Bạn đang xem bài viết ✅ Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên Mầm non hạng II (3 mẫu) Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Mầm non ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên Mầm non hạng II gồm 3 mẫu, giúp các cô tham khảo, nhanh chóng hoàn thiện bài thu hoạch cuối khóa lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Mầm non hạng II năm 2021 của mình.

Với 3 bài thu hoạch này, những giáo viên đang muốn nâng ngạch giáo viên lên hạng II có thể tham khảo để có thêm được những kiến thức hữu ích, để hoàn thiện bài thu hoạch một cách dễ dàng được đánh giá cao. Bên cạnh đó, còn có thể tham khảo bài thu hoạch giáo viên mầm non hạng III.

Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên Mầm non hạng II – Mẫu 1

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo thông tư số 20/2017/TT-BGDĐT ngày 18/8/2017 quy định tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập.

Đối tượng áp dụng dành cho giáo viên, cán bộ giáo dục đang làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục chuyên biệt công lập hoặc đang giảng dạy chương trình giáo dục thường xuyên trong các trung tâm cấp tỉnh/cấp huyện, trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên (gọi chung là cơ sở giáo dục) và được xếp hạng theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên, các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Giáo viên dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:

Cơ sở giáo dục có nhu cầu về vị trí việc làm của chức danh nghề nghiệp ở hạng đăng ký dự thi và được cấp có thẩm quyền cử đi dự thi.

Được cấp có thẩm quyền đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian công tác 03 (ba) năm liên tục tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thi; có đủ phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét xử lý kỷ luật của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.

Có đủ trình độ đào tạo, bồi dưỡng, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp ở hạng đăng ký dự thi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ

Chính vì vậy giáo viên có nhu cầu thi nâng ngạch còn thiếu một số kỹ năng cần thiết như kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng đánh giá… Việc bồi dưỡng các chuyên đề sẽ giúp giáo viên có kĩ năng cần thiết cho công việc cũng như công tác của mình. Vậy nên em đã tham gia học tập 11 chuyên đề với 2 phần chính.

II. KHÁI QUÁT NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG

1. Khối lượng kiến thức:

Phần I: KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC KĨ NĂNG CHUNG.

Chuyên đề 1: Tổ chức hành chính Nhà nước.

Chuyên đề 2: Luật trẻ em và hệ thống quản lý giáo dục.

Chuyên đề 3: Kĩ năng làm việc nhóm.

Chuyên đề 4: Kĩ năng quản lý thời gian.

Phần II: KIẾN THỨC KĨ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP.

Chuyên đề 5: Phát triển chương trình giáo dục mầm non của khối, lớp.

Chuyên đề 6: Xây dựng môi trường tâm lí – xã hội trong giáo dục trẻ ở trường mầm non.

Chuyên đề 7: Đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non.

Chuyên đề 8: Sáng kiến kinh nghiệm trong giáo dục mầm non.

Chuyên đề 9: Kĩ năng hướng dẫn, tư vấn phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên.

Chuyên đề 10: Tổ chức, huy động cộng đồng tham gia giáo dục trẻ mầm non.

Chuyên đề 11: Đạo đức của giáo viên mầm non trong xử lí tình huống sư phạm ở trường mầm non.

Học xong 11 chuyên đề, em nhận thấy khối lượng kiến thức vừa phải,dễ hiểu và cần thiết đối với người giáo viên mầm non trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ trong độ tuổi.Các thầy cô giáo nhiệt tình đưa ra nhiều ví dụ cụ thể giúp học viên hiểu bài nhanh hơn.

2. Nội dung chính của các chuyên đề đã học.

*Chuyên đề 1: Tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước

Những kết quả đã thu nhận được:

* Về kiến thức:

Thông qua chuyên đề này, em biết được Nhà nước là 1 tổ chức lớn nhất trong tất cả các loại tổ chức. Đó là loại tổ chức sinh ra với nhiều chức năng, nhiệm vụ khác nhau tùy vào bối cảnh, hoàn cảnh ra đời của nó.

Nhà nước thực thi các quyền sau:

1. Bộ máy thực thi quyền lập pháp:

Là quyền xác lập các quy tắc phổ quát cho xã hội, tức là quyền ban hành các chuẩn mực xã hội, quan hệ trong nội bộ quốc gia với bên ngoài. Bộ máy có 2 cơ quan chuyên trách khác nhau có 2 hình thức tổ chức:

– Hệ thống nghị viện lưỡng viện với tên gọi chung là Thượng viện và Hạ viện.

-Hệ thống 1 viện gọi chung là Quốc hội.

2. Bộ máy thực thi quyền tư pháp:

Thực hiện việc luận tội và truy tố những hành vi phạm pháp luật theo quy định, buộc tội tại hệ thống tòa án.

3. Thực thi quyền hành pháp:

Là quyền thi hành pháp luật do cơ quan lập pháp ban hành, tổ chức thực hiện những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại và điều hành công việc chính sự hằng ngày của các quốc gia.

Qua chuyên đề em hiểu về Bộ máy hành chính nhà Nước và trách nhiệm của người công dân đối với đất nước.Vai trò của người viên chức trong việc chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước.

* Về kĩ năng:

Luôn chấp hành tốt quy định của ngành là 1 tổ chức sự nghiệp giáo dục của Nhà nước.

– Có ý thức chấp hành tốt quy định của Nhà nước, của địa phương. Không vi phạm pháp luật.

– Đoàn kết trong nội bộ, bộ máy cơ quan. Có ý thức xây dựng tập thể vững mạnh.

* Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc

Thông qua chuyên đề Tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước, em hiểu về cách Tổ chức bộ máy hành chính của Nhà nước Việt Nam mình.Để từ đó có ý thức trong việc chấp hành mọi chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trong cơ quan và địa phương nơi cư trú.

* Những đề xuất:

– Khi giảng dạy các thầy cô nên lấy thêm nhiều ví dụ và hình ảnh cụ thể về số liệu hơn.

Ví dụ: Bộ máy hành chính Nhà nước mình cao nhất là những ai? Những người đó làm những chức năng nhiệm vụ gì?

Chuyên đề 2: Luật trẻ em và hệ thống quản lý giáo dục.

Những kết quả thu nhận được

* Về kiến thức:

Thông qua chuyên đề em hiểu về ý nghĩa của sự ra đời Công ước quyền trẻ em của Quốc tế và Công ước quyền trẻ em của Việt Nam. Em có hiểu biết thêm về độ tuổi của trẻ em được quốc tế quy định là từ 0 – 17 tuổi và các nhóm quyền của mọi trẻ em được hưởng như:

– Nhóm quyền được sống còn.

