ thuật 3 – Kết nối tri thức với cuộc sống – Tác giả Đinh Gia Lê, Chủ biên, (NXB Giáo dục Việt Nam)
a. Ưu điểm:
+ Hình thức:
– Có sự sắp xếp hợp lí, hài hòa giữa hình và chữ
– Hình ảnh màu sắc tương đối đẹp, phù hợp với bài học.
+ Cấu trúc:
– Cách sắp xếp bố cục phù hợp với bài học, làm rõ nội dung bài học.
– Với 10 chủ đề khác nhau không phân định số tiết từng chủ đề, tạo hướng mở cho Gv trong việc linh hoạt xây dựng kế hoạch dạy học.
+ Nội dung:
– Nội dung sách đa dạng phong phú nhiều chủ đề mới có sự liên kết cho học sinh sử dụng các vật liệu. Có phần tham khảo để phát huy năng lực cá nhân HS.
– Nội dung chương trình mang tính mở, tạo điều kiện giúp Gv có thể chủ động, linh hoạt trong xây dựng kế hoạch dạy học.
b. Hạn chế:
– Một số bài có nội dung chưa phù hợp với trình độ nhận thức của HS ( Chủ đề 4: Vẻ đẹp của khối), nội dung bài học kiến thức truyền tải nặng học sinh sẽ khó tiếp cận.
– Các bài học chưa có sự liên kết mạch kiến thức với nhau.
– Kênh chữ : kích thước chữ quá nhỏ, cần in to hơn .
– Hình minh họa chưa đánh số thứ tự hoặc ký hiệu gây khó khăn khi giáo viên yêu cầu học sinh quan sát. Hình minh họa của một số chủ đề chưa phù hợp với nội dung đưa ra.
– Một số hình ảnh của các chủ đề trừu tượng quá, chưa hấp dẫn, cụ thể, thiếu sự gần gũi với lứa tuổi học sinh lớp 3.
3.2. Sách giáo khoa Mĩ thuật 3 – Chân trời sáng tạo
Tên tác giả:Hoàng Minh Phúc (Tổng Chủ biên), Nguyễn Thị May (Chủ biên), Đỗ Viết Hoàng
Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
a. Ưu điểm:
+ Hình thức:
– Kênh hình đẹp, rõ ràng, chủ đề phong phú, phát huy được năng khiếu cho những HS có tố chất về môn học
+ Cấu trúc:
– Phát huy sách giáo khoa lớp 1,2 hiện hành đều có các hoạt động: khám phá – kiến thức kĩ năng – luyện tập sáng tạo – phân tích đánh giá và vận dụng phát triển
– Tên các chủ đề gần gũi và gắn liền với thực tế, giúp hs dễ tiếp cận bài học
+ Nội dung:
– Hình thức tổ chức các hoạt động đa dạng có vẽ, xé dán, nặn, sử dụng vật liệu,…
– Nội dung bài học bám sát hoạt động thực tế giúp học sinh dễ tiếp cận và phát huy năng lực hơn.
– Học sinh được trải nghiệm nhiều hình thức thể hiện sản phẩm khác nhau.
b. Hạn chế
– Một số hoạt động nội dung dạy học sơ sài(ví dụ hoạt động Cách pha màu thứ cấp trong bài Sắc màu của chữ nên thêm nội dung như quan sát chữ được trang trí trong thực tế,… để học sinh dễ hình thành và tiếp thu kiến thức.
– Yêu cầu thực hiện học sinh luyện tập trong một số bài chưa phù hợp, trong 1 thời gian ngắn học sinh khó có thể thực hiện được (Ví dụ bài Mô hình nhà cao tầng, nên thay hình thức tạo hình 3D thành 2D sử dụng giấy màu xé dán…)
– Nên có tiết dành riêng cho ôn tập học kỳ 1, học kỳ 2.
– Kênh chữ trong một số nội dung còn hơi nhỏ, chưa gây sự chú ý đối với học sinh.
3.3. Sách giáo khoa Mĩ thuật 3 – Cánh diều
Tên tác giả: Nguyễn Thị Đông (Tổng Chủ biên), Phạm Đình Bình (Chủ biên), Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Hải Kiên
Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Đại học Sư phạm
a. Ưu điểm:
– Nội dung sách phù hợp với nhiều đối tượng học sinh, có hình ảnh minh họa đẹp, màu sắc tươi sáng bắt mắt. Các chủ đề phù hợp với tâm lí lứa tuổi học sinh. Đưa ra được mục tiêu của chủ đề bám sát chương trình giáo dục phổ thông năm 2018.
– Kênh hình, kênh chữ rõ ràng, thu hút được sự chú ý của học sinh.
– Các chủ đề được sắp xếp có thứ tự khoa học.
– Nội dung chương trình gần gũi. Có tiết dành riêng cho ôn tập học kỳ 1, học kỳ 2 có gợi ý cho học sinh chuẩn bị đồ dùng học tập, có phần giải thích thuật ngữ rõ ràng bằng từ kết hợp với hình ảnh.
b, Hạn chế
– Một số hình ảnh chưa được mã hóa đầy đủ, giáo viên sẽ khó khăn trong việc giới thiệu để học sinh quan sát.
4. Sách: Hoạt động trải nghiệm
4.1. Sách HĐTN 3– Kết nối tri thức với cuộc sống
Tên tác giả: Lưu Thu Thủy (Tổng Chủ biên), Nguyễn Thụy Anh (Chủ biên), Nguyễn Thị Thanh Bình, Bùi Thị Hương Liên, Trần Thị Tố Oanh
Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
a. Ưu điểm:
– Phù hợp với hợp với đặc thù của HS địa phương
– Các hoạt động trải nghiệm trong sách được sắp xếp theo một trật tự logic từ dễ đến khó và tạo cơ hội cho học sinh sử dụng các giác quan để trải nghiệm, thu thập thông tin.
– Bố cụ từng phần trong bài dạy chi tiết cụ thể.
– PTNL: NL tư duy, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL tự chủ và tự học, NL phát triển bản thân, NL điều chỉnh hành vi đạo đức …
– Tranh ảnh rõ ràng, màu sắc đẹp.
– Chú trọng việc kết nối gia đình, nhà trường và xã hội.
– Tạo động lực để HS hào hứng tham gia hoạt động.
– Khuyến khích sự chủ động, sáng tạo, linh hoạt của GV.
– Đảm bảo tính tích hợp, tạo cơ hội cho HS tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao.
– Các hình thức hoạt động, phương thức và phương pháp tổ chức hoạt động đa dạng.
b. Hạn chế:
– Phần kết nối giữa PH và HS còn hạn chế.
– Một số hoạt động trong các chủ đề bài học khó tổ chức cho GV và HS
4.2. Sách HĐTN 3 – Chân trời sáng tạo
Tên tác giả: Phó Đức Hòa, Vũ Quang Tuyên (đồng Tổng Chủ biên), Bùi Ngọc Diệp, Nguyễn Hữu Tâm (đồng Chủ biên), Nguyễn Hà My, Đặng Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Huyền Trang (Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)
a. Ưu điểm:
– Chủ đề, mục tiêu rõ ràng.
– Bố cục từng phần trong bài dạy chi tiết cụ thể.
– Nội dung các bài học được khai thác lô gic. HS được thực hành trải nghiệm, chia sẻ cảm xúc, bày tỏ ý kiến của mình, được vận dụng các kĩ năng, kinh nghiệm học được vào cuộc sống và dùng những kinh nghiệm của bản thân vào xử lí tình huống trong bài học …..
– PTNL: NL tư duy, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL tự chủ và tự học, NL phát triển bản thân, NL điều chỉnh hành vi đạo đức; Bước đầu hình thành NL định hướng nghề nghiệp, NL tài chính …
– Các hoạt động được thực hiện theo lô gô bài học, dễ hiểu, dễ thực hiện
– Có nhiều tranh ảnh được bố cục hài hòa, khá phù hợp.
– Nhiều hoạt động của HS (nhiệm vụ học tập) gắn với gia đình, bạn bè, người thân, góp phần tạo sự gắn kết giữa HS và cộng đồng, bồi dưỡng tình yêu thương, gắn bó giữa HS với gia đình, cộng đồng.
– Đảm bảo tính tích hợp, tạo cơ hội cho HS tiếp cận thực tế và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao.
– Đảm bảo tính kế thừa.
– Các hình thức hoạt động, phương thức và phương pháp tổ chức hoạt động đa dạng.
b. Hạn chế:
– Kênh hình còn chưa phong phú.
– Một số nội dung chưa sát với thực tế địa phương.
4.3. Sách HĐTN 3 – Cánh diều
Tên tác giả: Nguyễn Dục Quang (Tổng Chủ biên), Phạm Quang Tiệp (Chủ biên), Nguyễn Thị Thu Hằng, Ngô Quang Quế. (Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh )
a. Ưu điểm:
– Bố cục từng phần trong bài dạy chi tiết cụ thể.
– Nội dung các bài học được khai thác lô gic. HS được thực hành trải nghiệm, chia sẻ cảm xúc, bày tỏ ý kiến của mình, được vận dụng các kĩ năng, kinh nghiệm học được vào cuộc sống và dùng những kinh nghiệm của bản thân vào xử lí tình huống trong bài học …..
– PTNL: NL tư duy, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL tự chủ và tự học, NL phát triển bản thân, NL điều chỉnh hành vi đạo đức; Bước đầu hình thành NL định hướng nghề nghiệp, NL tài chính …
b. Hạn chế:
– Một số nội dung chưa phù hợp với học sinh lớp 3.
– Có thể đưa thêm một số tranh ảnh về thực phẩm bị ôi thiu, nấm mốc, hết hạn sử dụng, thực phẩm không rõ nguồn gốc… để giúp HS nhận diện.
5. Môn Đạo đức
5.1. Sách giáo khoa Đạo đức 3 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Tên tác giả: Nguyễn Thị Toan (Tổng Chủ biên), Trần Thành Nam (Chủ biên), Nguyễn Thị Hoàng Anh, Nguyễn Ngọc Dung, Nguyễn Thị Việt Hà (Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)
1. Ưu điểm:
– Đảm bảo đầy đủ kiến thức theo khung Chương trình Phổ thông 2018.
– Các tiết học tách riêng biệt từng nội dung giáo dục cụ thể.
– Các bài học đều được định hướng cho học sinh bằng khung mục tiêu của bài.
– Trình tự bài học rõ ràng.
– Nội dung bài học Đạo đức được tích hợp với các phân môn khác như : Tiếng Việt
– Phần ghi nhớ, tóm tắt, khắc sâu bài học, hành vi đạo đức bằng những bài thơ hay, dễ hiểu, gần gũi với cuộc sống
– Nội dung bài học và chủ đề có mối liên hệ chặt chẽ.
2. Hạn chế:
– Một số bài màu nền đậm kênh chữ chưa rõ
– Phần Vận dụng trang 15 yêu cầu HS viết đoạn văn với HS sẽ mất nhiều thời gian.
5.2. Sách giáo khoa Đạo đức 3 – Chân trời sáng tạo
Tên tác giả: Huỳnh Văn Sơn (Tổng Chủ biên), Mai Mỹ Hạnh, Phạm Quỳnh (đồng Chủ biên), Lê Quỳnh Chi, Trần Thị Thùy Dung, Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Thị Vân Hương, Giang Thiên Vũ (Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)
a. Ưu điểm
– Đảm bảo đầy đủ kiến thức theo khung Chương trình Phổ thông 2018. Nội dung bài học và chủ đề có mối liên hệ chặt chẽ. Có những tình huống liên hệ thực tế để học sinh giải quyết.
– Kênh hình đẹp, thể hiện được cuộc sống hằng ngày, gần gũi với học sinh.
– Mạch kiến thức được sắp xếp khoa học, hợp lí. Thứ tự các chủ đề phù hợp với tâm lí học sinh lớp 3.
– Phần khởi động phong phú : kể chuyện, xem tranh, …
– Sách có nhiều tranh ảnh phù hợp với hành vi đúng – sai, làm nổi bật nội dung bài học cần đạt.
– Các tình huống trong tranh đảm bảo tính vùng miền. Các tình huống đưa ra cho học sinh gần gũi với thực tế, vốn sống của các em.
– Mỗi bài đều có 4 hoạt động rõ ràng.
– Có nhiều tranh ảnh, các tình huống sát với thực tế.
– Câu lệnh trong các bài ngắn gọn, dễ hiểu.
b. Hạn chế:
– Phần bài 2, xử lí tình huống trang 9, nên cho thêm hình ảnh về cách qua đường ở vùng nông thôn để HS ở nông thôn biết cách qua đường.
5.3. Sách giáo khoa Đạo đức lớp 3 – Cánh diều
Tên tác giả: Đỗ Thị Mỹ Lộc (Tổng Chủ biên), Đỗ Tất Thiên (Chủ biên), Nguyễn Chung Hải, Ngô Vũ Thu Hằng, Nguyễn Thanh Huân, Huỳnh Tống Quyên, Nguyễn Thị Hàn Thy (Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh)
a. Ưu điểm:
– Đảm bảo đầy đủ kiến thức theo khung Chương trình Phổ thông 2018. Nội dung bài học và chủ đề có mối liên hệ chặt chẽ. Có những tình huống liên hệ thực tế để học sinh giải quyết.
– Kênh hình đẹp, thể hiện được cuộc sống hằng ngày, gần gũi với học sinh.
b. hạn chế:
– Cần đưa ra những hình ảnh phù hợp, giới thiệu được những địa danh của đất nước.
6. Môn Âm nhạc
6.1. Sách Âm nhạc 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Tên tác giả: Hoàng Long, Đỗ Thị Minh Chính (đồng Tổng Chủ biên), Nguyễn Thị Thanh Bình (Chủ biên), Mai Linh Chi, Nguyễn Thị Nga, Đặng Khánh Nhật (Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)
a. Ưu điểm:
– Kênh hình và kênh chữ kết hợp hài hòa. Nội dung dạy học khá phong phú.
– Các hoạt động dạy học có thể tổ chức được với HS ở các vùng miền.
– Đưa hoạt động nghe nhạc và vận động theo ý thích vào kích thích được sự sáng tạo của HS. Một số bài hát vui nhộn, hợp với HS tiểu học.
b. Hạn chế:
– Một số bài, lời ca không khớp với hình nốt nhạc (trang 5, trang 18)
– Một số bài đọc nhạc nên thêm kí hiệu bàn tay vào.
6.2. Sách Âm nhạc 3 – Chân trời sáng tạo
(Tên tác giả: Hồ Ngọc Khải – Lê Anh Tuấn (đồng Tổng Chủ biên) – Đặng Châu Anh (Chủ biên), Nguyễn Đăng Bửu, Trịnh Mai Trang, Tô Ngọc Tú, Lâm Đức Vinh (Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)
a. Ưu điểm:
– Hình thức đẹp, hình ảnh hơi nhiều.
– Đầy đủ các thành phần : Chủ đề, bài học, giải thích thuật ngữ, mục lục.