– Nhóm quyền được phát triển.

– Nhóm quyền được bảo vệ.

– Nhóm quyền được tham gia.

Em cũng biết thêm được cách thức thực hiện quyền trẻ em ở Việt Nam theo từng cấp học, từng lĩnh vực.Về cách thực hiện quyền trẻ em trong bậc học mầm non.

Có kiến thức trong việc thực hiện quyền trẻ em cho con cái mình và học sinh mà mình giảng dạy cũng như mọi trẻ em trong xã hội. Biết được 1 số vấn đề nhức nhối về xâm hại trẻ em mà xã hội và dư luận lên án như vụ Trường mầm non tư thục Mầm Xanh bạo hành trẻ…..

Hiểu thế nào là bạo hành, xâm hại trẻ em để biết cách giáo dục trẻ em phòng tránh cũng như bản thân không được vi phạm quyền trẻ em.

* Về kĩ năng

– Thực hiện và đảm bảo tốt quyền trẻ em ở mọi lúc mọi nơi.

– Có kĩ năng và nghĩa vụ chăm sóc và thực hiện quyền trẻ em đối với con cái và học sinh của mình.

– Không xâm hại tình dục của trẻ lớp mình, không thực hiện những hành vi bạo hành trẻ.

* Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc.

Thông qua chuyên đề Luật trẻ em và hệ thống quản lý giáo dục em nhận thấy mình có thêm kiến thức trong việc thực hiện quyền trẻ em cho con cái mình và cho cơ sở giáo dục, học sinh mà trường mình giảng dạy cũng như mọi trẻ em trong xã hội. Em cũng biết được 1 số vấn đề nhức nhối về xâm hại trẻ em mà xã hội và dư luận lên án như vụ Trường mầm non tư thục Mầm Xanh bạo hành trẻ…..

Hiểu thế nào là bạo hành, xâm hại trẻ em để biết cách giáo dục trẻ em phòng tránh cũng như bản thân không được vi phạm quyền trẻ em.

– Thực hiện và đảm bảo tốt quyền trẻ em ở mọi lúc mọi nơi.

– Có kĩ năng và nghĩa vụ chăm sóc và thực hiện quyền trẻ em đối với con cái và học sinh của mình.

– Không xâm hại tình dục của trẻ lớp mình, không thực hiện những hành vi bạo hành trẻ của lớp mình cũng như trẻ em khác cả về tinh thần cũng như thân thể trẻ em.

* Những đề xuất

Các cấp nên tổ chức các buổi tập huấn về kiến thức về bảo vệ Quyền trẻ em một cách sâu rộng, cụ thể, minh họa rõ ràng.

Chuyên đề 3: Kĩ năng làm việc nhóm.

Những kết quả thu nhận được

* Về kiến thức:

Con người là một sinh vật xã hội, điều đó có nghĩa là chúng ta không thể sống và làm việc một mình. Ngay từ khi sinh ra, chúng ta đã gắn mình với một nhóm cơ bản nhất: Gia đình. Sau đó khi lớn hơn, bước vào nhà trường chúng ta sẽ có những người bạn và nếu phù hợp sẽ tạo thành các nhóm bạn.

Bản thân chúng ta với năng lực và tính cách sẽ có những ảnh hưởng lên nhóm, đồng thời cũng chịu những tác động của bạn bè cả về điều tốt lẫn xấu: “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. Nhờ các hoạt động trong nhóm, chúng ta vừa phát triển những kỹ năng cá nhân, thu nạp những kiến thức, kinh nghiệm cho bản thân, đồng thời góp phần vào các hoạt động đem lại những giá trị về vật chất và tinh thần cho tập thể, cộng đồng. Ngay từ xưa, ông bà ta cũng có câu: “Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao

Nhóm là gì?

Nhóm không đơn giản chỉ là một tập hợp nhiều người làm việc cùng nhau hoặc làm việc dưới sự chỉ đạo của một nhà quản lý. Nhóm là một tập hợp những cá hiện một mục tiêu chung. Vì thế các thành viên trong nhóm cần có sự tương tác với nhau và với trưởng nhóm để đạt được mục tiêu chung. Các thành viên trong nhóm cũng phải có sự phụ thuộc vào thông tin của nhau để thực hiện phần việc của mình.

Như vậy chúng ta tuy có nhiều hình thức nhóm khác nhau như: Nhóm bạn học tập, nhóm bạn cùng sở thích, nhóm năng khiếu, nhóm kỹ năng, các câu lạc bộ, các nhóm làm việc theo dự án, nhóm làm việc trong tổ chức .v.v.

Nhưng tất cả đều phải xây dựng trên tinh thần đồng đội, tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau, ngoài ra chúng ta còn phải tạo ra một môi trường hoạt động mà các thành viên trong nhóm cảm thấy tự tin, thoải mái để cùng nhau làm việc, hợp tác và hỗ trợ nhau để đạt đến mục tiêu đã đặt ra. Điều quan trọng là phải giúp cho các thành viên trong nhóm tin rằng sự cống hiến của mình cho tập thể được đánh giá đúng đắn, chính xác và nhận được sự tưởng thưởng xứng đáng, không có sự nhập nhằng gây ra ảnh hưởng đến quyền lợi của mỗi người. Những thành viên trong nhóm phải được xác định rằng thành quả của tập thể có được là từ sự đóng góp tích cực của mỗi người.

Thế nào là một Nhóm làm việc

Một nhóm có thể hình thành theo nhiều cách khác nhau: Các nhóm bạn học tập có khi hình thành do sự chỉ định của thầy cô, nhóm sở thích hình thành do sự rủ rê nhau, và các nhóm làm việc trong một cơ quan, đơn vị là do sự tuyển dụng theo nhu cầu của đơn vị đó. Vì thế, có những nhóm hình thành và gắn kết rất lâu, nhưng cũng có những nhóm chỉ hoạt động cùng nhau trong một thời điểm nào đó. Nhưng điều quan trọng là, không phải nhóm nào cũng có những mục đích hay có những hoạt động cùng nhau.