– Bố trí hài hòa giữa kênh hình và kênh chữ. Phối cảnh màu sắc hấp dẫn của từng bài học cụ thể
– Hoạt động gõ đệm cho bài hát rất dễ hiểu và cụ thể giúp HS cảm nhận được từng phách, nhịp của bài hát.
b. Hạn chế:
– Chưa phù hợp với yếu tố đặc thù của địa phương – Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu hoạt động cần được thể hiện với các mức độ khác nhau phù hợp với đặc điểm, trình độ đối tượng học sinh địa phương. 6.3. Sách Âm nhạc 3 – Cánh diều Tên tác giả: Lê Anh Tuấn (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Tạ Hoàng Mai Anh, Nguyễn Thị Quỳnh Mai. Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh a. Ưu điểm: – Sách được in màu, nhiều hình ảnh tương đối đẹp – Các bài học được thiết kế theo các chủ đề khác nhau. – Nội dung tương đối phong phú. – Mỗi bài học đều được khai thác các hình ảnh, chất liệu, tiết tấu gần gũi trong đời sống. – Học sinh được thực hiện với các loại nhạc cụ mới. – Học sinh được tham gia các trò chơi, được tương tác nhiều với giáo viên, các bạn. – Học sinh được tiếp cận với nhiều âm thanh gần gũi. b. Hạn chế: – Bố cục chưa rõ ràng, rành mạch. |
7. Môn Tự nhiên xã hội
7.1. Sách TNXH 3 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Vũ Văn Hùng (Tổng Chủ biên), Nguyễn Thị Thẩn (Chủ biên), Phan Thanh Hà, Đào Thị Hồng, Nguyễn Hồng Liên, Nguyễn Thị Thanh Thủy (Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)
a. Ưu điểm:
– SGK được trình bày hấp dẫn, kênh hình sinh động, có tính thẩm mĩ, tất cả đều có màu sắc tươi vui, làm tăng tính hấp dẫn cho HS ngay khi các em mở những trang sách đầu tiên.
– Nội dung và hình ảnh minh họa cho các hoạt động trong từng bài học rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi HS.
– Sách có nhiều hoạt động thực hành, tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện kĩ năng và vận dụng kiến thức.
– Có nhiều hoạt động thực hành tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức.
– Cách sắp xếp các hoạt động trong bài học mới mẻ và khoa học với các mục “ Hãy cùng tìm hiểu”, “ Hãy cùng nhau”; Nội dung bài được chia thành các mục nhỏ theo tiến trình hoạt động: dạng bài học mới, dạng bài thực hành, dạng bài tập.
b. Hạn chế:
– Nội dung có bài thể hiện khá dài.
– Có nhiều câu hỏi hoặc yêu cầu cao trong 1 hoạt động. (hoạt động ở trang 57-SGK)
7.2.Sách TNXH3 – Chân trời sáng tạo
Tên tác giả: Đỗ Xuân Hội (Tổng Chủ biên), Nguyễn Thị Thu Hằng (Chủ biên), Lưu Phương Thanh Bình, Trần Thị Thu Hiền, Lý Khánh Hoa, Mai Thị Kim Phượng, Trần Thanh Sơn (Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)
a. Ưu điểm:
+ Hình thức:
– SGK trình bày hấp dẫn, sinh động thu hút HS.
+ Cấu trúc:
– Yêu cầu cần đạt
– Hoạt động khởi động
– Hoạt động hình thành phát triển năng lực nhận thức và tìm hiểu
– Hoạt động hình thành phát triển năng lực vận dụng kiến thức và kĩ năng
– Em cần biết
– Từ khóa
b. Hạn chế:
– Một số bài chưa được hướng dẫn cụ thể, học sinh khó thực hiện. Ví dụ: Bài 13 trang 56: Phiếu thu thập thông tin cần làm mẫu để học sinh dựa vào làm theo.
– Các câu hỏi cần phù hợp hơn với lứa tuổi lớp 3. Ví dụ: Bài 15 trang 65: Câu hỏi nâng cao học sinh khó giải thích.
7.3. Sách TNXH 3 – Cánh diều
Tên tác giả: Mai Sỹ Tuấn (Tổng Chủ biên), Bùi Phương Nga (Chủ biên), Phùng Thanh Huyền, Nguyễn Tuyết Nga, Lương Việt Thái (Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Đại học Sư phạm)
a. Ưu điểm:
– SGK được trình bày hấp dẫn, kênh hình sinh động, có tính thẩm mĩ, tất cả đều có màu sắc tươi vui, làm tăng tính hấp dẫn cho HS ngay khi các em mở những trang sách đầu tiên.
– Sách có nhiều hoạt động thực hành, tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện kĩ năng và vận dụng kiến thức.
b. Hạn chế:
– Giảm tải câu hỏi có thể thay câu hỏi phù hợp với HS hơn.
– Bổ sung thêm một số tranh, ảnh về ao, hồ sông, suối ở núi đồi, cao nguyên, đồng bằng.
8. Môn Giáo dục thể chất
8.1. Sách Giáo dục thể chất 3 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Tên tác giả: Nguyễn Duy Quyết, (Tổng Chủ biên), Lê Nguyễn Hồng Dương (Chủ biên), Đỗ Mạnh Hưng, Vũ Văn Thịnh, Vũ Thị Hồng Thu, Vũ Thị Thư, Phạm Mai Vương. (Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)
a. Ưu điểm:
– Sách được biên soạn theo mô hình phát triển phẩm chất và năng lực người học; theo định hướng kết nối tri thức với cuộc sống. Giúp các em biết cách chăm sóc sức khoẻ, có kĩ năng vận động đúng đắn, hướng tới một môn thể thao ưa thích, tạo hứng khởi để học tập
– Nội dung từng bài đảm bảo đầy đủ 4 hoạt động: mở đầu, bài mới, luyện tập và vận dụng giúp HS dễ dàng học tập và thực hành.
– Hình ảnh sinh động.
– Mỗi bài đều có một trò chơi khởi động, nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh, vừa mang tính giải trí vừa giúp HS rèn luyện thể chất.
– Có dạy cho HS ý thức tự bảo vệ sức khỏe, giữ gìn vệ sinh cá nhân.
b. Hạn chế:
– Một số kênh chữ có màu sắc không rõ, mờ).
– Không đáp ứng được việc học môn bóng rổ, điều kiện sân chơi bãi tập ở địa phương không có.
8.2. Sách Giáo dục thể chất 3- Chân trời sáng tạo
Tên tác giả: Phạm Thị Lệ Hằng (Chủ biên), Bùi Ngọc Bích, Lê Hải, Trần Minh Tuấn
(Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)
a. Ưu điểm:
– Có mục tiêu của mỗi bài học ở phần mở đầu giúp HS kiểm tra được mức độ tiếp thu bài học
– Nội dung từng bài phân bổ kiến thức đa dạng, sinh động giúp HS dễ hiểu và thực hành.
– Hình ảnh đẹp, rõ nét, chi tiết.
– Mỗi bài đều có một trò chơi khởi động, nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh, vừa mang tính giải trí vừa giúp HS rèn luyện thể chất.
– Có dạy cho HS ý thức tự bảo vệ sức khỏe, giữ gìn vệ sinh cá nhân.
– Môn thể thao tự chọn phù hợp với thực tế của các địa phương.
b. Hạn chế:
– Đạo cụ, nhạc nền, đồ dùng một số địa phương – trường chưa đáp ứng đủ cho công tác dạy và học.
8.3. Sách Giáo dục thể chất 3 – Cánh diều
Tên tác giả: Lưu Quang Hiệp (Tổng Chủ biên), Nguyễn Hữu Hùng (Chủ biên), Nguyễn Thành Long, Phạm Đức Toàn, Vũ Thị Mai Phương (Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Đại học Sư phạm)
a. Ưu điểm:
– Nội dung từng bài phân bổ kiến thức đa dạng, sinh động giúp HS dễ hiểu và thực hành.
– Hình ảnh đẹp, rõ nét, chi tiết.
– Mỗi bài đều có một trò chơi khởi động, nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh, vừa mang tính giải trí vừa giúp HS rèn luyện thể chất.
b. Nhược điểm:
– Thêm phần hướng dẫn cách chơi để GV và học sinh cùng hiểu nội dung, cách chơi khi đọc sách.
9. Môn Tiếng Anh
9. 1. Sách giáo khoa Tiếng Anh 3 – Kết nối tri thức với cuộc sống
a. Ưu điểm
– SGK trình bày hấp dẫn, đảm bảo hình ảnh đẹp. Các bài có nội dung phong phú. Hệ thống nội dung câu hỏi nhất quán. Nội dung sgk đảm bảo tính phân hóa, nội dung kiến thức phong phú. Nội dung định hướng phát triển năng lực cho hs. Nguồn tài liệu đi kèm phong phú. Đảm bảo tính linh hoạt, có thể điều chỉnh.
b. Hạn chế
– Một số tranh minh họa chưa sinh động.
9.2. Sách giáo khoa Tiếng Anh 3 – Chân trời sáng tạo
a. Ưu điểm: Cấu trúc nội dung sát với thực tiễn địa phương. Hệ thống câu hỏi phù hợp với các đối tượng hs.Chất lượng in ấn tốt,rõ nét. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính mềm dẻo,phù hợp với lứa tuổi, giới tính, phù hợp với trình độ của học sinh. Nội dung sách giáo khoa có thể triển khai được với các điều kiện dạy học ở địa phương. Nội dung sgk giúp giáo viên tự chủ.
b. Hạn chế
– Một số phần viết còn nhiều.
9.3. Sách giáo khoa Tiếng Anh 3 – Cánh diều
Tên tác giả: Đào Xuân Phương Trang (Chủ biên), Nguyễn Thanh Bình, Đỗ Thị Kim Thanh (Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh)
a. Ưu điểm:
– SGK trình bày hấp dẫn.đảm bảo hình ảnh đẹp. Các bài có nội dung phong phú.
– Hệ thống nội dung câu hỏi nhất quán. Nội dung sgk đảm đảo tính phân hóa, nội dung kiến thức phong phú. Nội dung định hướng phát triển năng lực cho HS
b. Hạn chế:
– Một số tranh minh họa chưa sinh động.
– Một số phần chưa phù hợp. Có thể thay 2 bạn nhỏ đang nói chuyện thành 1 bạn có đáp án đúng với bài nghe.
10. Môn Công nghệ.
10.1. Sách Công nghệ “Kết nối tri thức với cuộc sống”
Tác giả: Lê Huy Hoàng (Tổng chủ biên), Đặng Văn nghĩa (Chủ biên) – Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam
a. Ưu điểm:
– Sách Công nghệ ở lớp 3 với nội dung trình bày hấp dẫn, khơi gợi trí tò mò, tìm tòi , khám phá của học sinh.
– Phần phụ lục được đưa vào trang đầu giúp giáo viên và học sinh dễ tìm thấy nội dung từng bài học.
– Kênh hình rõ ràng, hình vẽ rõ ràng, màu sắc hấp dẫn, lôi cuốn, sát với thực tế cuộc sống, giúp học sinh dễ nhớ, dễ hiểu, dễ cuốn hút học sinh vào các hoạt động học tập.
– Các chủ đề đơn giản gần gũi với đời sống hàng ngày càng làm cho học sinh yêu thích môn học hơn.
– Một số sản phẩm công nghệ trong gia đình được sách đề cập, hướng dẫn rất chi tiết tạo cho học sinh sự tò mò, khám phá ngay từ bài học đầu tiên của sách Bài 1: Tự nhiên và Công nghệ.
b. Hạn chế.
– Nội dung bài học tương đối dài.
– Tranh ảnh quá nhiều học sinh dễ mất tập trung vào nội dung mà chỉ chỉ chú ý vào màu sắc của tranh ảnh
10.2. Sách Công nghệ 3 – Chân trời sáng tạo
Tên tác giả: Bùi Văn Hồng (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Nguyễn Thị Lưỡng, Lê Thị Mỹ Nga, Đoàn Thị Ngân. Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
a. Ưu điểm:
– Sách Công nghệ ở lớp 3 với nội dung trình bày hấp dẫn, khơi gợi trí tò mò, tìm tòi , khám phá của học sinh.
– Kênh hình rõ ràng, hình vẽ rõ ràng, màu sắc hấp dẫn, lôi cuốn, sát với thực tế cuộc sống, giúp học sinh dễ nhớ, dễ hiểu, dễ cuốn hút học sinh vào các hoạt động học tập.
– Các chủ đề đơn giản gần gũi với đời sống hàng ngày càng làm cho học sinh yêu thích môn học hơn.
b. Nhược điểm:
– Nội dung cần thu hút học sinh thêm, hạn chế hình ảnh tránh rườm rà, học sinh dễ mất tập trung.
10.3. Sách Công nghệ 3 – Cánh diều
Tên tác giả: Nguyễn Trọng Khanh (Tổng Chủ biên), Hoàng Đình Long (Chủ biên), Nhữ Thị Việt Hoa, Nguyễn Thị Mai Lan
Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
a. Ưu điểm:
– Sách Công nghệ ở lớp 3 với nội dung trình bày hấp dẫn, khơi gợi trí tò mò, tìm tòi , khám phá của học sinh.
– Kênh hình rõ ràng, hình vẽ rõ ràng, màu sắc hấp dẫn, lôi cuốn, sát với thực tế cuộc sống, giúp học sinh dễ nhớ, dễ hiểu, dễ cuốn hút học sinh vào các hoạt động học tập.
b. Hạn chế:
– Một số nội dung cần bổ sung thêm. Nên cho thêm một số câu hỏi mở rộng như ai là người đầu tiên phát minh ra bóng đèn và cơ chế hoạt động của bóng đèn như thế nào?
11. Môn Tin học
11.1. Sách Tin học 3 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Tên tác giả: Nguyễn Chí Công (Tổng Chủ biên), Hoàng Thị Mai (Chủ biên), Phan Anh, Nguyễn Thu Hiền, Nguyễn Bá Tuấn, Hà Đặng Cao Tùng, Đặng Bích Việt
Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
a. Ưu điểm:
+ Hình thức: Kênh hình đẹp, rõ ràng, từng chủ đề chủ đề phong phú, phát huy được năng khiếu cho những HS có tố chất về môn học. Hình ảnh trực quan
+ Cấu trúc rõ ràng.
+ Cách sắp xếp hình ảnh, nội dung có khoa học, rõ ràng, có trình tự, giúp học sinh dễ hiểu nội dung bài học, khơi gợi trí tò mò, tìm tòi, khám phá của học sinh.
– Phần phụ lục được đưa vào trang đầu giúp giáo viên và học sinh dễ tìm thấy nội dung từng bài học.
b. Hạn chế:
– Chủ đề F giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính : Nội dung hơi trừu tượng đối với nhận thức của HS.
11.2. Sách Tin học 3 – Chân trời sáng tạo
Tên tác giả: Quách Tất Kiên (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Phạm Thị Quỳnh Anh (đồng Chủ biên), Đỗ Minh Hoàng Đức, Lê Tấn Hồng Hải, Trịnh Thanh Hải, Nguyễn Minh Thiên Hoàng, Nguyễn Thị Hồng Nhung. Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
a. Ưu điểm:
+ Hình thức: Kênh hình đẹp, rõ ràng, từng chủ đề chủ đề phong phú, phát huy được năng khiếu cho những HS có tố chất về môn học. Hình ảnh trực quan dễ cuốn hút học sinh vào các hoạt động học tập.