Một nhóm người làm việc trong cùng một văn phòng hay thậm chí một dự án chung không phải lúc nào cũng tiến hành công việc của một nhóm làm việc. Nếu nhóm đó được quản lý theo kiểu chuyên quyền độc đoán, có lẽ sẽ không có sự tác động qua lại liên quan đến công việc giữa các thành viên trong nhóm. Nếu có bất kỳ tư tưởng bè phái nào trong nhóm, hoạt động của nhóm sẽ không bao giờ tiến triển được. Ngược lại, một nhóm làm việc vẫn có thể phát triển dù các thành viên không cùng làm việc hay sinh hoạt trong một môi trường, một không gian nhất định.

Tham khảo thêm:   Công văn 1520/BGDĐT-CTHSSV Thống kê tình hình tuyển dụng và nhu cầu tuyển dụng nhân lực

Nói một cách đơn giản, nhóm làm việc là nhóm tạo ra được một tinh thần hợp tác, biết phối hợp và phát huy các ưu điểm của các thành viên trong nhóm để cùng nhau đạt đến một kết quả tốt nhất cho mục đích mà nhóm đặt ra.

Hình thành và phát triển nhóm

Tùy theo nhu cầu, mục đích được đề ra cho nhóm và số lượng cũng như năng lực của các thành viên trong nhóm, các nhóm được hình thành và phát triển theo nhiều hình thức và thời gian hoạt động khác nhau. Nhưng nhìn chung thì hầu như đều trải qua 4 bước cơ bản:

Bước 1: Tạo dựng: Khi được mời gọi hay đưa vào nhóm, các thành viên còn rụt rè, và tìm kiếm những vị trí của mình trong nhóm, chưa bộc lộ nhu cầu cũng như năng lực cá nhân.. Một điều không thể thiếu là các thành viên sẽ thử khả năng lãnh đạo của trưởng nhóm. Thông thường hầu như không có nhóm nào có được sự tiến bộ trong giai đoạn này.

Bước 2: Công phá: Đây có lẽ là giai đoạn khó nhất của mỗi nhóm. Các thành viên thường cảm thấy thiếu kiên nhẫn với việc thiếu sự phát triển của công việc, nhưng họ vẫn chưa có kinh nghiệm làm việc như một nhóm thật sự. Họ có thể sẽ tranh cãi về những công việc được giao vì phải đối mặt với những điều trước đây họ chưa bao giờ nghĩ tới và khiến họ cảm thấy không thoải mái. Tất cả “sức mạnh” của họ dành để chĩa vào các thành viên khác, thay vì tập trung lại và hướng tới mục tiêu chung.

Bước 3: Ổn định: Trong suốt giai đoạn này, các thành viên trong nhóm quen dần và điều hòa những khác biệt giữa họ. Sự xung đột về tính cách và ý kiến giảm dần và tính hợp tác tăng lên. Khi đó họ có thể tập trung nhiều hơn cho công việc và bắt đầu có sự tiến bộ đáng kể trong hiệu quả công việc.

Bước 4: Hoàn thiện: Ở giai đoạn này, các thành viên đã hiểu và thích nghi được với điểm mạnh và yếu của từng người trong nhóm mình và biết được vai trò của họ là gì. Mọi người đã cởi mở và tin tưởng nhau hơn, rất nhiều ý kiến hay được nêu ra thảo luận vì họ không còn e ngại như lúc đầu. Họ linh hoạt sử dụng quyết định của mình như một công cụ để hiện thực hóa những ý tưởng, ưu tiên những nhiệm vụ cần thiết và giải quyết những vấn đề khúc mắc. Rất nhiều việc được hoàn thiện và sự gắn bó giữa các thành viên trong nhóm là rất cao.

Vì trải qua 4 giai đoạn như thế nên ban đầu, có vẻ như một nhóm hoạt động lại không đạt được những hiệu quả như một cá nhân làm việc, vì thế nên sẽ đưa đến hậu quả là có một vài cá nhân có năng lực, thừa nhiệt tình nên đã gánh vác hay ôm đồm công việc cho cả nhóm và kết quả là những thành tựu mà nhóm có được chỉ là do công sức của một vài người, từ đó sẽ đưa đến sự độc tài hay chia rẽ, dẫn đến sự tan rã nhóm.

Ngược lại, nếu biết cách làm việc nhóm thì sau giai đoạn công phá, nhóm sẽ ổn định và phát huy được sức mạnh của tập thể, vượt qua những giới hạn của cá nhân để đạt đến được mục đích chung mà mọi thành viên trong nhóm đều có thể hưởng được những ích lợi do nhóm mang lại.

Kỹ năng tổ chức công việc

Nhóm làm việc là những cá nhân tập hợp lại và hình thành một đơn vị hoạt động cùng nhau, vì thế mỗi thành viên trong nhóm đều phải biết kỹ năng để gắn kết và áp dụng tốt các kỹ năng này để đạt được những hiệu quả nhất định. Có hai kỹ năng mà một nhóm cần phải có là kỹ năng tổ chức các hoạt động cho nhóm và kỹ năng giao tiếp giữa các thành viên trong nhóm.

Kỹ năng tổ chức:

Bất kỳ một công việc gì, từ cá nhân đến tập thể đều cần phải có sự tổ chức, vậy phải dựa vào yếu tố gì để có thể tổ chức một hoạt động để đem lại kết quả tốt nhất. Theo quan điểm của người xưa, thì ta có 3 yếu tố là Thiên thời, địa lợi và nhân hòa. Điều này có nghĩa là: Phải gặp đúng thời cơ hay thời điểm thích hợp, phải thực hiện ở một địa điểm thích hợp, có những yếu tố thuận lợi và điều quan trọng nhất là đạt được sự đồng lòng, hòa thuận giữa mọi người với nhau. Còn hiện nay thì chúng ta có thể dựa vào nguyên lý 5W + 1H để tổ chức một công việc hay một hoạt động, một kế hoạch:

Kỹ năng làm việc nhóm nghĩa là những cách thức khiến nhiều người cùng thực hiện tốt một nhiệm vụ và hướng đến mục tiêu chung. Cách làm việc này sẽ giúp các cá nhân bổ sung những thiếu sót cho nhau và hoàn thiện bản thân mình. Tuy nhiên, khi làm việc nhóm sẽ không tránh khỏi những ý kiến trái chiều, những mâu thuẫn khiến nhóm dễ tan vỡ. Vì vậy mỗi thành viên cần phải luyện cho mình những kỹ năng làm việc nhóm cần thiết để xây dựng nhóm hoàn thiện, gắn kết hơn trong bất kỳ hoàn cảnh nào.

Lắng nghe người khác

Khi đã là một đội bạn biết tôn trọng và lắng nghe ý kiến của người khác, bởi trong chúng ta không ai hoàn hảo cả. Những ý kiến có hay tới đâu cũng sẽ có những thiếu sót, chúng ta là những người lắng nghe phải phát hiện ra thiếu sót đó để góp ý giúp cho ý tưởng được hoàn thiện hơn.

Lắng nghe còn giúp các thành viên trong nhóm hiểu nhau hơn, biết được điểm yếu của nhau để cùng góp ý sửa chữa. Do vậy, khi tham gia làm việc nhóm bạn hãy luyện cho mình kỹ năng lắng nghe nhé.

Kỹ năng tổ chức công việc

Kỹ năng tổ chức công việc là nhiệm vụ của trưởng nhóm, người trưởng nhóm phải có khả năng giao việc và giải quyết các vấn đề phát sinh trong nhóm, đảm bảo sự đồng đều giữa các thành viên với nhau để công việc không bị gián đoạn vì bất kỳ lý do gì. Ngoài ra kỹ năng làm việc nhóm là phải biết cách tổ chức công việc. Đây cũng là nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm, khi được giao việc các thành viên phải biết cách tiến hành công việc thế nào cho khoa học, không để tiến trình công việc quá chậm so với những thành viên khác, đảm bảo công việc được hoàn thành đúng tiến độ và thời gian.

Trợ giúp và tôn trọng lẫn nhau

Trong cùng một nhóm các thành viên phải biết trợ giúp lẫn nhau trong công việc, nếu đồng đội của mình gặp khó khăn hãy sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ họ. Việc làm này sẽ tạo nên sự gắn kết giữa các thành viên trong nhóm lại với nhau.

Bên cạnh đó các thành viên cần tôn trọng lẫn nhau, không nên nghĩ rằng mình giỏi hơn người khác, tự đề cao mình và xem thường các thành viên khác. Việc giúp đỡ và tôn trọng lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm chính là động lực lớn nhất để cùng làm việc và hướng tới mục đích chung cuối cùng.

Có trách nhiệm với công việc được giao

Làm việc một mình hay nhóm bạn cũng cần luyện cho mình kỹ năng có trách nhiệm với công việc. Khi làm việc một mình, kết quả không tốt thì chỉ bạn là người chịu trách nhiệm, nhưng làm việc nhóm thì khác. Nếu bạn ỷ lại hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được giao nghĩa là bạn đang làm ảnh hưởng đến cả tập thể. Khi đó công lao của những người cố gắng làm tốt cũng bị phủ nhận tất cả, bởi kết quả cuối cùng mới là thước đo kết quả công việc chứ không phải chỉ một phần công việc được hoàn thành.

Khuyến khích và phát triển cá nhân

Đây là kỹ năng dành cho người trưởng nhóm, một thủ lĩnh có bản lĩnh và năng lực là một thủ lĩnh biết cách khuyến khích, tạo động lực , điều kiện cho các thành viên trong nhóm phát triển cá nhân ngay trong nhóm của mình. Khi một cá nhân được khuyến khích và tạo điều kiện để phát triển chính là động lực để thành viên đó cố gắng hơn trong công việc và thấy giá trị của bản thân được nâng cao hơn.

Gắn kết

Hãy biết cách gắn kết lại với các thành viên khác trong nhóm nếu không bạn sẽ thấy lẻ loi, đôi khi cảm thấy mình không được trọng dụng trong nhóm, nhưng đó chỉ là do bạn tưởng tượng mà thôi. Hãy học cách sát lại với mọi người, chỉ có sự gắn kết mới cho các bạn một nhóm hoàn hảo nhất. Bởi khi đó các thành viên sẽ cởi mở hơn trong việc chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc cũng như cuộc sống.

Tạo sự đồng thuận

Nếu không có kỹ năng làm việc nhóm rất dễ gây ra mâu thuẫn do có những ý kiến trái chiều giữa các thành viên trong nhóm. Lúc này việc tạo được sự đồng thuận là rất quan trọng để nhóm cùng hướng đến lợi ích chung. Đây không phải là kỹ năng dễ, bởi để có được sự đồng thuận các thành viên ngoài việc nêu ý kiến phải biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của người khác, biết cách phân tích đúng, sai và thuyết phục được đồng đội của mình.

Vô tư, ngay thẳng

Khi làm việc nhóm bạn hãy bỏ qua hết sự ích kỷ cá nhân, không chấp nhất những chuyện nhỏ, tỵ nạnh với đồng đội của mình, trách va chạm, mâu thuẫn… với thành viên khác. Nếu gặp tình huống thấy không hợp lý hãy thẳng thắn góp ý ngay. Nếu làm được việc này chắc chắn bạn sẽ được các thành viên trong nhóm tin tưởng và nể trọng, đồng thời góp phần xây dựng sự đoàn kết trong nhóm, tạo động lực để cả nhóm cùng tiến lên.

Khi nhiều người đồng lòng cùng làm một việc chắc chắn kết quả mang lại sẽ cao hơn một người làm rất nhiều. Hãy luôn là thành viên tích cực, có trách nhiệm để nhóm của bạn được vững mạnh, hoàn thiện nhất. Đừng chấp nhất những điều nhỏ nhặt vì như vậy sẽ khiến bạn và các thành viên trong nhóm xa rời nhau. Luôn nhớ rằng “một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao”. Đoàn kết, biết san sẻ với nhau là kỹ năng làm việc nhóm quan trọng nhất bạn nên nắm rõ.

Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc

Sau khi học xong chuyên đề Kĩ năng làm việc theo nhóm, em hiểu được khái niệm thế nào là làm việc theo nhóm. Có kĩ năng tổ chức công việc trong lớp giữa các giáo viên với nhau, giữa giáo viên cùng khu, cùng khối để cùng nhau tổ chức công việc hoàn thành một cách khoa học, đúng tiến độ, kịp thời gian.

Các giáo viên trong trường biết cách trợ giúp lẫn nhau trong công việc, nếu đồng nghiệp gặp khó khăn thì sẵn sàng chia sẻ lẫn nhau, giúp đỡ lẫn nhau. Việc này sẽ tạo điều kiện giúp đỡ nhau trong công việc và cuộc sống.

Khi làm việc nhóm, các thành viên trong nhóm cũng có trách nhiệm cao hơn trong công việc. Khi một giáo viên làm việc 1 mình, kết quả sẽ không tốt và người giáo viên đó sẽ phải chịu trách nhiệm một mình, nhưng làm việc nhóm thì khác.