+ Cấu trúc cụ thể, rõ ràng
+ Các chủ đề đơn giản gần gũi với đời sống hàng ngày càng làm cho học sinh yêu thích môn học hơn.
b. Hạn chế:
– Tranh ảnh quá nhiều học sinh dễ mất tập trung vào nội dung mà chỉ chú ý vào màu sắc của tranh ảnh.
11.3. Sách Tin học 3 – Cánh diều
Tên tác giả: Hồ Sĩ Đàm (Tổng Chủ biên), Nguyễn Thanh Thủy (Chủ biên), Hồ Cẩm Hà, Nguyễn Chí Trung, Kiều Phương Thùy
Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Đại học Sư phạm
a. Ưu điểm:
– Kênh hình đẹp, trực quan dễ cuốn hút học sinh vào các hoạt động học tập.
– Từng chủ đề phong phú, cụ thể, phát huy được năng khiếu cho HS.
b. Hạn chế:
– Một số nội dung cần bổ sung thêm. Nên đưa thêm phần hướng dẫn học sinh truy cập vào internet để tìm kiếm cũng như truy cập 1 vài trang web bổ ích, một số chức năng khi sử dụng, cách lấy dữ liệu từ Internet về máy tính.
– Nên dạy học sinh các bước:
+ B1: Kích phải chuột tại màn hình)
+ B2: Chọn New. Rồi chọn Folder
+ B3: Gõ tên cho thư mục rồi ấn Enter.
Với thao tác đổi tên và xóa cũng tương tự.
2. Tổ chuyên môn tiến hành bỏ phiếu kín lựa chọn lớp 3 năm học 2022-2023
a. Bầu tổ kiểm phiếu gồm 03 người:
Cô Phan Thị Hoàng Hồng – Tổ trưởng
Cô Phạm Thị Hẹ – Thành viên thư kí
Cô Tôn Nữ Mai Thảo – Thành viên
b. Hội đồng bỏ phiếu kín chọn SGK.
c. Tổ kiểm phiếu công bố kết quả (có Biên bản kiểm phiếu kèm theo).
IV. Kết luận của Tổ chuyên môn lựa chọn SGK trường tiểu học An Bình:
Căn cứ kết quả kiểm phiếu, Tổ chuyên môn đề xuất với Hội đồng chọn sách giáo khoa của trường lựa chọn sách cho lớp 3 năm học 2022-2023 như sau:
TT |
Tên bộ sách |
Số phiếu đạt được |
Tỷ lệ % so với tổng số thành viên dự họp |
1 |
Cánh Diều |
10/10 |
100% |
2 |
Chân trời sáng tạo |
0/10 |
0% |
3 |
Kết nối tri thức với cuộc sống |
0/10 |
0% |
Buổi họp kết thúc vào lúc 21 giờ 10 phút cùng ngày. Tất cả các thành viên dự họp đều nhất trí với các nội dung trong buổi họp được nêu trên và không có ý kiến gì thêm.
Tổ trưởng | Thư kí |
Chữ kí của các thành viên dự họp:
STT |
Họ và tên |
Chức vụ |
Chữ kí |
1 |
Giáo viên khối 4 |
||
2 |
Giáo viên khối 3 |
||
3 |
Giáo viên khối 3 |
||
4 |
Giáo viên khối 3 |
||
5 |
Giáo viên khối 3 |
||
6 |
Giáo viên khối 3 |
||
7 |
Khối phó Khối 3 |
||
8 |
Khối phó Khối 2 |
||
9 |
GV khối bộ môn |
Biên bản lựa chọn sách giáo khoa lớp 2
CỘNG HÒA – XÃ HỘI – CHỦ NGHĨA – VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
BIÊN BẢN GÓP Ý CHƯƠNG TRÌNH SÁCH GIÁO KHOA 2018
KHỐI 2
Thời gian: …………………
Hiện diện: Ban Giám Hiệu – Giáo viên Khối 2
Địa điểm: Phòng Giáo viên
NỘI DUNG
1. CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
2. KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
I/MÔN TIẾNG VIỆT
NHẬN XÉT CHUNG
- Hình thức đẹp, tranh ảnh cụ thể, rõ ràng, thu hút học sinh.
- Kênh hình, kênh chữ hơi nhiều.
- Nội dung từng phần trong 1 tiết dạy phù hợp.
NHẬN XÉT CỤ THỂ TỪNG BỘ SÁCH
1. Bộ CHÂN TRỜI SÁNG TẠO:
a. Kí hiệu dùng trong sách:
- Các kí hiệu trong sách cụ thể, rõ ràng giúp GV, HS biết, hiểu và có thể thực hành được.
b. Kế hoạch bài dạy trong tuần
- Nội dung các bài trong tuần có liên kết với nhau theo chủ đề.
- Bài tập viết 2-3 câu theo chủ đề vừa học ở bài 2 hơi khó với một số chậm.
- Phân phối chương trình giúp học sinh phát triển được năng lực phẩm chất và ứng dụng vào thực tế cuộc sống.
- Nội dung các bài học được tích hợp liên môn giúp học sinh phát triển các kĩ năng.
2. Bộ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG:
a. Kí hiệu dùng trong sách:
- Các kí hiệu trong sách cụ thể, rõ ràng giúp GV, HS biết, hiểu.
- Kênh chữ nhiều, học sinh nhìn sẽ bị rối.
b. Kế hoạch bài dạy trong tuần
– Nội dung các bài được liên kết với nhau theo chủ đề.
– Phần viết đoạn văn bài 2 tuần 1 còn cao với học sinh mới vào lớp 2.
Đề xuất: CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
II/MÔN TOÁN
1. NHẬN XÉT CHUNG
- Có những hình ảnh phong phú, lôi cuốn HS vào hoạt động học tập.
- Phát triển các kĩ năng tính toán và năng lực phẩm chất của HS lớp 2.
- Hình vẽ độc đáo, hấp dẫn, nhiều bài tập bổ ích.
- Có nhiều trò chơi và hoạt động lí thú.
2. NHẬN XÉT CỤ THỂ TỪNG BỘ SÁCH
* CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
- Sách giúp HS tự tìm tòi khám phá học tập theo năng lực của Hs.
- Sách là cầu nối giữa HS và CMHS.
- Hình thành kiến thức cơ bản tốt cho HS lớp 2.
- Phát triển các kĩ năng tính toán và năng lực phẩm chất của HS lớp 2.
- Đảm bảo tính tích hợp và phân hoá học sinh.
- Tích hợp thêm các nội dung giáo dục kĩ năng sống.
* KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
- Sách cung cấp những kiến thức ban đầu và vận dụng vào cuộc sống.
- Sách giúp các em thảo luận nhóm, trao đổi thông qua các hoạt động, trò chơi.
- Mạch kiến thức chuẩn xác vừa sức với HS lớp 2.
Đề xuất: Chọn CHÂN TRỜI SÁNG TẠO.
III/MÔN TỰ NHIÊN XÃ HỘI
1. NHẬN XÉT CHUNG
- Sách thiết kế có hình ảnh đẹp.
- Hình ảnh minh họa cho các hoạt động trong từng nội dung bài học rõ ràng.
2. NHẬN XÉT CỤ THỂ TỪNG BỘ SÁCH
*CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
- Thể hiện đúng, đầy đủ chương trình môn học.
- Mạch kiến thức, kĩ năng mỗi bài được xây dựng xuyên suốt trong quá trình học.
- Đảm bảo tính đồng tâm và chú trọng vào dạy học tích hợp.
- Mỗi bài học được xây dựng trên thực tế và gần gũi với đời sống hằng ngày của các em học sinh.