Khi làm việc nhóm sẽ khuyến khích được cá nhân phát triển. Đây là kĩ năng dành cho người trưởng nhóm, một giáo viên hay một cá nhân có bản lĩnh và năng lực là một thủ lĩnh biết cách khuyến khích, tạo động lực, tạo điều kiện cho các thành viên trong nhóm phát triển ngay trong nhóm của mình.

Làm việc theo nhóm sẽ giúp gắn kết các cán bộ, giáo viên và nhân viên trong trường với nhau. Mọi người sẽ gắn kết với nhau tạo thành 1 nhóm hoàn hảo nhất, tạo sự đồng thuận để cùng hướng tới lợi ích chung.

Điều quan trọng trong khi làm việc nhóm, sẽ bỏ qua hết được sự ích kỉ cá nhân, không chấp những chuyện nhỏ, tị nạnh với đồng nghiệp của mình, tránh và chạm mâu thuẫn…..với các thành viên khác, để đưa các phong trào của trường ngày một đi lên, tiến bộ hơn.

……………..

Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên Mầm non hạng II – Mẫu 2

MỞ ĐẦU

* Lý do tham gia khóa bồi dưỡng

Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ. Do vậy, phát triển giáo dục mầm non, tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.

Những năm đầu đời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách và phát triển năng lực của trẻ, bởi tuy trẻ bẩm sinh đã có khả năng tiếp thu học tập, não bộ đã được lập trình để tiếp nhận các thông tin cảm quan và sử dụng để hình thành hiểu biết và giao tiếp với thế giới, nhưng thiên hướng học tập của trẻ có thể bị hạn chế bởi nhiều yếu tố như thể chất, nhận thức và tình cảm xã hội. Việc được hưởng sự chăm sóc và phát triển tốt từ lứa tuổi trẻ thơ sẽ góp phần tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai của trẻ. Giáo dục mầm non sẽ chuẩn bị cho trẻ những kỹ năng như tự lập, sự kiềm chế, khả năng diễn đạt rõ ràng, đồng thời hình thành hứng thú đối với việc đến trường tiểu học, tăng khả năng sẵn sàng để bước vào giai đoạn giáo dục phổ thông.

Tham khảo thêm:   Đề kiểm tra học kì II lớp 8 môn Địa lí - Đề 2 Đề kiểm tra môn Địa lí

Có thể thấy, mầm non là ngành đang được sự quan tâm đặc biệt của ngành giáo dục. Với sự phát triển về kinh tế cũng như nhận thức của xã hội, người dân có điều kiện hơn trong việc chăm sóc trẻ cũng như nhận biết được tầm quan trọng của giáo dục mầm non với tương lai của trẻ.Chính vì thế giáo dục mầm non cũng đang từng bước phát triển đáp ứng yêu cầu của xã hội và quan trọng nhất là tạo môi trường lành mạnh cho tương lai sau này của bé.Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế trong công tác giáo dục mầm non.Tiêu biểu là các vụ bạo hành trẻ em đã bị báo chí phanh phui gần đây, đã làm mất đi hình tượng một người mẹ hiền trong mắt của trẻ và phụ huynh.Tình trạng quá tải cũng là vấn đề mà ngành giáo dục mầm non cần phải giải quyết.Hiện tại điều kiện cơ sở vật chất ở nước ta chưa đáp ứng được nhu cầu. Mặc dù đang được nhà nước quan tâm đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu đặc biệt ở các thành phố lớn. Tình trạng quá tải dẫn đến việc không đảm bảo được chất lượng giáo dục… Vấn đề đời sống của các cán bộ giáo viên ngành mầm non cũng cần được quan tâm hơn. Các giáo viên mầm non đang phải làm việc rất vất vả trong khi đồng lương thì bèo bọt không đáp ứng được nhu cầu cuộc sống.sự thay đổi thường xuyên trong giáo dục mầm non của là nỗi băn khoăn và quá lớn đối với các cô giáo mầm non…Chính vì điều đó mà bản thân luôn muốn tìm tòi và học hỏi nhiều điều mới lạ để thay đổi trong quá trình dạy trẻ và để tạo lại niềm tin yêu trong mắt phụ huynh và giúp trẻ ngày càng phát triển toàn diện hơn, do vậy mà bản thân đã đăng ký tham gia khóa học bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên hạng 2, đây là một việc với chúng tôi là rất cần thiết và có ý nghĩa.

* Sau khóa bồi dưỡng, chúng tôi mong muốn đạt những mục tiêu sau:

+ Có cái nhìn khái quát, tổng quan về thực trạng giáo dục hiện nay của Việt Nam, so sánh với sự phát triển giáo dục thế giới.

+ Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam trong thời gian đến

+ Một số phương pháp giảng dạy mới cho giáo viên mầm non cần cập nhật.

+ Cá nhân giáo viên lập kế hoạch, mục tiêu cho giáo dục mầm non

+ Một số biện pháp hay trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ

* Đối tượng nghiên cứu:

Toàn khóa bồi dưỡng có nhiều chuyên đề hấp dẫn, bổ ích. Tuy nhiên, đối với bản thân tôi, chuyên đề 6: Xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập là chuyên đề quan trọng. Bởi vì, chuyên đề này đang là vấn đề bất cập và nhức nhối và cũng là tiếng nói thầm thì của những giáo viên mầm non.

* Các nhiệm vụ được đặt ra cho bài viết thu hoạch:

+ Tổng quan kết quả thu được của toàn khóa học.

+ Xác định chủ đề thu hoạch phù hợp với nha cầu, công việc của bản thân.

+ Nghiên cứu chủ đề đã chọn: xác lập lí thuyết, thực trạng và đề xuất giải pháp cho thực trạng đã nêu ra.

+ Một số kiến nghị giúp công tác giáo dục chăm sóc trẻ được tốt hơn.

* Dự kiến nội dung:

Nội dung chính của bài thu hoạch gồm 3 phần:

+ Phần 1: Kết quả thu hoạch khi tham gia khóa bồi dưỡng

+ Phần 2: Kế hoạch hoạt động của bản thân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng.

+ Phần 3: Một số đề xuất, kiến nghị.

NỘI DUNG

PHẦN 1: KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG

1. Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề học tập:

Phần I, II: Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung. Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp

1. Kỹ năng biên soạn tài liệu bồi dưỡng về GDMN

2. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn phát triển năng lực nghề nghiệp dưới hình thức “Nghiên cứu bài học”

3. Kiểm định chất lượng giáo dục và đánh giá ngoài trường MN

4. Đạo đức của cán bộ quản lý trong giải quyết các vấn đề ở nhà trường mầm non và cộng đồng

5. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong GDMN

6. Giáo dục mầm non trong xu thế đổi mới

7. Quyết định hành chính nhà nước

8. Kỹ năng quản lý xung đột

9. Kỹ năng tạo động lực làm việc cho GVMN

10. Quản lý phát triển chương trình giáo dục nhà trường

11. Xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập

Phần III. Tìm hiểu thực tế và viết thu hoạch

1. Tìm hiểu thực tế thực tế

2. Hướng dẫn viết thu hoạch

3. Viết thu hoạch

2. Khó khăn của giáo viên mầm non trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường mầm non và một số giải pháp giảm thiểu khó khăn

PHẦN MỞ ĐẦU

– Lý do chọn đề tài:

Sự phát triển không ngừng của các ngành khoa học–công nghệ trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước đòi hỏi con người phải năng động sáng tạo, chính vì vậy cùng với sự phát triển của các ngành khoa học thì ngành giáo dục cũng không ngừng phát triển và đổi mới từ mầm non đến đại học và đặc biệt chất lượng giáo dục luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu, chất lượng giáo dục luôn là vấn đề bức xúc của ngành giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng.Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của Đất nước, nhu cầu gởi con em vào các trường mầm non của nhân dân là rất lớn. Chính vì vậy mà quy mô giáo dục mầm non ngày càng tăng, mạng lưới giáo dục mầm non được củng cố và phát triển rộng trong cả nước với chủ trương đa dạng hoá các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục,…quyết định số 161/2002/CĐ-TTG ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ “về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non”, được ban hành và triển khai thực hiện. Sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước dành cho giáo dục mầm non, chất lượng giáo dục mầm non là một trong những căn cứ quan trọng cho những chủ trương biện pháp và hoạt động giáo dục tiếp theo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Cùng với sự phát triển của sự nghiệp giáo dục thì mỗi giáo viên mầm non phải thực hiện tốt và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục ở từng độ tuổi. Muốn thực hiện tốt được nhiệm vụ trên thì đòi hỏi mỗi giáo viên cần phải nỗ lực phấn đấu trao đổi thêm về trình độ chuyên môn nghiệp vụ tạo nền tảng cho mình và phải đặc biệt tâm huyết với nghề coi mình như là một người mẹ thứ hai của trẻ thì mới thực hiện tốt việc nâng cao giáo dục trẻ ở từng độ tuổi được tốt. Qua việc tham gia học nâng hạng cho giáo viên mầm non tôi thấy đề số 20 “Khó khăn của giáo viên mầm non trong hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ tại trường mầm non và một số giải pháp giúp giảm thiểu khó khăn” là thiết thực và gần gũi với giáo viên như chúng tôi nên tôi đã chọn để làm bài thu hoạch cho bản thân mình.

– Mục đích nghiên cứu: Nêu ra các khó khăn của giáo viên mầm non trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ để từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm giảm bớt các khó khăn đó

– Khách thể và đối tượng nghiên cứu: Khó khăn của giáo viên mầm non trong hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ tại trường mầm non và một số giải pháp giúp giảm thiểu khó khăn

– Thực trạng:

+ Học tập vất vả: Nếu như trước đây, ai cũng có thể làm cô nuôi dạy trẻ, thậm chí mở lớp tại gia, nhận trẻ để trông một cách khá đơn giản. Nhưng hiện nay, điều này đã không còn được bộ GD&ĐT cho phép, với yêu cầu mỗi giáo viên mầm non đều phải trang bị bằng cấp và kỹ năng nghề nghiệp, muốn trở thành giáo viên mầm non yêu cầu người theo nghề bắt buộc phải học các khóa học tối thiểu là trung cấp mầm non hoặc cao đẳng sư phạm. Đây là ngành học có thể nói là khá vất vả khi so với các ngành sư phạm khác như toán, lý, sử, địa … bởi không chỉ lấy đi từ 2 đến 3 năm học, ngành học này yêu cầu người học phải có đầy đủ kỹ năng như hát, vẽ, múa, tâm lý trẻ nhỏ và không thể thiếu kỹ năng sư phạm. Không hiếm các bạn sinh viên đã từ bỏ ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường.

+ Nhiều áp lực và gò bó thời gian: Nhiều người nghĩ rằng làm nghề giáo viên mầm non thoải mái và tự do, nhưng thực tế hoàn toàn không phải như vậy, để lo cho từng bữa ăn giấc ngủ của trẻ, giáo viên mầm non phải chịu rất nhiều áp lực. Người giáo viên mầm non cũng là người phải xử lý trực tiếp những tình huống hay gặp của trẻ nhỏ độ tuổi từ 3 đến 5 như quấy phá, lười ăn, hay mắc dấu hiệu của bệnh tự kỷ ….

Tình trạng quá tải số lượng trẻ tính trên 1 giáo viên đang là vấn đề gây nhiều nhức nhối cho xã hội, và vấn đề này cũng là một trong những điều gây áp lực nhất tới các giáo viên mầm non. Việc quản lý quá nhiều trẻ nhỏ, từ việc soạn giáo án, chăm lo, tổ chức trò chơi, lên bảng theo dõi quá trình học tập, để ý tới tâm lý từng bé khiến các cô luôn phải bận bịu suốt cả ngày, áp lực về thời gian và trách nhiệm là vô cùng lớn.

Vấn đề tế nhị là tiền bạc cũng cần được nhắc đến, khi mức sinh hoạt phí đang ngày một tăng cao, giá thực phẩm, đồ dùng sinh hoạt tăng như phi mã, các bữa ăn và nhu cầu cần thiết của trẻ cũng cần thêm chi phí, nhưng mức thu phí nhà trường trực tiếp thu các phụ huynh các bé chỉ được ở mức giới hạn, không được quá cao so với mức sống. Điều này khiến các cô giáo dạy trẻ ở nhiều nơi phải thường xuyên cân đo đong đếm sao cho các bé luôn được ăn uống sinh hoạt đầy đủ.

Đồi với nhiều cô , việc thức khuya dậy sớm , đi làm từ sớm tinh mơ , khi về nhà trời đã tối là chuyện đã trở nên bình thường , nhiều bậc cha mẹ phụ huynh hay đón con muộn , có những trường hợp 7 – 8h tối mới đến đón con , và cô giáo vẫn phải ở lại trường dù chỉ còn 1 bé . Không những vậy , nhiều trường hợp khó xử đã xảy ra trong trường mầm non, khi phụ huynh cứ gọi cô giáo để đổ mọi trách nhiệm khi con cháu mình có biểu hiện gì bất thường. Một vết xước, hơi biếng ăn, các biểu hiện tâm lý khác như cáu kỉnh, hờn dỗi đều có thể là lý do khiến cho cô giáo gặp rắc rối với phụ huynh khó tính.