- Nội dung bài học phù hợp với lứa tuổi.
- Mỗi bài học giúp HS được trải nghiệm, tìm hiểu khám phá thế giới tự nhiên.
- Học sinh được tự do phát triển sự sáng tạo và phát triển năng lực.
* KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
- HS được trải nghiệm các hoạt động học tập phong phú.
- Vận dụng giải quyết được các vấn đề trong cuộc sống.
- HS được tham gia các dự án học tập.chuẩn xác vừa sức với HS lớp 2.
•Đề xuất: Chọn CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
IV/MÔN ĐẠO ĐỨC
1. NHẬN XÉT CHUNG
- Hình thức đẹp, tranh ảnh cụ thể, rõ ràng.
2. NHẬN XÉT CỤ THỂ TỪNG BỘ SÁCH
* CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
- Hình thức: Thể hiện từng chủ đề rõ ràng.
- Tạo tình huống học tập giúp học sinh khơi gợi cảm xúc đạo đức.
- Câu hỏi cần khai thác rõ nội dung thông tin kiến thức để học sinh dễ nhận biết.
- Kích thích hứng thú tìm tòi, khám phá, giải quyết vấn đề nhắm phát huy năng lực học sinh.
* KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
- Hình thức: Thể hiện từng chủ đề rõ ràng. Trong từng bài học ghi rõ từng hoạt động học tập. Hài hòa giữa kênh hình và kênh chữ.
- Nội dung: Mỗi bài học là một chuẩn mực hành vi cho các em. Nội dung bài học phát triển năng kiến thức chuẩn xác vừa sức với HS lớp 2.
- Tích hợp liên môn giữa các môn học trong chương trình.
Đề xuất: Chọn CHÂN TRỜI SÁNG TẠO.
V/ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
1. NHẬN XÉT CỤ THỂ TỪNG BỘ SÁCH
CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
- Hình thức: Thể hiện từng chủ đề. Trong từng bài học ghi rõ từng hoạt động học tập. Hài hòa giữa kênh hình và kênh chữ.
- Nội dung bài học hình thành được thói quen cho học sinh, nhận thức của học sinh, gắn với thực tiễn đời sống.
- Học sinh được trải nghiệm, tương tác, khám phá,…
KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
- Mỗi bài được thực hiện trong 3 tiết 1 tuần ở cả thời gian của giờ sinh hoạt dưới cờ, giờ hoạt động giáo dục theo chủ đề và giờ sinh hoạt lớp.
- Từng bài bao gồm những hoạt động để HS khám phá kinh nghiệm mới, thực hành và vận dụng những kinh nghiệm thức chuẩn xác vừa sức với HS lớp 2.
Đề xuất: Chọn CHÂN TRỜI SÁNG TẠO.
Buổi họp kết thúc lúc ……………….
Thư ký
Biên bản lựa chọn sách giáo khoa lớp 1
PHÒNG GD&ĐT ……………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ………, ngày ….. tháng ……. năm 2020 |
BIÊN BẢN
DỰ KIẾN CHỌN SÁCH GIÁO KHOA LỚP 1 NĂM HỌC 2020-2021
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành Chương trình giáo dục phổ thông;
Hôm nay, lúc 7giờ30’, ngày …../…../20… , tại Trường ………………
Chúng tôi gồm có:
I. Lãnh đạo nhà trường:
1. Ông: …………… – Chức vụ: Hiệu Trưởng chủ tịch Hội đồng
2. Ông: ………….. – Chức vụ: P.Hiệu trưởng PCT HĐ
II. Các thành viên nhà trường gồm:
1. ……………………………………..
2. ……………………………………..
3. ……………………………………..
4. ……………………………………..
5. ……………………………………..
6. ……………………………………..
Thư kí: ……………………………………..
Chúng tôi thống nhất lựa chọn bộ SGK phù hợp với địa phương như sau:
III. Nhận xét về những điểm mới
1. Về thời lượng:
Chương trình môn Toán lớp 1 mới giảm 01 tiết/tuần (cả năm giảm 35 tiết), việc giảm tiết này là nhằm giảm tải cho học sinh lớp 1.
2. Về nội dung:
Nội dung chương trình môn Toán lớp 1 mới được cấu trúc thành 2 mạch kiến thức:
– Số và phép tính
– Hình học và Đo lường.
Chương trình môn Toán lớp 1 hiện hành được cấu trúc thành 4 mạch kiến thức:
– Số học
– Đại lượng và đo đại lượng
– Yếu tố hình học
– Giải bài toán có lời văn.
Chương trình môn Toán lớp 1 mới không có riêng mạch kiến thức “Giải bài toán có lời văn”, nhưng nội dung này được đề cập đến trong phần thực hành giải quyết vấn đề ở tất cả các mạch kiến thức.
Trong nội dung Hình học của chương trình môn Toán lớp 1 mới có đề cập đến yêu cầu: Nhận biết được vị trí, định hướng trong không gian như: trên – dưới, phải – trái, trước – sau, ở giữa. Nội dung này không có trong chương trình môn Toán lớp 1 hiện hành. Ngoài ra, so với chương trình hiện hành, nội dung hình học không gian đã được đưa vào sớm hơn, ngay từ lớp 1.
Đặc biệt, trong chương trình môn Toán lớp 1 mới, cũng như các lớp khác, có riêng phần Hoạt động thực hành và trải nghiệm. Trong phần này, đã gợi ý nội dung tiến hành các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng những tri thức, kiến thức, kĩ năng, thái độ đã được tích lũy từ giáo dục toán học và những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo; phát triển cho học sinh năng lực tổ chức và quản lí hoạt động, năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân nhằm định hướng và lựa chọn nghề nghiệp; tạo dựng một số năng lực cơ bản cho người lao động tương lai và người công dân có trách nhiệm.
MÔN TOÁN:
1. Sách giáo khoa Toán lớp 1 “Kết nối tri thức với cuộc sống” PGS.TS Lê Anh Vinh, Chủ biên sách của nhóm tác giả này được cấu trúc theo bài học và chủ đề, chứ không cấu trúc theo tiết học như trước đây. Do đó giáo viên có thể linh hoạt khi giảng dạy,trong mỗi bài học sẽ có 4 phần.Phần 1 là Khám phá để gợi mở và tìm hiểu kiến thức mới. Ở phần Hoạt động, học sinh được thực hành để nắm kiến thức.Phần thứ 3 được nhóm tác giả tâm đắc là các Trò chơi. Trò chơi được thiết kế để có thể tổ chức cho các em tự chơi một mình, theo cặp hoặc theo nhóm và về nhà có thể chơi với gia đình. Phần thứ 4 là Luyện tập để ôn tập, vận dụng và củng cố lại kiến thức.
Sách gắn Toán học với thực tiễn, lồng ghép tích hợp nội dung liên môn như đưa nội dung câu chuyện Rùa và Thỏ, Dế mèn phiêu lưu ký,… qua các câu chuyện ngụ ngôn học được cách xem giờ,…
Sách đặc biệt chú trọng kênh hình minh họa để học sinh dễ tiếp cận. Sách tăng tích hợp, học sinh có nhiều hợp tác.
Nhưng chưa phù hợp với học sinh địa phương.
2. Sách “Cùng học để phát triển năng lực” GS Đinh Thế Lục, Tổng chủ biên (NXB Giáo dục Việt Nam) ở SGK mới này việc “học kiến thức” được thực hiện theo cách tích cực, đồng thời vận dụng vào trong thực tế.
Sách được thiết kế mỗi bài học theo 4 hoạt động cơ bản với trình tự nhất định: Khởi động (giáo viên đưa ra một số vấn đề liên quan đến kiến thức mà học sinh sẽ học); Khám phá (từ một tình huống cụ thể nào đó trong thực tế, học sinh sẽ mô hình hóa rồi rút ra kết luận và kết luận đó chính là kiến thức mà các em được học); Luyện tập; Vận dụng (để học sinh biết kiến thức đó ứng dụng trong thực tế như thế nào).
Sách tích hợp nhiều hơn. Sách về toán không chỉ thuần túy có toán (tích hợp giữa hình học và đại số, đo lường và số học,…) mà tích hợp nhiều môn học khác. Ví dụ, ở phần vận dụng, có thể yêu cầu các học sinh sưu tầm các loại hoa có cùng số cánh hoa,…
Việc này hơi rườm rà
3. Sách “Vì sự bình đẳng và dân chủ trong giáo dục” Trần Diên Hiển chủ biên (do NXB Giáo dục Việt Nam):
Triết lý giáo dục bộ SGK lớp 1 “Vì sự bình đẳng và dân chủ trong giáo dục”.một yếu tố rất quan trọng của SGK Toán 1 này là đảm bảo tính vừa sức đối với HS các vùng miền trên cả nước. HS miền núi, miền xuôi, đồng bằng, TP đều có thể sử dụng bộ sách này ở mức độ phù hợp, vừa sức.
Đối với HS sử dụng hệ thống bài toán mở để tạo điều kiện cho những em học khá thể hiện năng lực của mình, các em trung bình có cơ hội đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Nhưng chưa phù hợp với học sinh địa phương.
4. Sách “ Chân trời sáng tạo” Khúc Thành Chính chủ biên(do NXB Giáo dục Việt Nam): Nội dung sách Toán 1 chú trọng phát triển năng lực và phẩm chất của HS. Mỗi đơn vị kiến thức đều được hình thành qua việc sử dụng các phẩm chất của HS (theo yêu cầu của Chương trình tổng thể) và năng lực đặc thù môn Toán, gồm: năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hoá toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng công cụ – phương tiện toán học.
Sách tiếp cận người học theo “cách học sinh học toán”, phù hợp với sở thích và năng lực cá nhân. Mỗi bài học ưu tiên để HS tiếp cận, tìm tòi, khám phá, không áp đặt khiên cưỡng; HS có thể lựa chọn giải pháp phù hợp với sở thích, năng lực để thực hiện nhiệm vụ học tập.
Các phẩm chất chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm được hình thành qua quá trình “làm toán”, đặc biệt qua việc giải quyết vấn đề.Bên cạnh đó, qua các hoạt động Đất nước em hình thành cho HS phẩm chất yêu nước, nhân ái xuyên suốt quá trình học tập. Sách có mục “hoạt động ở nhà”.Sách cũng có phần “đất nước em” giới thiệu các địa danh nổi tiếng như chợ nổi Cái Răng, biển Nha Trang lồng với kiến thức toán học.”Phần bài tập về nhà được quy định vừa phải sẽ tốt.Vì vậy trong sách có mục “hoạt động ở nhà” nhưng không yêu cầu cần phải rèn dũa nhiều.mà để cha mẹ nhìn vào biết con mình đang học đến đâu, ở chỗ nào. Cũng theo ông Chính, trong sách toán cũng có mục “đất nước em. Sách toán cũng có bản đồ Việt Nam. Có bài tập yêu cầu học sinh tìm xem Hà Nội chỗ nào hay nhà nằm ở tỉnh nào
Sách “Chân trời sáng tạo”.Trong sách cũng mang đậm tính vùng miền khi đưa vào sách nhiều địa danh nổi tiếng của khu vực phía Nam.Với chủ đề “Chân trời sáng tạo”, sách đã thể hiện quan điểm của những người tham gia biên soạn với hàm ý về một thế giới tri thức rộng mở, với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ. Sách được thiết kế, trình bày sinh động, đẹp mắt.
Sách về toán không chỉ thuần túy có toán Sách Toán lại đi theo hướng tích hợp các kiến thức, môn học. Trong sách thiết kế rất nhiều hoạt động theo nhóm để học sinh có sự tương tác. Sách về toán không chỉ thuần túy có toán mà tích hợp nhiều môn học khác.
Ưu điểm của bộ sách là chú trọng kênh hình, được thiết kế đẹp, bắt mắt; bố trí nhiều và hài hòa giữa kênh hình và chữ.
Một điểm mới nữa là sách Toán 1 mới có khổ sách lớn hơn, hình thức trình bày bắt mắt, nhiều màu sắc hơn so với SGK hiện hành vốn chỉ có 3 màu xanh, đen, trắng.Sách mới được trình bày hấp dẫn, khơi gợi trí tò mò, kích thích hứng thú, tạo dựng niềm tin trong học tập môn Toán ở học sinh.
Vì vậy nên chúng tôi thống nhất chọn bộ sách “Chân trời sáng tạo” phù hợp với học sinh địa phương chúng tôi.
MÔN TIẾNG VIỆT
Sách giáo khoa Tiếng Việt thú vị, có độ “mở” cần thiết
Đi sâu vào nội dung SGK, GS.TS Lê Phương Nga – Chủ biên SGK Tiếng Việt cho biết: Sách được biên soạn với phương châm dễ hóa, thú vị hóa, đảm bảo sự thành công của HS ngay từ những ngày đầu đến trường. Và được viết theo nguyên tắc tích hợp, tích cực hóa và phân hóa.
Để tạo sự hứng thú trong học tập nên tuần đầu tiên (giai đoạn làm quen), sách cho HS ghi nhớ đúng hình dạng chữ bằng cách khám phá các đồ vật quanh mình và tạo hình cơ thể. Ví dụ khi HS ngồi trước mặt có cái cốc, các em có thể hình dung được chữ C.
Sách cũng xây dựng trật tự vần theo nguyên tắc đa từ nghi vấn vào sớm, tạo cơ hội cho HS nhanh chóng tự đọc được câu hỏi, bài tập, phát huy khả năng tự học. Sách đưa hết các vần có âm chính a và âm cuối trong tuần học Vần đầu tiên để HS sớm đọc được các từ nghi vấn (ai, sao, cái gì, làm gì, tại sao, thế nào, bao giờ để điều hành dạy học bằng câu hỏi. Ví dụ trong bài 33 (ăn – ắt), HS được học hết các vần an, at, am, ap, ang, ac, anh, ach, ai, ay, ao, au. Các em cũng biết đọc các tiếng chứa vần này nên có thể tự đọc được các câu hỏi trong bài.
Sách Tiếng Việt 1 cũng tạo độ “mở” cần thiết để có thể phát triển chương trình nhà trường phù hợp với các vùng miền. Theo đó, học sinh có thể tìm kiếm văn bản đọc mở rộng từ nhiều nguồn khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cá nhân, nhà trường và địa phương. SGK Tiếng Việt 1 tích hợp cao, luyện đọc, nói, viết đạt được mục tiêu chương trình đề ra.
Vì vậy nên chúng tôi thống nhất chọn bộ sách “Vì sự bình đẳng và dân chủ trong giáo dục”phù hợp với học sinh địa phương chúng tôi.
MĨ THUẬT 1
Sách “Vì sự bình đẳng và dân chủ trong giáo dục” Nguyễn Tuấn Cường – Nguyễn Thị Nhung đồng chủ biên(do NXB Giáo dục Việt Nam):
SGK Mĩ thuật 1 được biên soạn với mục đích cung cấp cho HS, GV một tài liệu giáo khoa thiết thực trong dạy và học môn Mĩ thuật lớp 1 nhằm phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực cho HS.