…….

Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên Mầm non hạng II – Mẫu 3

I. PHẦN MỞ ĐẦU

Qua quá trình học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II, tôi nắm bắt được các nội dung như sau:

Xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt đã làm được và mặt hạn chế của các mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá những kiến thức về giáo dục học, tâm sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non vào thực tiễn giáo dục của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ mầm non.

Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục mầm non; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục mầm non; hướng dẫn đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục mầm non.

II. KHÁI QUÁT NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG

Qua thời gian học tập, được bồi dưỡng kiến thức thuộc lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II được Quý thầy, cô của truyền đạt những kiến thức và kỹ năng gồm những nội dung:

Chuyên đề 1. Quyết định hành chính nhà nước.

Chuyên đề 2. Giáo dục mầm non trong xu thế đổi mới.

Chuyên đề 3. Kỹ năng tạo động lực làm việc cho giáo viên mầm non.

Chuyên đề 4. Kỹ năng quản lý xung đột.

Chuyên đề 5. Quản lý phát triển chương trình giáo dục nhà trường.

Chuyên đề 6. Xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập.

Chuyên đề 7. Kiểm định chất lượng giáo dục và đánh giá ngoài trường mầm non.

Tham khảo thêm:   Đề thi thử nghiệm kỳ thi THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ Văn Đề thi minh họa THPT quốc gia môn Ngữ Văn mới nhất

Chuyên đề 8. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dục mầm non.

Chuyên đề 9. Kỹ năng biên soạn tài liệu bồi dưỡng về giáo dục mầm non.

Chuyên đề 10. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn trong phát triển năng lực nghề nghiệp dưới hình thức nghiên cứu bài học.

Chuyên đề 11. Đạo đức của cán bộ quản lý trong giải quyết các vấn đề ở nhà trường mầm non và cộng đồng.

Đây là những nội dung hết sức bổ ích và cần thiết cho người quản lí, giáo viên giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác. Với 11 chuyên đề đã giúp cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn mới trong công tác dạy và học. Qua một thời gian học tập bản thân đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích, qua đó mạnh dạn đưa ra một số bài học nhằm phục vụ cho quá trình công tác sau này tuy nhiên do thời gian hoàn thiện ngắn, việc nghiên cứu chưa được sâu và kinh nghiệm bản thân có hạn nên bài viết này chắc chắn còn những hạn chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn.

1. Nội dung chuyên đề 1: Quyết định hành chính nhà nước

1.1. Khái niệm quyết định quản lý hành chính nhà nước:

Là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức đó ban hành, chứa đựng các quy phạm pháp luật là các quy tắc xử sự chung cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức hoặc quyết định về một vấn đề cụ thể được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể trong quản lý hành chính nhà nước.

Đặc điểm của quyết định hành chính nhà nước:

Về đặc điểm chung

– Quyết định hành chính mang tính quyền lực nhà nước, được ban hành bởi nhiều chủ thể khác nhau nằm trong bộ máy nhà nước các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước, đòi hỏi phải đúng thẩm quyền mà pháp luật quy định. Các quyết định hành chính đều phải được thi hành.

– Tính pháp lý của quyết định hành chính.

– Quyết định hành chính được ban hành theo những hình thức và thủ tục do pháp luật quy định.

Về đặc điểm riêng:

– Tính dưới luật là được ban hành trên cơ sở luật.

– Quyết định hành chính do nhiều chủ thể ban hành.

– Quyết định hành chính mang tính chấp hành, điều hành.

– Quyết định hành chính ban hành theo thủ tục hành chính

– Quyết định hành chính có mục đích và nội dung phong phú.

Vai trò của quyết định hành chính:

– Cụ thể các đạo luật của Quốc hội và các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.

– Điều chỉnh, quy định hoặc áp dụng biện pháp giải quyết một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.

– Góp phần tạo nền nếp trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.

– Góp phẩm duy trì sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển các lĩnh vực trong đời sống xã hội.

1.2. Phân loại quyết định hành chính nhà nước:

– Phân loại theo tính chất pháp lý.

– Phân loại theo chủ thể ban hành.

1.3. Các yêu cầu đối với quyết định hành chính nhà nước

– Yêu cầu về tình hợp pháp: là đúng với pháp luật hay không trái với pháp luật.

– Yêu cầu về tính hợp lý: là đúng lẽ phải, đúng với sự cần thiết phù hợp với logic của sự vật.

1.4. Quy trình xây dựng, ban hành quyết định hành chính nhà nước

– Quy trình xây dựng, ban hành quyết định hành chính nhà nước của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

– Quy trình xây dựng, ban hành quyết định hành chính nhà nước của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

– Quy trình xây dựng, ban hành quyết định hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp.

2. Chuyên đề 2: Giáo dục mầm non trong xu thế đổi mới.

2.1. Xu hướng phát triển mầm non trên thế giới:

– Những năm 1990 các nước Mỹ, Anh, thụy Điển, Bắc Âu, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore: Công bằng giữa công lập và tư thục; Chuyển dần sang Bộ giáo dục quản lý; Các trường được tự do phát triển chương trình; Nhà nước, tư nhân, doanh nghiệp là chủ sở hữu; Hỗ trợ trực tiếp cho trẻ; Hỗ trợ tài chính.

– Các nước khối xã hội chủ nghĩa: Liên Xô, Đông Âu, Trung Quốc, Việt Nam,… Chỉ có cơ sở giáo dục công lập; Bộ giáo dục quản lý thống nhất; Các trường không được tự do phát triển chương trình; Phương pháp giáo dự thuần nhất; Chương trình, nội dung thống nhất, áp đặt; Nhà nước quản lý chặt chẽ mọi mặt hoạt động.

2.2 Chủ trương chính sách phát triển giáo dục và giáo dục mầm non ở Việt Nam qua các thời kỳ:

– Giai đoạn 1946 – 1965: Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành xác lệnh về giáo dục mầm non nêu rõ “Bậc học ấu trĩ”

– Giai đoạn 1965 – 1975: Vụ mẫu giáo được thành lập – Giáo dục mầm non được coi như là một bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân.