Các bài học, hoạt động trong Mĩ thuật 1 được thiết kế có tính hệ thống, liên kết với nhau; hoạt động trước kết thúc sẽ là khởi đầu cho hoạt động tiếp theo; bài học trước kết nối với bài học sau thông qua hoạt động vận dụng, phát triển và kết nối kiến thức, kĩ năng mĩ thuật với cuộc sống; từ đó góp phần hình thành, phát triển năng lực sáng tạo và sáng tạo không ngừng cho HS.
Cấu trúc bài học trong sách được xây dựng dựa theo mô hình nhận thức của nhà nghiên cứu giáo dục David Kolb. Với 5 hoạt động được thiết kế cho mỗi bài học, gồm: Khám phá; Kiến tạo kiến thức – kĩ năng; Luyện tập – sáng tạo; Phân tích – đánh giá; Vận dụng – phát triển, Mĩ thuật 1 sẽ góp phần hình thành, phát triển năng lực sáng tạo, năng lực cảm thụ thẩm mĩ, các kĩ năng cũng như các phẩm chất cốt lõi cho HS.
SGK Mĩ thuật 1 đã có sự điều chỉnh thời lượng bài học phù hợp, cấu trúc bài học mở hơn, không quy định thứ tự chủ đề, bài học, giúp GV có thể chủ động, linh hoạt trong xây dựng kế hoạch và lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với điều kiện thực tế của các địa phương và năng lực của HS.
Sách có khả năng mang lại những hiệu quả học tập ưu việt, góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực chung cũng như năng lực mĩ thuật cho HS.
Mĩ thuật 1 là “đứa con tinh thần”, là sản phẩm kết tinh trí tuệ, tâm huyết, sức lực của tập thể tác giả vốn là các nhà sư phạm nghệ thuật, chuyên gia mĩ thuật của dự án Hỗ trợ giáo dục Mĩ thuật cấp Tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo với Chính phủ Đan Mạch từ năm 2005 – 2015.
Cuốn sách có phần giải thích thuật ngữ mỹ thuật tập cho học sinh làm quen với các thuật ngữ dùng riêng cho mỹ thuật. Nội dung kiến thức đảm bảo mạch kiến thức từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
Vì vậy nên chúng tôi thống nhất chọn bộ sách “Vì sự bình đẳng và dân chủ trong giáo dục”phù hợp với học sinh địa phương chúng tôi.
MÔN HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM- MÔN ĐẠO ĐỨC
Hoạt động trải nghiệm, Đạo đức chủ đề hấp dẫn học sinh
Đối với SGK Hoạt động trải nghiệm do PGS.TS Phó Đức Hòa và Bùi Ngọc Diệp cùng làm chủ biên, mỗi chủ đề bao gồm các loại hình hoạt động: Sinh hoạt dưới cờ, hoạt động trải nghiệm theo chủ đề, sinh hoạt lớp và được phân chia theo từng tuần rất thuận tiện cho các em và giáo viên khi sử dụng.
Ví dụ, hoạt động Tự dọn góc học tập. Theo đó, HS sắp xếp các bước tự dọn góc học tập, lau sạch sẽ bàn ghế, loại bỏ đồ dùng không sử dụng được, cất đồ dùng vào vị trí quy định. Sau đó, HS chia sẻ với bạn cách tự dọn góc học tập của em.
Môn: Đạo đức là hệ thống bài học tích hợp Giáo dục đạo đức, Giáo dục giá trị sống và Giáo dục kĩ năng sống.
TS Phạm Quỳnh – Chủ biên SGK Đạo đức 1 thông tin: SGK Đạo đức thiết kế chuỗi hoạt động hướng dẫn HS đi từ cảm xúc đạo đức, phán đoán đạo đức, lựa chọn hành vi đạo đức. Mỗi bài đạo đức bao gồm 4 pha: Khởi động – tạo cảm xúc, Kiến tạo tri thức mới, Luyện tập, Vận dụng.
Các bài học đạo đức có chủ đề rất gần gũi và quen thuộc với các HS như: Quan tâm chăm sóc người thân trong gia đình. Sách cũng hướng dẫn HS lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch cá nhân, hình thành thói quen, nền nếp trong học tập và sinh hoạt. Đặc biệt, cuối mỗi bài đều có mục “Ghi nhớ” để các em rút ra bài học cho bản thân….
Vì vậy nên chúng tôi thống nhất chọn bộ sách “Vì sự bình đẳng và dân chủ trong giáo dục”phù hợp với học sinh địa phương chúng tôi.
MÔN ÂM NHẠC
(Tác giả: Đỗ Thị Minh Chính (Tổng chủ biên kiêm Chủ biên), Mai Linh Chi, Nguyễn Thị Phương Mai, Đặng Khánh Nhật, Nguyễn Thị Thanh Vân).
Âm nhạc 1 được biên soạn trên tinh thần cụ thể hóa đầy đủ các tiêu chí biên soạn SGK theo Thông tư 33 của Bộ GD&ĐT; triển khai mạch nội dung, bám sát mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Âm nhạc – Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và theo triết lí Kết nối tri thức với cuộc sống.
Về cấu trúc, các bài học trong Âm nhạc 1 đều gắn với tên chủ đề cụ thể, có sự tích hợp với một số môn học khác. Hệ thống ngữ liệu trong mỗi bài học đều khai thác từ các hình ảnh, chất liệu âm thanh gần gũi trong đời sống, phù hợp với đối tượng HS lớp 1 ở các vùng miền khác nhau trên cả nước. Hình ảnh minh họa bám sát nội dung, đảm bảo tính thẩm mĩ và gây hứng thú cho HS.
Mỗi chủ đề trong sách đều “mở” bằng hoạt động Hát và “đóng” chủ đề bằng mục Vận dụng – Sáng tạo. Các mạch nội dung ở từng chủ đề luôn được gắn kết chặt chẽ giữa việc cảm thụ thực hành cá nhân và các hoạt động nhóm, để vừa đảm bảo những yêu cầu chung và phân hoá trong quá trình dạy học.
Âm nhạc 1 khai thác phù hợp và linh hoạt các phương pháp dạy học đặc thù của môn học, có tham khảo và kế thừa hài hòa các hình thức dạy học tích cực, tiên tiến của ngành học ở khu vực và trên thế giới; nhằm tạo cơ hội nhiều nhất cho HS học qua các trò chơi, hoạt động trong sự tương tác với các bạn, với GV, qua đó phát triển kĩ năng giao tiếp hợp tác và tình cảm xã hội.
Sách giúp HS được chủ động lựa chọn nội dung theo ý thích được gợi ý ở phần ôn tập để tham gia đánh giá sự tiến bộ của mỗi HS so với chính bản thân mình cùng sự tương tác với nhóm / tập thể. Các nhân vật được xây dựng xuyên suốt, mang tên các nốt nhạc, gắn bối cảnh của bài học bằng các hình ảnh, âm thanh, chất liệu tiết tấu dung dị, gần gũi trong đời sống.
Sách đáp ứng các mục tiêu về phẩm chất và năng lực cho HS; đáp ứng các nhiệm vụ giáo dục và dạy học ở bậc Tiểu học nói chung và môn Âm nhạc nói
Vì vậy nên chúng tôi thống nhất chọn bộ sách “Vì sự bình đẳng và dân chủ trong giáo dục”phù hợp với học sinh địa phương chúng tôi.
Biên bản hoàn thành vào lúc ……. cùng ngày.
……, ngày …… tháng …năm 2020 | |
CÁC THÀNH VIÊN |
KT. HIỆU TRƯỞNG P. HIỆU TRƯỞNG |
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Biên bản lựa chọn sách giáo khoa lớp 3 Mẫu biên bản chọn SGK lớp 3 năm 2022 – 2023 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.