– Giai đoạn 1975 – 1985: Bắt đầu có nghiên cứu về GDMN: tâm sinh lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, phát triển ngôn ngữ, xây dựng chương trình, nội dung, cơ sở vật chất.

– Giai đoạn 1985 đến nay: Xã hội hóa GDMN, chế độ chính sách đội ngũ GVMN, định hướng phát triển GDMN tổng thể, cách tiếp cận GDMN.

2.3. Định hướng phát triển GDMN và chương trình GDMN hiện nay.

– Định hướng phát triển GDMN giai đoạn 2016- 2025: Phát triển mạng lưới mầm non theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ hướng tới đạt chuẩn. Củng cố nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non.

– Hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với GDMN.

– Đổi mới công tác quản lý GDMN.

– Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về GDMN.

– Đổi mới chương trình GDMN nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.

– Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất.

– Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý GDMN.

– Đẩy mạnh công tác xã hội hóa GDMN.

– Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế GDMN.

2.4. Chương trình giáo dục mầm non hiện nay đã ban hành:

– Chương trình cải tiến; Chương trình cải cách; Chương trình đổi mới hình thức tổ chức hoạt động GDMN.

– Định hướng điều chỉnh GDMN giai đoạn 2016 -2020: Tiếp tục đầu tư về kinh phí, tăng cường kinh phí từ chương trình mục tiêu quốc gia. Tăng cường tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn GVMN và các bộ quản lý. Bổ xung tài liệu hướng dẫn mới, hiện đại giúp GV thực hiện chương trình GDMN ngày càng tốt hơn. Có chính sách đặc biệt cho GV dạy lớp MG ghép.

3. Chuyên đề 3: Kỹ năng tạo động lực làm việc cho giáo viên mầm non.

3.1. Bản chất của động lực

Động lực là các yếu tố bên trong thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Động lực được coi là yếu tố bên trong -yếu tố tâm lý – tuy vậy yếu tố tâm lý này cũng có thể nảy sinh từ các tác động của yếu tố bên ngoài. Các yếu tố bên ngoài tác động đến cá nhân làm nảy sinh yếu tố tâm lý bên trong thúc đẩy hoạt động. Do vậy một cách mở rộng, khái niệm động lực không chỉ đề cập đến các yếu tố bên trong mà cả các yếu tố bên ngoài thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động lao động.

Tạo động lực là quá trình xây dựng, triển khai các chính sách, sử dụng các biện pháp, thủ thuật tác động của người quản lí đến người bị quản lí nhằm khơi gợi các động lực hoạt động của họ. Bản chất của động lực là quá trình tác động để kích thích hệ thống động lực của người lao động, làm cho các động lực đó được kích hoạt hoặc chuyển hóa các kích thích bên ngoài thành động lực tâm lý bên trong thúc đẩy cá nhân hoạt động.

3.2. Tạo động lực lao động chú ý các nguyên tắc sau:

– Xem xét các điều kiện khách quan của lao động nghề nghiệp có thể tác động đến tâm lí con người.

– Đảm bảo sự kết hợp giữa yếu tố vật chất và tinh thần.

– Các phương pháp kích thích cần cụ thể, phù hợp.

3.4. Đặc điểm của lao động sư phạm là:

– Là lao động có trí tuệ cao

– Lao động có công cụ chủ yếu là nhân cách của người thầy giáo

– Lao động có sản phẩm đặc biệt – nhân cách của người học

– Lao động có tính khoa học và tính nghệ thuật.

3.5. Trong thế kỉ XXI xuất hiện những các thách thức và yêu cầu giáo viên cần có sự thay đổi :

– Đảm nhận nhiều chức năng khác hơn so với trước đây, có trách nhiệm nặng hơn trong việc lựa chọn nội dung dạy học và giáo dục

– Chuyển mạnh từ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học của học sinh, sử dụng tối đa nguồn tri thức trong xã hội.

– Coi trọng hơn việc cá biệt hóa trong dạy học, thay đổi tính chất trong quan hệ thầy trò.

– Yêu cầu sử dụng rộng rãi hơn những phương tiện dạy học hiện đại, do vậy cần trang bị thêm các kiến thức cần thiết.

– Yêu cầu hợp tác rộng rãi hơn với các giáo viên cùng trường, thay đổi cấu trúc trong mối quan hệ giữa các giáo viên.

– Yêu cầu thắt chặt hơn quan hệ với cha mẹ và cộng đồng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống

– Yêu cầu giáo viên tham gia các hoạt động rộng rãi hơn trong và ngoài nhà trường

– Giảm bớt và thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ với học sinh và cha mẹ học sinh.

Đó là những xu hướng thay đổi trong nghề nghiệp của người giáo viên. Từ các thách thức đó người quản lí phải biết tạo động lực cho giáo viên.

Theo Maslow nhà tâm lý học người Mỹ thì nhu cầu gồm: nhu cầu bậc thấp trong đó có nhu cầu sinh lí và nhu cầu an toàn. Nhu cầu bậc cao trong đó có nhu cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu hoàn thiện.

……………………..

Tiêu chuẩn Giáo viên mầm non hạng II – Mã số V.07.02.25

1. Nhiệm vụ

Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên mầm non hạng III, giáo viên mầm non hạng II phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

– Làm báo cáo viên hoặc dạy minh họa tại các lớp bồi dưỡng giáo viên mầm non cấp trường trở lên; hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện chương trình và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;

– Đề xuất các nội dung bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên đề ở tổ (khối) chuyên môn;

– Tham gia ban giám khảo các hội thi cấp học mầm non từ cấp trường trở lên;

– Tham gia các hoạt động chuyên môn khác như hội đồng tự đánh giá hoặc đoàn đánh giá ngoài; kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cấp trường trở lên; tham gia hướng dẫn, đánh giá thực tập sư phạm của sinh viên (nếu có).

2. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp

Ngoài các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non hạng III, giáo viên mầm non hạng II phải luôn luôn gương mẫu thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo.

3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

– Có bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên; hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non và có bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên;

– Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II.

4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

– Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục mầm non và triển khai thực hiện có kết quả vào nhiệm vụ được giao;

– Thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục mầm non; chủ động, linh hoạt điều chỉnh kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương;

– Chủ động tổ chức và phối hợp kịp thời với đồng nghiệp, cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;

– Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên mầm non hạng II và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao;

– Được công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi cấp trường trở lên;

– Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự), tính đến thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.

Tải file để xem thêm nội dung Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên Mầm non hạng II

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên Mầm non hạng II (3 mẫu) Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Mầm non của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *