Sau khi học xong khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I, thầy cô giáo thường phải làm bài thu hoạch, để tổng kết lại những kiến thức đã học, cũng như rút ra những kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ cho bản thân.
Vậy mời thầy cô cùng tham khảo 3 mẫu bài thu hoạch nâng hạng giáo viên THCS hạng I trong bài viết dưới đây. Bên cạnh đó thầy cô còn có thể tham khảo bài thu hoạch nâng hạng 2.
Mẫu bài thu hoạch bồi dưỡng nâng hạng giáo viên THCS hạng I – Mẫu 1
BÁO CÁO THU HOẠCH
Người viết báo cáo:………………………………..
Đơn vị công tác: …………………………………….
Thời gian tham dự khóa bồi dưỡng:………….
Địa điểm bồi dưỡng: ……………………………….
Địa chỉ: …………………………………………………..
Tên khóa học: Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I.
A – MỞ ĐẦU
1. Lý do tham gia khóa bồi dưỡng:
– Sau khi tham gia khóa học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng 1 bản thân tôi đã tiếp thu được những kiến thức bổ ích từ các chuyên đề như: Kiến thức về chính trị, quản lí nhà nước và các kĩ năng chung; kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp. Đó là các kiến thức về quản lý nhà nước, chiến lược chính sách phát triển giáo dục và đào tạo, quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ sở trong cơ chế thị trường định hướng XHCN, tổ chức hoạt động xây dựng và phát triển kê hoạch dạy học ở THCS, phát triển năng lực học sinh, giáo viên với công tác tư vấn học sinh. Trong các chuyên đề trên đều là những kiến thức bổ ích phục vụ cho công tác chuyên môn phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ của bản thân mỗi cán bộ giáo viên. Một trong các chuyên đề của khóa học đã giúp tôi hiểu biết sâu hơn về văn hóa chất lượng trong trường học đó là chuyên đề: Chuyên đề 9 – Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường THCS.
2. Đối tượng nghiên cứu:
3. Các nhiệm vụ được đặt ra cho bài viết thu hoạch.
Hoạt động NCKHSPƯD là quá trình tổng kết lại những sáng tạo, những việc làm có kết quả tốt, là nghiên cứu ứng dụng những lý thuyết mới, những sáng kiến mới vào thực tiễn.
Đề tài của tôi trên cơ sở nghiên cứu thực tế về hoạt động NCKHSPƯD ở trường THCS……….. và kết quả hoạt động NCKHSPƯD của các trường THCS trong huyện…….. từ năm học 2018 – 2019 trở về trước, nhằm phân tích, lý giải những tồn tại từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý, chỉ đạo để nâng cao hiệu quả hoạt động NCKHSPƯD ở trường THCS.
4. Dự kiến nội dung
I. Thực trạng của công tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm trong trường THCS.
1. Thực trạng công tác quản lý, chỉ đạo của ban giám hiệu về hoạt động NCKHSPƯD.
2. Thực trạng việc thực hiện của giáo viên.
II. Các biện pháp quản lý, chỉ đạo để nâng cao hiệu quả hoạt động NCKHSPƯD ở trường THCS.
1. Nguyên tắc đề ra giải pháp
2. Các giải pháp chỉ đạo cụ thể.
B – NỘI DUNG
PHẦN I. KẾT QUẢ THU HOẠCH ĐƯỢC SAU KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG
1.1. Tổng quan về các chuyên đề học tập.
1.2. Kết quả thu hoạch về thực tiễn, lý luận của hoạt động NCKHSPƯD bao gồm các nội dung sau:
1.2.1. Cơ sở thực tiễn của hoạt động NCKHSPƯD.
Giáo dục là một hoạt động luôn đòi hỏi sự cập nhật, đổi mới và sáng tạo. Đặc biệt khi chúng ta đang sống trong thời đại khoa học và công nghệ phát triển nhanh chóng và thế giới đang diễn ra quá trình hội nhập sâu rộng thì việc giáo dục thế hệ trẻ trở thành những công dân năng động, sáng tạo là một yêu cầu cấp thiết. Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo cũng đã chỉ rõ nhiệm vụ thứ 8 là: Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý. Quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của công tác nghiên cứu khoa học giáo dục. Để hướng tới thực hiện quá trình đổi mới đó của nền giáo dục Việt Nam mỗi một cán bộ, giáo viên làm công tác quản lý và giảng dạy cần ý thức rõ sự đổi mới, sáng tạo của bản thân mình trong quá trình thực hiện công tác giáo dục.
Hoạt động NCKHSPƯD là quá trình tổng kết lại những sáng tạo, những việc làm có kết quả tốt, là nghiên cứu ứng dụng những lý thuyết mới, những sáng kiến mới vào thực tế. Đối với bản thân là giáo viên thì đó vừa là hình thức nghiên cứu để phát triển chuyên môn, vừa là hình thức tự học để hoàn thiện năng lực sư phạm mà mục đích cuối cùng là góp phần nâng cao chất lượng quá trình giáo dục và dạy học trong nhà trường.
Xác định rõ tầm quan trọng của hoạt động NCKHSPƯD nên từ lâu công tác này đã được phát động và trở thành phong trào rộng khắp trong tất cả các bậc học. Hiệu quả của công tác này cũng ngày càng được nâng dần lên, đặc biệt trong những năm gần đây số lượng cán bộ, giáo viên, công nhân viên của các cấp học trong toàn huyện Bá Thước nói chung và trường THCS Điền Trung nói riêng có đề tài NCKHSPƯD ngày càng nhiều. Các đề tài NCKHSPƯD tương đối phong phú, đề cập đến nhiều lĩnh vực: Công tác quản lý, các vấn đề mới và khó trong việc thực hiện chương trình dạy học đại trà, đổi mới phương pháp dạy học; công tác chủ nhiệm, giáo dục học sinh cá biệt, công tác thiết bị, văn thư, thư viện trong trường học. Chất lượng NCKHSPƯD cũng ngày càng được nâng dần lên cả về hình thức lẫn nội dung. Nhưng nhìn chung số đề tài NCKHSPƯD đạt bậc 3 và bậc 4 hàng năm ở cả 3 cấp học còn ít. Là một giáo viên tôi luôn trăn trở và tham gia vào công tác đánh giá, tổng kết về hiệu quả NCKHSPƯD của đơn vị, tôi có nhiều trăn trở là làm thế nào để đẩy mạnh hơn nữa phong trào tự học, tự nghiên cứu khoa học, thực chất và đạt hiệu quả cao hơn; làm thế nào hiệu quả của công tác NCKHSPƯD trở thành động lực thúc đẩy ngày càng hiệu quả hơn quá trình tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ.
1.2.2. Cơ sở lí luận.
Hoạt động NCKHSPƯD là những tri thức về lao động sáng tạo, được con người tích lũy trong hoạt động thực tiễn và sử dụng ngày trong công việc hàng ngày. Hoạt động NCKHSPƯD là các ý tưởng hay, các giải pháp mới được sử dụng để giải quyết những vướng mắc, những khó khăn trong chuyên môn, nhờ đó mà công việc trở nên có chất lượng, hiệu quả hơn trước, những hiểu biết của con người về thực tiễn hoạt động xã hội, bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ được chọn lọc, tích lũy trong quá trình sống, lao động sản xuất, trong quá trình tương tác với môi trường và những kết quả của các tương tác đó đem lại.
Hoạt động NCKHSPƯD là cái mới, kinh nghiệm là cái đã trải qua, nhưng chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Khi nói đến sáng kiến là nói đến một ý tưởng mới xuất hiện ở một thời điểm nhất định, sáng kiến được sử dụng nhiều lần có hiệu quả sẽ trở thành kinh nghiệm và ngược lại từ tổng kết kinh nghiệm có thể phát hiện nhược điểm, thiếu sót của những việc đã làm, từ đó nảy sinh các ý tưởng đổi mới. Hoạt động NCKHSPƯD là kết quả lao động sáng tạo của giáo viên, xuất phát từ việc giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn của các hoạt động giáo dục. Việc NCKHSPƯD là sự kết hợp hài hòa giữa nghiên cứu lý thuyết và tổng kết hoạt động thực tiễn.
Như vậy hoạt động NCKHSPƯD là hệ thống kiến thức, kỹ năng và các phương pháp điển hình đã được sử dụng để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục hoặc để khắc phục những khó khăn mà những biện pháp thông thường không giải quyết được. Vì vậy đối với nhà giáo đó vừa là hình thức nghiên cứu để phát triển chuyên môn, vừa là hình thức tự học để hoàn thiện năng lực sư phạm. Đối với cán bộ quản lý việc tìm ra các giải pháp để quản lý, chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học, hoạt động NCKHSPƯD trong nhà trường là một nhiệm vụ quan trọng, cần thiết. Mục đích cuối cùng là góp phần nâng cao chất lượng quá trình giáo dục và dạy học trong nhà trường.
* Thực trạng của hoạt động NCKHSPƯD trong trường THCS:
a. Thực trạng công tác quản lý, chỉ đạo của ban giám hiệu về hoạt động NCKHSPƯD.
Về công tác chỉ đạo: Hàng năm, trong văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của các cấp đều đề cập đến công tác tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học. Việc tổng kết phong trào nghiên cứu khoa học đã được Phòng giáo dục chú trọng tổ chức. Tại diễn đàn đã có nhiều tham luận của các trường xoay quanh chủ đề cách làm và hiệu quả về công tác NCKHSPƯD trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
Ở trường THCS Điền Trung: Ban giám hiệu đưa hoạt động NCKHSPƯD vào kế hoạch chỉ đạo năm học nhưng thực trạng trong công tác quản lý, chỉ đạọ về nhiệm vụ này trong những năm trước đang ở mức:
b. Thực trạng việc thực hiện của giáo viên
– Nhận thức của giáo viên, công nhân viên về hoạt động NCKHSPƯD và tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
+ Một số giáo viên, công nhân viên chưa xem hoạt động NCKHSPƯD là việc làm cần thiết, hữu ích trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục; chưa xem việc tích lũy những kinh nghiệm thực tế là một trong những hình thức để phát triển chuyên môn và là hình thức tự học để hoàn thiện năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm của bản thân.
+ Một số cho rằng công tác nghiên cứu khoa học chỉ là công việc của những nhà nghiên cứu nên không tự tin ở khả năng của bản thân.
+ Việc NCKHSPƯD chủ yếu là do bắt buộc phải làm hoặc xuất phát từ những quy định mang tính ràng buộc liên quan đến việc xếp loại danh hiệu cá nhân mà các nhà trường đề ra nên làm với hình thức đối phó.
– Về phạm vi đề tài:
+ Đề tài nghiên cứu về giảng dạy bộ môn: 85%.
+ Đề tài nghiên cứu về giáo dục học sinh: 9%.
+ Đề tài nghiên cứu về quản lý trường học: 6%.
+ Đề tài nghiên cứu về các lĩnh vực thư viện, thiết bị, công tác văn thư… không có.
– Tồn tại: Qua tìm hiểu kết quả hoạt động NCKHSPƯD trong 3 năm học trên, tôi nhận thấy hoạt động NCKHSPƯD ở trường còn có nhiều tồn tại. Cụ thể:
+ Phạm vi của các đề tài đề cập đến còn hạn hẹp, chưa phong phú, một số lĩnh vực chưa được quan tâm như: thư viện, thiết bị, công tác văn thư, công tác chủ nhiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp.
+ Về chất lượng: Nhìn chung hoạt động NCKHSPƯD chưa cao, số lượng sáng kiến kinh nghiệm đạt bậc 3 ở huyện hàng năm ít, bậc 4 trong 3 năm không có. Những kinh nghiệm được xếp vào bậc 3 trong những năm trước chỉ có khoảng từ 2 đến 3 sáng kiến kinh nghiệm, thường là của giáo viên giỏi. Các điều kiện về tài liệu, phương pháp nghiên cứu còn hạn chế. Các sản phẩm sáng kiến kinh nghiệm đa phần là sản phẩm “mỳ ăn liền” của người viết chưa không phải là “đứa con tinh thần” được “thai nghén” chăm sóc, nuôi dưỡng trong cả một quá trình đúc rút, trải nghiệm từ thực tiễn công tác của người viết.
+ Về hình thức đa số sáng kiến kinh nghiệm trình bày chưa đúng quy định. Chưa hiểu rõ cấu trúc của một sáng kiến kinh nghiệm nên hạn chế nhiều về hệ thống đề mục, cách trình bày một văn bản khoa học.
– Nguyên nhân của những tồn tại:
+ Do đa phần còn làm đối phó, hình thức nên việc lựa chọn đề tài nghiên cứu còn tự phát chưa có sự nghiền ngẫm, chắt lọc nên việc chọn đề tài, gọi tên đề tài chưa phù hợp. Có đề tài quá rộng nhưng cách trình bày, giải quyết vấn đề lại sơ sài, đơn giản. Có trường hợp tên đề tài và nội dung sáng kiến kinh nghiệm chưa có sự thống nhất, cách triển khai lý giải vấn đề không rõ, không có sức thuyết phục.
+ Tình trạng sao chép, chế biến sáng kiến từ những luận văn thạc sỹ, các công trình nghiên cứu khoa học của người khác xảy ra nhiều nên cấu trúc không tuân thủ theo quy định tại văn bản số 168 của Sở GD ban hành dẫn đến văn bản khá dài (ở phần cơ sở lý luận), nội dung thiếu thực tế. Bên cạnh đó, một số sáng kiến lại có dung lượng quá ít, trình bày sơ sài có những sáng kiến chỉ trên dưới 5 trang viết.
+ Vấn đề đặt ra để nghiên cứu ở một số sáng kiến tính mới, tính sáng tạo ít. Nhiều sáng kiến kinh nghiệm chỉ là sự tập hợp kết quả từ các tài liệu khác nhau, không bám sát thực tế của đơn vị và chưa thể hiện được sự sáng tạo của tác giả, tính ứng dụng thực tiễn thấp. Có sáng kiến kinh nghiệm đưa ra vấn đề mới nhưng chưa thật sát với thực tiễn, nặng về lý luận, liệt kê, thiếu sự gắn kết giữa kiến thức và phương pháp dạy học bộ môn. Sự đầu tư ở một số sáng kiến chưa nhiều; giải pháp đưa ra còn chung chung, thiếu tính thuyết phục, khả năng áp dụng vào thực tế còn nhiều hạn chế.
+ Nội dung kinh nghiệm mang tính chất phát biểu ý kiến chủ quan về một vấn đề, nặng về việc báo cáo, tường trình một công việc. Tính logic vấn đề chưa có, chưa liên kết các nội dung, còn mang hình thức copy và dán. Chưa đảm bảo cấu trúc của một sáng kiến kinh nghiệm, hệ thống đề mục không hợp lý, khoa học. Nhiều sáng kiến còn mắc phải lỗi chính tả, hành văn, diễn đạt chưa đúng với phong cách văn bản khoa học.
+ Tình trạng vận dụng tư liệu tham khảo, nhưng thiếu sự chắt lọc, dẫn đến sự không liền mạch trong dẫn dắt và xử lý nội dung xảy ra còn nhiều trong các sáng kiến kinh nghiệm.
+ Một số tác giả thể hiện sự thiếu trung thực trong hoạt động khoa học, “coppy” thông tin trên mạng dẫn đến hiện tượng nội dung giống nhau về tên đề tài; giống về cấu trúc và nội dung.
+ Chưa nắm vững các kiến thức về công tác nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm như: quy trình, cách chọn đề tài, cấu trúc bài viết, ngôn ngữ diễn đạt.
+ Việc tổ chức áp dụng các đề tài: Chưa được chú trọng thực hiện. Các đề tài được công nhận bậc 3 bậc 4 cũng chưa được triển khai áp dụng ở diện rộng, chủ yếu là trong khuôn khổ tổ chuyên môn của trường nên tính ứng dụng thực tiễn của đề tài chưa thực sự được phát huy. Nhiều đề tài được công nhận rồi để đó làm trưng bày chứ không khai thác ứng dụng của nó.
1.2.3. Các biện pháp quản lý, chỉ đạo để nâng cao hiệu quả hoạt động NCKHSPƯD ở trường THCS.
a. Nguyên tắc đề ra giải pháp
– Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ: Hệ thống quản lý của nhà trường được hình thành từ các bộ phận chức năng: Chi bộ Đảng, Ban Giám hiệu, các tổ chuyên môn, Công đoàn, Đoàn thanh niên, hội phụ huynh… Do đó, khi nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý chỉ đạo phải luôn có tính đồng bộ trong mọi hoạt động.
– Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn: Tất cả các lý thuyết nói chung đều mang tính chất lý luận và được tổng kết, đúc rút kinh nghiệm nên khi áp dụng vào một trường THCS cụ thể thì lại phải hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện thực tiễn của trường đó để xây dựng giải pháp phù hợp.
– Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi: Nguyên tắc này đòi hỏi biện pháp đưa ra phải được sự đồng thuận của của toàn thể cán bộ, giáo viên, các tổ chức trong nhà trường. Mặt khác cần phải tuân thủ các văn bản chỉ đạo và thực thi đúng pháp luật.
b. Các giải pháp chỉ đạo cụ thể :
– Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên về hoạt động NCKHSPƯD, làm cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhận thức sâu sắc về công tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm:
– Viết sáng kiến kinh nghiệm là một nhiệm vụ quan trọng đối với mỗi cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong quá trình công tác.
– Viết sáng kiến kinh nghiệm là một hình thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên, năng lực chuyên môn, sự đam mê tìm tòi, nghiên cứu,sáng tạo cho cán bộ, công nhân viên.
– Viết sáng kiến kinh nghiệm còn giúp các nhà giáo tìm ra các giải pháp khắc phục khó khăn và cải tiến phương pháp sự phạm của bản thân. Sáng kiến kinh nghiệm cũng là thước do năng lực về các hoạt động giáo dục của mỗi nhà giáo nên khi một sáng kiến kinh nghiệm được đánh giá cao sẽ làm cho người viết có niềm tin vào khả năng của mình để có thể đóng góp nhiều hơn vào sự nghiệp giáo dục của nhà trường hay địa phương.
– Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục là kết quả lao động sáng tạo của đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên cho nên việc viết sáng kiến kinh nghiệm có tác dụng thúc đẩy việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học giáo dục, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
– Đối với các nhà trường việc viết sáng kiến kinh nghiệm sẽ tạo ra động lực thi đua, làm tiền đề cho việc nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý.
– Các đề tài sáng kiến kinh nghiệm thường đề cập đến nhiều mặt, nhiều khía cạnh phong phú, sinh động của thực tế giáo dục nên nó có khả năng cung cấp tư liệu, làm cơ sở thực tiễn cho quá trình nghiên cứu phát triển khoa học giáo dục.
Khi mỗi cán bộ quản lý và mỗi giáo viên, công nhân viên đều có nhận thức đúng đắn, sâu sắc về những điều trên thì việc viết sáng kiến kinh nghiệm sẽ có hiệu quả cao hơn và cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức – tự học và sáng tạo” sẽ đi vào chiều sâu.
c. Hướng dẫn cách phát hiện, nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm giáo dục cho giáo viên, công nhân viên.
– Trang bị những hiểu biết về công tác viết sáng kiến kinh nghiệm: Người viết sáng kiến kinh nghiệm phải nắm rõ các kiến thức cơ bản sau:
+ Các văn bản hướng dẫn công tác nghiên cứu khoa học, đúc rút sáng kiến kinh nghiệm: Văn bản số 1268/SGD- ĐT ngày 29/11/2018 của SGD&ĐT Thanh Hóa; Quyết định 1455/2018/QĐ-UBND ngày 26/10/2018 của UBND tỉnh Thanh Hóa. Về việc ban hành quy định công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. (Được triển khai bổ sung đến cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong năm học 2018 – 2019).
+ Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên của THCS do Bộ giáo dục ban hành về hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm để nắm vững các khái niệm liên quan đến viết sáng kiến kinh nghiệm: Ý nghĩa của việc viết sáng kiến kinh nghiệm; Cách lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm, cách gọi tên đề tài; Kết cấu và hệ thống đề mục của một văn bản; Yêu cầu cần đạt tới của một sáng kiến kinh nghiệm (Tính thực tiễn, tính khoa học, tính ứng dụng, tính hiệu quả); Các hình thức triển khai ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm giáo dục..
– Hướng dẫn cách phát hiện vấn đề để nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm:
Trong quá trình làm công tác quản lý hay dạy học, vấn đề có thể nảy sinh từ nhiều tình huống, nhiều ý tưởng trong khi giải quyết các công việc thực tiễn nếu chúng ta có ý thức tích lũy kinh nghiệm. Sau đây là một số tình huống có thể gợi ra những vấn đề để chúng ta nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm:
– Hướng dẫn các phương pháp nghiên cứu:
Người chọn tùy vào đề tài nghiên cứu để lựa chọn phương pháp. Có các nhóm phương pháp sau: Các phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết; Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin; Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
– Hướng dẫn cách chọn đề tài, chủ đề nghiên cứu: Sau đây là một vài gợi ý về cách chọn:
* Đề tài về lĩnh vực quản lý giáo dục:
* Đề tài về hoạt động dạy học trong nhà trường:
* Đề tài là những vấn đề đang được xã hội quan tâm như: Vấn đề bạo lực học đường; Giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở; Các vấn đề liên quan đến đổi mới trong giáo dục….
– Hướng dẫn cách trình bày sáng kiến kinh nghiệm:
+ Bố cục: Có 3 phần chính:
Phần mở đầu: Nêu lý do chọn đề tài .
Phần nội dung sáng kiến kinh nghiệm: Phần nội dung chính của sáng kiến kinh nghiệm phải phân tích rõ thực trạng, lý giải nguyên nhân và đề xuất các giải pháp khắc phục vấn đề có hiệu quả; khả năng ứng dụng, triển khai kết quả của sáng kiến kinh nghiệm; kết quả của việc ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Phần kết luận, kiến nghị
+ Cách đặt hệ thống đề mục trong sáng kiến kinh nghiệm: Đề mục phải mang tính lô gic, hợp lý, thể hiện bố cục hợp lý, mạch lạc.
+ Cách dùng từ ngữ, lời văn: sáng kiến kinh nghiệm thuộc kiểu văn bản khoa học nên từ ngữ chính xác, đơn nghĩa, lời văn rõ ràng, khúc chiết, đảm bảo tính mạch lạc.
– Về hình thức: Người viết cần quan tâm đúng mực các yêu cầu về hình thức của một bản sáng kiến kinh nghiệm từ trang bìa, phụ lục, hệ thống từ ngữ được viết tắt, lỗi đánh máy, quy định chế độ giãn dòng, tách đoạn, tách dòng, … để đảm bảo đúng quy định
d. Đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo về việc viết sáng kiến kinh nghiệm:
– Công tác quản lý:
+ Cán bộ quản lý cần thấy rõ tầm quan trọng của công tác viết sáng kiến kinh nghiệm, xem đây là một hình thức đẩy mạnh phong trào tự học tự bồi dưỡng của đội ngũ, lấy hiệu quả của công tác viết sáng kiến kinh nghiệm để làm cơ sở cho việc nâng cao năng lực chuyên môn và hiệu quả công tác giáo dục của nhà trường.
+ Cán bộ quản lý phải là người tiên phong trong phong trào tự học, tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, đi đầu trong công tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm. Hàng năm phải có sáng kiến kinh nghiệm được Hội đồng khoa học cấp huyện đánh giá có chất lượng. Người cán bọ quản lý phải thuyết phục được giáo viên, công nhân viên bằng chính năng lưc, sự nhiệt huyết và hiệu quả công việc. Một cán bộ quản lý chưa một lần có sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng thì sự thuyết phục với đội ngũ không thể cao được.
e. Chú trọng và thực hiện hiệu quả việc triển khai ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tiễn.
– Chỉ đạo Tổ, nhóm chuyên môn có kế hoạch triển khai tốt việc ứng dụng các sáng kiến kinh nghiệm đạt bậc 3, 4 hàng năm. Đưa các sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng vào sinh hoạt chuyên đề ở tổ, nhóm chuyên môn, áp dụng vào các hoạt động giáo dục, vào giảng dạy một cách có hiệu quả.
– Đưa những sáng kiến kinh nghiệm đạt bậc 3,4 vào thư mục tài liệu tham khảo của trường.
– Đưa lên trang Web của trường, của phòng Giáo dục những sáng kiến kinh nghiệm có hiệu quả cao trong quá trình áp dụng thực tiễn.
f. Phối hợp với Công Đoàn chỉ đạo thực hiện tốt cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức – tự học và sáng tạo”
– Xuất phát từ mục đích của cuộc vận động là khuyến khích các nhà giáo rèn luyện, phấn đấu để phát huy vai trò của mình trong hoạt động dạy học, giáo dục; đồng thời giúp các cơ sở giáo dục phát huy mặt mạnh, khắc phục yếu kém trong công tác xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và người lao động của cơ sở. Và trên cơ sở bám sát 3 nội dung của cuộc vận động: Kết quả rèn luyện để trở thành tấm gương đạo đức của nhà giáo và lao động ở cơ sở giáo dục; Kết quả rèn luyện để trở thành tấm gương tự học của nhà giáo và lao động ở cơ sở giáo dục; Kết quả rèn luyện để trở thành tấm gương sáng tạo của nhà giáo và lao động ở cơ sở giáo dục. Hiệu trưởng đã chủ động phối hợp với ban chấp hành công đoàn, cụ thể hóa nội dung: “Kết quả rèn luyện để trở thành tấm gương sáng tạo của nhà giáo và lao động ở cơ sở giáo dục” với các yêu cầu:
+ Đổi mới, tạo ra cái mới trong hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo;
+ Sáng tạo trong vận dụng tri thức và công nghệ mới vào quá trình giảng dạy, nghiên cứu khoa học phát hiện vấn đề và đề xuất giải quyết vấn đề trong hoạt động giáo dục;
+ Tích cực nghiên cứu tự làm thêm đồ dùng dạy học mới hoặc cải tiến đồ dùng dạy học đã có cho phù hợp với điều kiện cụ thể của bài giảng, của lớp học và người học; cải tiến lề lối làm việc;
+ Đổi mới phương pháp giảng dạy, áp dụng công nghệ thông tin vào bài giảng và xử lý tốt các tình huống sư phạm. Quan tâm phát hiện và biết bồi dưỡng những người học có năng khiếu, học giỏi, đồng thời biết phụ đạo những người học yếu kém;
+ Đổi mới cải tiến phương pháp quản lý nhà trường, quản lý học sinh và người học, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo.
1.3. Kết quả thu hoạch về phương diện kỹ năng.
a. Về số lượng, chất lượng, phạm vi đề tài:
Qua việc áp dụng các giải pháp quản lý, chỉ đạo trên trong 3 năm gần đây trường chúng tôi áp dụng thử sáng kiến kinh nghiệm đã khắc phục được rất nhiều các hạn chế trong công tác viết sáng kiến kinh nghiệm như đã trình bày ở trên và bước đầu cả 3 trường đã có hiệu quả. Công tác viết sáng kiến kinh nghiệm trong nhà trường có sự chuyển biến rõ nét. Số lượng sáng kiến kinh nghiệm tăng mỗi năm và chất lượng được nâng lên cả về hình thức lẫn nội dung. Kết quả cụ thể như sau:
Năm học | Số lượng SKKN/ TSCB – CNV | Tỷ lệ tham gia | Kết quả xếp loại | |||
Không đạt | Bậc 2 | Bậc 3 | Bậc 4 | |||
2016 – 2017 | 18/19 | 94.7% | 2 | 16 | 1 | 0 |
2017 – 2018 | 19/19 | 100% | 1 | 16 | 2 | 0 |
2018 – 2019 | 19/19 | 100% | 0 | 16 | 2 | 1 |
– Về số lượng sáng kiến kinh nghiệm: Ở trường THCS Điền Trung áp dụng đề tài đều có số lượng sáng kiến kinh nghiệm trong 3 năm gần đây liên tục tăng. Đạt 100% cán bộ, giáo viên, công nhân viên có đề tài đúc rút sáng kiến kinh nghiệm.
– Về chất lượng: Nội dung sáng kiến kinh nghiệm được người viết đầu tư hơn. Số sáng kiến kinh nghiệm được xếp bậc 2 cấp trường chiếm tỷ lệ cao. Số sáng kiến kinh nghiệm được đề xuất xếp bậc 3 ở huyện tăng hơn so với 3 năm trước. Trong 3 năm học ở trưởng THCS Điền Trung có 2 sáng kiến kinh nghiệm xếp bậc 3 cấp huyện và có 1 sáng kiến kinh nghiệm xếp bậc 4 cấp tỉnh đã được đánh giá là những sáng kiến có chất lượng và có khả năng ứng dụng vào dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi và giáo viên.
– Về hình thức: 100% sáng kiến kinh nghiệm đều đảm bảo bố cục, hệ thống đề mục, thực hiện phông chữ, chế độ giãn dòng đúng quy định theo văn bản 1268 của Sở giáo dục.
b. Hiệu quả của viết sáng kiến kinh nghiệm đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
– Việc viết sáng kiến kinh nghiệm không còn đối phó nữa nên đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đều có ý thức tìm tòi, nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm trong quá trình thực hiện công tác và giảng dạy. Hiệu trưởng trong 4 năm học gần đây đều có sáng kiến kinh nghiệm về lĩnh vực quản lý đạt bậc 3. Những đúc rút có tính thực tiễn đó đã giúp người quản lý tự bồi dưỡng cho bản thân năng lực quản lý, chỉ đạo các hoạt động trong nhà trường.
– Các đề tài về lĩnh vực các hoạt động giáo dục như: Kinh nghiệm về công tác giáo dục học sinh cá biệt; Kinh nghiệm về tổ chức phong trào thể dục thể thao đã được triển khai ứng dụng và đem lại hiệu quả thiết thực trong nhà trường trong các năm học vừa qua. Tổ công tác chủ nhiệm của trường có được những bài học quý báu về phương pháp quản lý, giáo dục những học sinh cá biệt. Phong trào thể dục thao được phát triển và trường đã đạt nhiều học sinh giỏi về các bộ môn thể thao trong các kỳ hội khỏe phù đổng các cấp. Bộ môn đá cầu, cầu lông là thế mạnh của trường.
– Các kinh nghiệm về công tác dạy học như: Kinh nghiệm bồi dưỡng HSG các bộ môn, kinh nghiệm dạy học của các bộ môn đã thực sự có tác dụng thúc đẩy, nâng cao hiệu quả dạy học, bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp. Các giáo viên bồi dưỡng được trang bị thêm không chỉ kiến thức mà cả kỹ năng, phương pháp bồi dưỡng. Số lượng học sinh giỏi các môn trong 3 năm học đều tăng, nhiều đội tuyển dự thi đạt tỷ lệ từ 80% trở lên như bộ môn: Văn, Toán, Địa lý, Lịch sử, Anh văn.
– Sáng kiến kinh nghiệm hướng dẫn làm sản phẩm khoa học đã góp phần thu hút và tạo động lực cho học sinh tham gia học tập, chất lượng của môn học được nâng cao. Trong 3 năm học 2016 – 2017; 2017 – 2018 và 2018 – 2019 trường có đội tuyển học sinh tham dự cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp huyện đạt tỷ lệ 100% gồm 1 sản phẩm/năm, có 1 sản phẩm đạt cấp tỉnh năm học 2016-2017.
– Kinh nghiệm về công tác hướng nghiệp đã góp phần đưa lại hiệu quả trong việc phân luồng cho học sinh khối 9.
PHẦN 2. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA BỒI DƯỠNG
2.1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân
– Bản thân tôi hiện đang là giáo viên giảng dạy môn Sinh học – Tổ phó chuyên môn, phó chủ tịch Công đoàn tại trường THCS Điền Trung, Bá Thước, Thanh Hóa.
– Các yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân:
Không chỉ đóng vai trò là người truyền đạt tri thức mà phải là người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn, trọng tài cho các hoạt động học tập tìm tòi khám phá, giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức mới. Giáo viên phải có năng lực đổi mới phương pháp dạy học, chuyển từ kiểu dạy tập trung vào vai trò giáo viên và hoạt động dạy sang kiểu dạy tập trung vào vai trò của học sinh và hoạt động học, từ cách dạy thông báo – giải thích – minh hoạ sang cách dạy hoạt động tìm tòi khám phá.
2.2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp của cá nhân trước khi tham gia khóa bồi dưỡng.
– Phẩm chất nghề nghiệp: Yêu thương, tôn trọng, thân thiện với học sinh; giữ gìn đạo đức, uy tín, lương tâm nhà giáo.
+ Mẫu mực với học sinh: lối sống lành mạnh, văn minh, chuẩn mực, tác phong làm việc khoa học, nghiêm túc, ứng xử thân thiện với học sinh.
+ Phẩm chất đạo đức nhà giáo: lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng, tâm huyết, trách nhiệm với nghề nghiệp, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo.
– Năng lực chuyên môn, ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin: Có kiến thức, kỹ năng về chuyên môn, ngoại ngữ, tin học đáp ứng chuẩn trình độ đào tạo và yêu cầu dạy học, giáo dục.
+ Năng lực chuyên môn: vận dụng và phát triển trình độ chuyên môn được đào tạo trong dạy học và giáo dục.
+ Năng lực sử dụng ngoại ngữ: sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với giáo viên công tác ở vùng dân tộc thiểu số) trong hoạt động chuyên môn và giáo dục.
+ Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin: ứng dụng được công nghệ thông tin trong hoạt động chuyên môn và giáo dục.
– Năng lực nghiệp vụ sư phạm: Có kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu của hoạt động dạy học và giáo dục.
+ Năng lực lập kế hoạch, tổ chức quá trình dạy học và giáo dục: vận dụng được các phương pháp và kỹ thuật trong việc lập kế hoạch, tổ chức dạy học và hoạt động giáo dục.
+ Năng lực sáng tạo và dạy học hiệu quả: thiết kế, áp dụng được các phương pháp, khai thác, phát triển học liệu, phương tiện dạy học hiệu quả, phù hợp đối tượng học sinh.
+ Năng lực đánh giá học sinh: thiết kế, sử dụng được các công cụ, phương pháp đánh giá học sinh đúng quy định, hỗ trợ học sinh tiến bộ trong quá trình học tập và rèn luyện.
+ Năng lực tư vấn và hỗ trợ học sinh: am hiểu học sinh, tư vấn, hướng dẫn, chăm sóc, hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập và hướng nghiệp.
– Năng lực xây dựng, thực hiện môi trường giáo dục dân chủ: Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của bản thân, xây dựng và phát triển môi trường dân chủ trong nhà trường.
+ Năng lực thực hiện quy chế dân chủ: thực hiện đúng vai trò được biết, được bàn, được làm, được kiểm tra của giáo viên trong hoạt động của nhà trường.
+ Năng lực phát huy quyền dân chủ của học sinh và đồng nghiệp: tạo dựng được môi trường học tập dân chủ, thân thiện, bình đẳng, hợp tác, khuyến khích sự sáng tạo.
+ Năng lực phát huy quyền dân chủ của cha mẹ học sinh và tổ chức, cá nhân có liên quan: tạo dựng được môi trường dân chủ, thân thiện, bình đẳng, hợp tác thân thiện với cha mẹ học sinh và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
– Năng lực xây dựng các quan hệ xã hội: Sẵn sàng phục vụ, hợp tác và thân thiện với các bên liên quan trong và ngoài nhà trường.
+ Năng lực xây dựng mối quan hệ với học sinh: hợp tác, hỗ trợ học sinh phát triển, thúc đẩy hoạt động giáo dục và đào tạo.
+ Năng lực xây dựng mối quan hệ với đồng nghiệp, cấp trên: xây dựng mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ đồng nghiệp và cấp trên, tạo môi trường văn hóa trong trường học.
2.3. Kế hoạch hoạt động cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
– Tự đặt ra mục tiêu phát triển nghề nghiệp, hoạch định hoạt động và cách thức để đạt mục tiêu.
– Giải quyết các vấn đề trong hoạt động giáo dục của bản thân.
– Chia sẻ kiến thức chuyên môn, chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy.
– Tự nghiên cứu, tự rút kinh nghiệm cho bản thân.
– Tự rà soát, đánh giá vào mỗi cuối năm học để tự xác định mức độ đạt được theo Chuẩn, từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
PHẦN III. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
3.1 Nội dung kiến nghị:
a. Nội dung của các chuyên đề
b. Hình thức tổ chức lớp học:
Việc bố trí thứ tự của các chuyên đề là rất phù hợp cho các học viên tham gia học tập và nghiên cứu được thuận tiện và dễ dàng tiếp thu lĩnh hội. Sĩ số học viên tham gia còn thực sự chưa đầy đủ trong các buổi học tập bồi dưỡng. Địa điểm tổ chức lớp thuận tiện cho học viên các huyện trong tỉnh đến tham gia, cách tổ chức lớp và quản lý lớp tốt và đảm bảo yêu cầu cho học viên tham gia.
c. Phân công giảng viên tham gia giảng dạy.
Trường Đại Học …… được Sở GD&ĐT ……. phối hợp tổ chức mở lớp bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp THCS hạng I nên việc bố trí phân công giảng viên tham gia giảng dạy toàn là những giảng viên hàng đầu, có uy tín, trình độ chuyên môn vững vàng cùng tham gia triển khai các chuyên đề cần thiết cho các giáo viên bậc THCS trong toàn tỉnh có chu cầu bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp hạng I.
3.2 Đối tượng kiến nghị:
– Việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm cần phải tùy thuộc vào tình hình đặc điểm nhà trường, đội ngũ để có những điều chỉnh linh hoạt, hợp lý các giải pháp để hiệu quả tốt hơn.
– Điều kiện quan trọng để sáng kiến kinh nghiệm khi áp dụng có hiệu quả là vai trò tiên phong, gương mẫu và tính trách nhiệm của cán bộ quản lý trong nhà trường.
– Mong muốn được tiếp tục trao đổi với các đồng nghiệp trong toàn huyện để có nhiều biện pháp hay trong công tác quản lý, chỉ đạo để nâng cao hiệu quả của công tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm trong các trường THCS.
a. Đối với sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa:
Hàng năm nên tổ chức hội thảo khoa học về sáng kiến kinh nghiệm theo quy mô cụm trường, huyện, tỉnh. Tổ chức cho các tác giả có sáng kiến kinh nghiệm được giải A cấp tỉnh báo cáo điển hình tại hội nghị giáo dục cấp huyện, tỉnh để các trường có điều kiện để trao đổi, học hỏi, rút kinh nghiệm.
b. Đối với trường Đại học Vinh: Không
c. Đối với giảng viên hướng dẫn các chuyên đề:
Trang bị thêm cho các học viên những tài liệu có liên quan đến các chuyên đề để học viên tham khảo, nghiên cứu.
d. Đối với Ban cán sự lớp:
Cần có sự đấu mối, kết hợp giữa Trường Đại Học Vinh, với Khoa, với các giảng viên để tạo môi trường tốt nhất cho học viên tham gia được lĩnh hội nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong công tác.
e. Cam kết của học viên:
Trên đây là sản phẩm của cá nhân bản thân tôi viết nên (có tham khảo một số tài liệu), không sao chép của người khác để nộp. Nếu nhà trường cũng như Sở giáo dục phát hiện ra là sao chép của người khác hoặc có xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu đối với bài thu hoạch này, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị cũng như lãnh đạo Sở GD&ĐT và lãnh đạo Trường Đại Học …… về tính trung thực của bài thu hoạch này.
Người viết thu hoạch
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư 12/2010/TT – Bộ giáo dục và Đào tạo ngày 29/3/2010 Ban hành quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
2. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng- Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, 2010;
3. Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục của Phạm Viết Vượng – Nguyễn Xuân Thức- NXB Đại học sư phạm, Hà Nội 2008.
4.G.L.Ruzavin, Các phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1983.
5. Module 25 THCS: Hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm trong trường THCS (Sách Bồi dưỡng thường xuyên của BGD&ĐT)
6. Tài liệu bồi dưỡng công tác quản lý.
7. Các Báo cáo tổng kết về công tác viết sáng kiến kinh nghiệm của phòng giáo dục và Sở giáo dục hàng năm.
Mẫu bài thu hoạch bồi dưỡng nâng hạng giáo viên THCS hạng I – Mẫu 2
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do tham gia khóa bồi dưỡng:
– Nâng cao trình độ kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung; kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp.
– Nâng cao phương pháp dạy học; kinh nghiệm phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi; quản lý học sinh trong công tác chủ nhiệm…
2. Đối tượng nghiên cứu:
Giáo viên; nhân viên trường; học sinh THCS……., và các trường THCS trên địa bàn huyện ……..
3. Các nhiệm vụ được đặt ra cho bài viết thu hoạch.
Hoạt động NCKHSPƯD là quá trình tổng kết lại những sáng tạo, những việc làm có kết quả tốt, là nghiên cứu ứng dụng những lý thuyết mới, những sáng kiến mới vào thực tiễn.
Đề tài của tôi trên cơ sở nghiên cứu thực tế về hoạt động NCKHSPƯD ở trường THCS ……… và kết quả hoạt động NCKHSPƯD của các trường THCS trong huyện …….. từ năm học …… trở về trước, nhằm phân tích, lý giải những tồn tại từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý, chỉ đạo để nâng cao hiệu quả hoạt động NCKHSPƯD ở trường THCS.
4. Dự kiến nội dung
I. Thực trạng của công tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm trong trường THCS.
1. Thực trạng công tác quản lý, chỉ đạo của ban giám hiệu về hoạt động NCKHSPƯD.
2. Thực trạng việc thực hiện của giáo viên.
II. Các biện pháp quản lý, chỉ đạo để nâng cao hiệu quả hoạt động NCKHSPƯD ở trường THCS.
1. Nguyên tắc đề ra giải pháp
2. Các giải pháp chỉ đạo cụ thể.
B. NỘI DUNG
PHẦN I. KẾT QUẢ THU HOẠCH ĐƯỢC SAU KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG
1.1. Tổng quan về các chuyên đề học tập.
Phần I: Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung:
- Chuyên đề 1: Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
- Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam
- Chuyên đề 3: Xu hướng đổi mới quản lý giáo dục phổ thông (GDPT) và quản trị nhà trường THCS
- Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên THCS
Phần II: Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp:
- Chuyên đề 5: Xu hướng đổi mới quản lý hoạt động dạy học và giáo dục ở trường THCS.
- Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I
- Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong trường THCS
- Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS
- Chuyên đề 9: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường THCS
- Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và liên kết, hợp tác quốc tế.
1.2. Kết quả thu hoạch về thực tiễn, lý luận của hoạt động NCKHSPƯD bao gồm các nội dung sau:
1.2.1. Cơ sở thực tiễn của hoạt động NCKHSPƯD.
Giáo dục là một hoạt động luôn đòi hỏi sự sáng tạo. Đặc biệt khi chúng ta đang sống trong thời đại khoa học và công nghệ phát triển nhanh chóng và thế giới đang diễn ra quá trình hội nhập sâu rộng thì việc giáo dục thế hệ trẻ trở thành những công dân năng động sáng tạo là một yêu cầu cấp thiết. Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo cũng đã chỉ rõ nhiệm vụ thứ 8 là: Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý. Quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của công tác nghiên cứu khoa học giáo dục. Để hướng tới thực hiện quá trình đổi mới đó của nền giáo dục Việt Nam mỗi một cán bộ, giáo viên làm công tác quản lý và giảng dạy cần ý thức rõ sự đổi mới, sáng tạo của bản thân mình trong quá trình thực hiện công tác giáo dục.
Hoạt động NCKHSPƯD là quá trình tổng kết lại những sáng tạo, những việc làm có kết quả tốt, là nghiên cứu ứng dụng những lý thuyết mới, những sáng kiến mới vào thực tế. Đối với nhà giáo đó vừa là hình thức nghiên cứu để phát triển chuyên môn, vừa là hình thức tự học để hoàn thiện năng lực sư phạm mà mục đích cuối cùng là góp phần nâng cao chất lượng quá trình giáo dục và dạy học trong nhà trường.
Xác định rõ tầm quan trọng của hoạt động NCKHSPƯD nên từ lâu công tác này đã được phát động và trở thành phong trào rộng khắp trong tất cả các bậc học. Hiệu quả của công tác này cũng ngày càng được nâng dần lên, đặc biệt trong những năm gần đây số lượng cán bộ, giáo viên, công nhân viên của các cấp học trong toàn huyện nói chung và trường THCS Thanh Mỹ nói riêng có đề tài NCKHSPƯD ngày càng nhiều. Các đề tài NCKHSPƯD tương đối phong phú, đề cập đến nhiều lĩnh vực: Công tác quản lý, các vấn đề mới và khó trong việc thực hiện chương trình dạy học đại trà, đổi mới phương pháp dạy học; công tác chủ nhiệm, giáo dục học sinh cá biệt, công tác thiết bị, văn thư, thư viện trong trường học. Chất lượng NCKHSPƯD cũng ngày càng được nâng dần lên cả về hình thức lẫn nội dung. Nhưng nhìn chung số đề tài NCKHSPƯD đạt bậc 3 và bậc 4 hàng năm ở cả 3 cấp học còn ít. Là một giáo viên luôn tham gia vào công tác đánh giá, tổng kết về hiệu quả NCKHSPƯD của đơn vị, tôi có nhiều trăn trở là làm thế nào để đẩy mạnh hơn nữa phong trào tự học, tự nghiên cứu khoa học, thực chất và đạt hiệu quả cao hơn; làm thế nào hiệu quả của công tác NCKHSPƯD trở thành động lực thúc đẩy ngày càng hiệu quả hơn quá trình tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ. Và làm thế nào để những NCKHSPƯD được đánh giá có chất lượng được áp dụng thực tiễn tốt hơn để có thể nâng cao hiệu quả của công tác dạy học và các giáo dục khác trong nhà trường. Thông qua khóa học bồi dưỡng GV THCS hạng 1 đã thôi thúc tôi lựa chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý, chỉ đạo để nâng cao hiệu quả hoạt động NCKHSPƯD ở trường THCS ” để nghiên cứu.
1.2.2. Cơ sở lí luận.
Hoạt động NCKHSPƯD là những tri thức về lao động sáng tạo, được con người tích lũy trong hoạt động thực tiễn và sử dụng ngay trong công việc hàng ngày. Hoạt động NCKHSPƯD là các ý tưởng hay, các giải pháp mới được sử dụng để giải quyết những vướng mắc, những khó khăn trong chuyên môn, nhờ đó mà công việc trở nên có chất lượng, hiệu quả hơn trước, những hiểu biết của con người về thực tiễn hoạt động xã hội, bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ được chọn lọc, tích lũy trong quá trình sống, lao động sản xuất, trong quá trình tương tác với môi trường và những kết quả của các tương tác đó đem lại.
Hoạt động NCKHSPƯD là cái mới, kinh nghiệm là cái đã trải qua, nhưng chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Khi nói đến sáng kiến là nói đến một ý tưởng mới xuất hiện ở một thời điểm nhất định, sáng kiến được sử dụng nhiều lần có hiệu quả sẽ trở thành kinh nghiệm và ngược lại từ tổng kết kinh nghiệm có thể phát hiện nhược điểm, thiếu sót của những việc đã làm, từ đó nảy sinh các ý tưởng đổi mới.
Hoạt động NCKHSPƯD là kết quả lao động sáng tạo của giáo viên, xuất phát từ việc giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn của các hoạt động giáo dục. Việc NCKHSPƯD là sự kết hợp hài hòa giữa nghiên cứu lý thuyết và tổng kết hoạt động thực tiễn. Từ phân tích kinh nghiệm thực tiễn rút ra các kết luận có giá trị khoa học và ngược lại từ nghiên cứu lý luận để tìm ra biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục trong thực tiễn.
Như vậy hoạt động NCKHSPƯD là hệ thống kiến thức, kỹ năng và các phương pháp điển hình đã được sử dụng để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục hoặc để khắc phục những khó khăn mà những biện pháp thông thường không giải quyết được. Vì vậy đối với nhà giáo đó vừa là hình thức nghiên cứu để phát triển chuyên môn, vừa là hình thức tự học để hoàn thiện năng lực sư phạm. Đối với cán bộ quản lý việc tìm ra các giải pháp để quản lý, chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học, hoạt động NCKHSPƯD trong nhà trường là một nhiệm vụ quan trọng, cần thiết. Mục đích cuối cùng là góp phần nâng cao chất lượng quá trình giáo dục và dạy học trong nhà trường.
* Thực trạng của hoạt động NCKHSPƯD trong trường THCS:
a. Thực trạng công tác quản lý, chỉ đạo của ban giám hiệu về hoạt động NCKHSPƯD.
– Về công tác chỉ đạo: Hàng năm, trong văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của các cấp đều đề cập đến công tác tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học . Việc tổng kết phong trào nghiên cứu khoa học đã được Phòng giáo dục chú trọng tổ chức. Tại diễn đàn đã có nhiều tham luận của các trường xoay quanh chủ đề cách làm và hiệu quả về công tác NCKHSPƯD trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
Ở trường THCS Thanh Mỹ: Nhìn chung, Ban giám hiệu đưa hoạt động NCKHSPƯD vào kế hoạch chỉ đạo năm học nhưng thực trạng trong công tác quản lý, chỉ đạọ về nhiệm vụ này trong những năm trước đang ở mức:
Liệt kê đầu việc trong kế hoạch chỉ đạo năm học.
+ Chưa có kế hoạch cụ thể.
+ Chưa quản lý sâu sát và chỉ đạo quyết liệt.
+ Chưa đề ra được các giải pháp có hiệu quả trong quá trình chỉ đạo thực hiện.
+ BGH chưa quan tâm đúng mức trong tất cả các khâu cơ bản của quy trình NCKHSPƯD
+ Công tác NCKHSPƯD chưa có tác động rõ nét vào việc nâng cao hiệu quả của việc dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
+ Hàng năm chưa có trọng nhiều đến việc tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm về công tác quản lý chỉ đạo về nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trong nhà trường.
– Về công tác kiểm tra, đánh giá:
+ Công tác kiểm tra, đôn đốc chỉ mang tính chất nhắc việc, không kiểm tra cụ thể và tư vấn kịp thời trong quá trình thực hiện.
+ Hoạt động NCKHSPƯD chỉ là quá trình nghiên cứu của cá nhân người viết chứ chưa có sự đóng góp trí tuệ của tập thể, chưa phát huy được vai trò của các nòng cốt chuyên môn trong nhà trường. Nhìn chung, việc kiểm tra chỉ đạo, đánh giá, của cán bộ quản lý với công tác đúc rút kinh nghiệm chưa tạo được phong trào, chưa có tác động thiết thực mà chỉ dừng lại ở mức hình thức.
+ Trường thành lập Hội đồng khoa học nghiệm thu hoạt động NCKHSPƯD. Hiệu trưởng làm chủ tịch hội đồng, các thành viên là những giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm giảng dạy tốt và đã từng đạt sáng kiến kinh nghiệm bậc 3. Nhưng một số lĩnh vực như văn thư, thiết bị, thư viện, công tác chủ nhiệm, quản lý trường không có giáo viên chuyên có trình độ chuyên môn vững vàng nên gặp khó khăn trong công tác nghiệm thu, góp ý.
+ Các thành viên của Hội đồng khoa học trường một số chưa có kinh nghiệm nên việc đánh giá chưa thực sự chính xác.
+ Vai trò của Hội đồng khoa học chưa được phát huy hết, chủ yếu là nghiệm thu hoạt động NCKHSPƯD của các cán bộ, giáo viên, nhân viên đã hoàn thành chứ không có vai trò tư vấn trong các khâu của quy trình NCKHSPƯD.
– Công tác động viên, khen thưởng:
+ Công việc nghiên cứu khoa học được coi như là trách nhiệm, nhiệm vụ của giáo viên gắn với nội dung thi đua của từng cá nhân trong năm học, chính vì thế việc hỗ trợ về mặt vật chất hầu như chưa được quan tâm đúng mức.
+ Nhà trường chỉ khen thưởng đối với những NCKHSPƯD được Hội đồng khoa học của PGD, SGD công nhận đạt từ bậc 3, 4. Hình thức khen thưởng còn gắn với danh hiệu thi đua của cá nhân trong năm học. Mức độ khen thưởng chưa tương xứng với sản phẩm khoa học.
+ Trường không có kinh phí hỗ trợ vật chất, phương tiện đối với các đề tài cần đi tìm thực tế ở ngoài nhà trường.
b. Thực trạng việc thực hiện của giáo viên
– Nhận thức của giáo viên, công nhân viên về hoạt động NCKHSPƯD và tổng kết kinh nghiệm giáo dục
+ Một số giáo viên, công nhân viên chưa xem hoạt động NCKHSPƯD là việc làm cần thiết, hữu ích trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục; chưa xem việc tích lũy những kinh nghiệm thực tế là một trong những hình thức để phát triển chuyên môn và là hình thức tự học để hoàn thiện năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm của bản thân.
+ Một số cho rằng công tác nghiên cứu khoa học chỉ là công việc của những nhà nghiên cứu nên không tự tin ở khả năng của bản thân.
+ Việc NCKHSPƯD chủ yếu là do bắt buộc phải làm hoặc xuất phát từ những quy định mang tính ràng buộc liên quan đến việc xếp loại danh hiệu cá nhân mà các nhà trường đề ra nên làm với hình thức đối phó.
– Thực trạng về kết quả đạt được về hoạt động NCKHSPƯD ở trường THCS…… trong các năm học:
Năm học | Số lượng SKKN/ TS CB – CNV | Tỷ lệ tham gia | Kết quả xếp loại | |||
Không đạt | Bậc 2 | Bậc 3 | Bậc 4 | |||
2014 – 2015 | 13/37 | 35% | 1 | 12 | 2 | 0 |
2015 – 2016 | 12/37 | 32% | 0 | 12 | 3 | 0 |
2016 – 2017 | 10/36 | 27% | 1 | 9 | 2 | 0 |
Về phạm vi đề tài:
+ Đề tài nghiên cứu về giảng dạy bộ môn: 85%.
+ Đề tài nghiên cứu về giáo dục học sinh: 9%.
+ Đề tài nghiên cứu về quản lý trường học: 6%.
+ Đề tài nghiên cứu về các lĩnh vực thư viện, thiết bị, công tác văn thư… không có.
– Tồn tại: Qua tìm hiểu kết quả hoạt động NCKHSPƯD trong 3 năm học trên, tôi nhận thấy hoạt động NCKHSPƯD ở trường còn có nhiều tồn tại. Cụ thể:
+ Phạm vi của các đề tài đề cập đến còn hạn hẹp, chưa phong phú, một số lĩnh vực chưa được quan tâm như: thư viện, thiết bị, công tác văn thư, công tác chủ nhiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp.
+ Về chất lượng: Nhìn chung hoạt động NCKHSPƯD chưa cao, số lượng sáng kiến kinh nghiệm đạt bậc 3 ở huyện hàng năm ít, bậc 4 trong 3 năm không có. Những kinh nghiệm được xếp vào bậc 3 trong những năm trước chỉ có khoảng từ 2 đến 3 sáng kiến kinh nghiệm, thường là của giáo viên giỏi. Các điều kiện về tài liệu, phương pháp nghiên cứu còn hạn chế. Các sản phẩm sáng kiến kinh nghiệm đa phần là sản phẩm “mỳ ăn liền” của người viết chưa không phải là “đứa con tinh thần” được “thai nghén” chăm sóc, nuôi dưỡng trong cả một quá trình đúc rút, trải nghiệm từ thực tiễn công tác của người viết.
+ Về hình thức đa số sáng kiến kinh nghiệm trình bày chưa đúng quy định. Chưa hiểu rõ cấu trúc của một sáng kiến kinh nghiệm nên hạn chế nhiều về hệ thống đề mục, cách trình bày một văn bản khoa học.
– Nguyên nhân của những tồn tại:
+ Do đa phần còn làm đối phó, hình thức nên việc lựa chọn đề tài nghiên cứu còn tự phát chưa có sự nghiền ngẫm, chắt lọc nên việc chọn đề tài, gọi tên đề tài chưa phù hợp. Có đề tài quá rộng nhưng cách trình bày, giải quyết vấn đề lại sơ sài, đơn giản. Có trường hợp tên đề tài và nội dung sáng kiến kinh nghiệm chưa có sự thống nhất, cách triển khai lý giải vấn đề không rõ, không có sức thuyết phục.
+ Tình trạng sao chép, chế biến sáng kiến từ những luận văn thạc sỹ, các công trình nghiên cứu khoa học của người khác xảy ra nhiều nên cấu trúc không tuân thủ theo quy định tại văn bản số 168 của Sở ban hành dẫn đến văn bản khá dài (ở phần cơ sở lý luận), nội dung thiếu thực tế. Bên cạnh đó, một số sáng kiến lại có dung lượng quá ít, trình bày sơ sài có những sáng kiến chỉ trên dưới 5 trang viết.
+ Vấn đề đặt ra để nghiên cứu ở một số sáng kiến tính mới, tính sáng tạo ít. Nhiều sáng kiến kinh nghiệm chỉ là sự tập hợp kết quả từ các tài liệu khác nhau, không bám sát thực tế của đơn vị và chưa thể hiện được sự sáng tạo của tác giả, tính ứng dụng thực tiễn thấp. Có sáng kiến kinh nghiệm đưa ra vấn đề mới nhưng chưa thật sát với thực tiễn, nặng về lý luận, liệt kê, thiếu sự gắn kết giữa kiến thức và phương pháp dạy học bộ môn. Sự đầu tư ở một số sáng kiến chưa nhiều; giải pháp đưa ra còn chung chung, thiếu tính thuyết phục, khả năng áp dụng vào thực tế còn nhiều hạn chế.
+ Nội dung kinh nghiệm mang tính chất phát biểu ý kiến chủ quan về một vấn đề, nặng về việc báo cáo, tường trình một công việc. Tính logic vấn đề chưa có, chưa liên kết các nội dung, còn mang hình thức copy và dán. Chưa đảm bảo cấu trúc của một sáng kiến kinh nghiệm, hệ thống đề mục không hợp lý, khoa học. Nhiều sáng kiến còn mắc phải lỗi chính tả, hành văn, diễn đạt chưa đúng với phong cách văn bản khoa học.
+ Tình trạng vận dụng tư liệu tham khảo, nhưng thiếu sự chắt lọc, dẫn đến sự không liền mạch trong dẫn dắt và xử lý nội dung xảy ra còn nhiều trong các sáng kiến kinh nghiệm.
+ Một số tác giả thể hiện sự thiếu trung thực trong hoạt động khoa học, “coppy” thông tin trên mạng dẫn đến hiện tượng nội dung giống nhau về tên đề tài; giống về cấu trúc và nội dung.
+ Chưa nắm vững các kiến thức về công tác nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm như: quy trình, cách chọn đề tài, cấu trúc bài viết, ngôn ngữ diễn đạt.
+ Việc tổ chức áp dụng các đề tài: Chưa được chú trọng thực hiện. Các đề tài được công nhận bậc 3 bậc 4 cũng chưa được triển khai áp dụng ở diện rộng, chủ yếu là trong khuôn khổ tổ chuyên môn của trường nên tính ứng dụng thực tiễn của đề tài chưa thực sự được phát huy. Nhiều đề tài được công nhận rồi để đó làm trưng bày chứ không khai thác ứng dụng của nó.
1.2.3. Các biện pháp quản lý, chỉ đạo để nâng cao hiệu quả hoạt động NCKHSPƯD ở trường THCS.
a. Nguyên tắc đề ra giải pháp
– Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ:
Hệ thống quản lý của nhà trường được hình thành từ các bộ phận chức năng: Chi bộ Đảng, Ban Giám hiệu, các tổ chuyên môn, Công đoàn, Đoàn thanh niên, hội phụ huynh…Do đó, khi nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý chỉ đạo phải luôn có tính đồng bộ trong mọi hoạt động.
– Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn: Tất cả các lý thuyết nói chung đều mang tính chất lý luận và được tổng kết, đúc rút kinh nghiệm nên khi áp dụng vào một trường THCS cụ thể thì lại phải hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện thực tiễn của trường đó để xây dựng giải pháp phù hợp.
– Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi: Nguyên tắc này đòi hỏi biện pháp đưa ra phải được sự đồng thuận của của toàn thể cán bộ, giáo viên, các tổ chức trong nhà trường. Mặt khác cần phải tuân thủ các văn bản chỉ đạo và thực thi đúng pháp luật.
– Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả: Công tác chỉ đạo thực hiện để nâng cao hiệu quả công tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm trong nhà trường được xét trên hiệu quả đem lại từ hoạt động chỉ đạo, thực hiện và công tác quản lý qua áp dụng hệ thống các giải pháp .
b. Các giải pháp chỉ đạo cụ thể :
– Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên về hoạt động NCKHSPƯD, làm cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhận thức sâu sắc về công tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm:
– Viết sáng kiến kinh nghiệm là một nhiệm vụ quan trọng đối với mỗi cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong quá trình công tác.
– Viết sáng kiến kinh nghiệm là một hình thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên, năng lực chuyên môn, sự đam mê tìm tòi, nghiên cứu,sáng tạo cho cán bộ, công nhân viên.
– Viết sáng kiến kinh nghiệm còn giúp các nhà giáo tìm ra các giải pháp khắc phục khó khăn và cải tiến phương pháp sự phạm của bản thân. Sáng kiến kinh nghiệm cũng là thước do năng lực về các hoạt động giáo dục của mỗi nhà giáo nên khi một sáng kiến kinh nghiệm được đánh giá cao sẽ làm cho người viết có niềm tin vào khả năng của mình để có thể đóng góp nhiều hơn vào sự nghiệp giáo dục của nhà trường hay địa phương.
– Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục là kết quả lao động sáng tạo của đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên cho nên việc viết sáng kiến kinh nghiệm có tác dụng thúc đẩy việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học giáo dục, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
– Công tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm đóng vai trò quan trọng đối với sự tiến bộ của khoa học giáo dục vì tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến trong nhà trường là huy động đội ngũ các nhà giáo và cán bộ quản lý tham gia nghiên cứu tổng kết giáo dục, có tác dụng thúc đẩy việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học giáo dục trong nhà trường.
– Đối với các nhà trường việc viết sáng kiến kinh nghiệm sẽ tạo ra động lực thi đua, làm tiền đề cho việc nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý.
– Các đề tài sáng kiến kinh nghiệm thường đề cập đến nhiều mặt, nhiều khía cạnh phong phú, sinh động của thực tế giáo dục nên nó có khả năng cung cấp tư liệu, làm cơ sở thực tiễn cho quá trình nghiên cứu phát triển khoa học giáo dục.
Khi mỗi cán bộ quản lý và mỗi giáo viên, công nhân viên đều có nhận thức đúng đắn, sâu sắc về những điều trên thì việc viết sáng kiến kinh nghiệm sẽ có hiệu quả cao hơn và cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức – tự học và sáng tạo” sẽ đi vào chiều sâu.
c. Hướng dẫn cách phát hiện, nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm giáo dục cho giáo viên, công nhân viên.
– Trang bị những hiểu biết về công tác viết sáng kiến kinh nghiệm: Người viết sáng kiến kinh nghiệm phải nắm rõ các kiến thức cơ bản sau:
+ Các văn bản hướng dẫn công tác nghiên cứu khoa học, đúc rút sáng kiến kinh nghiệm: Văn bản số 168/SGD- ĐTngày 29/01/2010 của SGD&ĐT Nghệ An; Quyết định 05/2015/QĐ-UBND ngày 20/01/2015 của UBND tỉnh Nghệ An Về việc ban hành quy định công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Nghệ An (Được triển khai bổ sung đến cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong năm học 2014 – 2015).
+ Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên của THCS do Bộ giáo dục ban hành về hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm để nắm vững các khái niệm liên quan đến viết sáng kiến kinh nghiệm: Ý nghĩa của việc viết sáng kiến kinh nghiệm; Cách lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm, cách gọi tên đề tài; Kết cấu và hệ thống đề mục của một văn bản; Yêu cầu cần đạt tới của một sáng kiến kinh nghiệm (Tính thực tiễn, tính khoa học, tính ứng dụng, tính hiệu quả); Các hình thức triển khai ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm giáo dục..
Việc nắm vững các kiến thức trên sẽ giúp người viết tránh được các hạn chế đã đề cập trong phần phân tích thực trạng, nguyên nhân hạn chế trong viết sáng kiến kinh nghiệm đã trình bày ở phần trên.
– Hướng dẫn cách phát hiện vấn đề để nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm:
Trong quá trình làm công tác quản lý hay dạy học, vấn đề có thể nảy sinh từ nhiều tình huống, nhiều ý tưởng trong khi giải quyết các công việc thực tiễn nếu chúng ta có ý thức tích lũy kinh nghiệm. Sau đây là một số tình huống có thể gợi ra những vấn đề để chúng ta nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm:
+ Qua hoạt động dạy học của bản thân hoặc đồng nghiệp: Một bài giảng hay, cách xử lý tình huống sư phạm …
+ Qua các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
+ Qua công tác chủ nhiệm lớp.
+ Qua hoạt động của các tổ chức đoàn thể.
+ Qua công tác quản lý các hoạt động của nhà trường.
+ Qua các hoạt động đổi mới về phương pháp dạy học, đổi mới sinh hoạt chuyên môn.
+ Qua việc thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua gắn với trường học.
Khi phát hiện ra vấn đề bản thân tâm đắc thì người viết sẽ có hứng thú tìm hiểu và thu thập thông tin, tích lũy những kinh nghiệm trên cơ sở phân tích thực tiễn và tính hiệu quả của vấn đề.
– Hướng dẫn các phương pháp nghiên cứu:
Người chọn tùy vào đề tài nghiên cứu để lựa chọn phương pháp. Có các nhóm phương pháp sau: Các phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết; Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin; Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
– Hướng dẫn cách chọn đề tài, chủ đề nghiên cứu: Sau đây là một vài gợi ý về cách chọn:
* Đề tài về lĩnh vực quản lý giáo dục:
+ Kinh nghiệm triển khai các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
+ Kinh nghiệm tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên.
+ Kinh nghiệm chỉ đạo đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn.
+ Kinh nghiệm tổ chức hội phụ huynh học sinh.
+ Kinh nghiệm tổ chức công tác xã hội hóa giáo dục.
(…)
* Đề tài về hoạt động dạy học trong nhà trường:
+ Kinh nghiệm vận dụng bất đẳng thức Cauchy vào tìm cực tri của biểu thức dạng phận thức.
+ Kinh nghiệm bồi dưỡng phương pháp học tập cho học sinh.
+ Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh đọc hiểu tác phẩm truyện, đoạn trích trong chương trình Ngữ văn THCS.
+ Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh sáng tạo bài toán mới từ bài toán gốc.
+ Kinh nghiệm tổ chức trò chơi sắm vai làm tăng khả năng nghe, nói tiếng Anh cho học sinh lớp 7.
+ Phương pháp giải dạng bài tập có chất dư trong bộ môn Hóa học.
(…)
* Đề tài về các hoạt động giáo dục trong nhà trường:
+ Kinh nghiệm tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp có hiệu quả.
+ Kinh nghiệm giáo dục học sinh cá biệt về đạo đức.
+ Kinh nghiệm tổ chức phong trào thể dục, thể thao trong trường học.
+ Kinh nghiệm tổ chức trò chơi dân gian trong trường học.
(…)
* Đề tài là những vấn đề đang được xã hội quan tâm như: Vấn đề bạo lực học đường; Giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở; Các vấn đề liên quan đến đổi mới trong giáo dục….
=> Bất kỳ một đề tài nào được chọn cũng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đề tài phải là sáng kiến của bản thân, của tập thể nhà trường, gắn liền với công việc cụ thể đang làm, môn học đang dạy, tránh tình trạng tự biện, xa rời thực tế sẽ không đạt tính thực tiễn và không thuyết phục được đồng nghiệp.
+ Đề tài đã có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục của bản thân và nhà trường một cách cụ thể.
+ Đề tài phải đảm bảo tính mới, sáng tạo và có khả năng ứng dụng và phổ biến tới đồng nghiệp.
+ Đề tài phải phù hợp với những thành tựu tiên tiến của khoa học giáo dục trong nước và thế giới.
+ Đề tài không ôm đồm, nên chọn đề tài với dung lượng phù hợp với kiến thức hiểu biết của người viết.
– Hướng dẫn cách đặt tên đề tài:
+ Tên đề tài được diễn đạt bằng một câu với các thuật ngữ chính xác, có đủ chủ ngữ vị ngữ, không quá dài.
+ Tên đề tài đơn nghĩa, không dùng từ ngữ theo nghĩa bóng, không bắt đầu bằng các cụm từ: Một số vấn đề…, bước đầu tìm hiểu…, thử bàn về…, góp phần làm sáng tỏ…
+ Tên đề tài phải thể hiện rõ đối tượng và phạm vi nghiên cứu, đọc lên có thể hình dung được công trình nghiên cứu.
+ Tên đề tài phải thống nhất với nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
=>Việc đặt tên đề tài sáng kiến kinh nghiệm cũng hết sức quan trọng vì tên gọi sáng kiến kinh nghiệm sẽ là cơ sở để người viết giới thiệu, định hướng nội dung cho bài viết.
– Hướng dẫn cách trình bày sáng kiến kinh nghiệm:
+ Bố cục: Có 3 phần chính:
Phần mở đầu: Nêu lý do chọn đề tài .
Phần nội dung sáng kiến kinh nghiệm: Phần nội dung chính của sáng kiến kinh nghiệm phải phân tích rõ thực trạng, lý giải nguyên nhân và đề xuất các giải pháp khắc phục vấn đề có hiệu quả; khả năng ứng dụng, triển khai kết quả của sáng kiến kinh nghiệm; kết quả của việc ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Phần kết luận, kiến nghị
+ Cách đặt hệ thống đề mục trong sáng kiến kinh nghiệm: Đề mục phải mang tính lô gic, hợp lý, thể hiện bố cục hợp lý, mạch lạc.
+ Cách dùng từ ngữ, lời văn: sáng kiến kinh nghiệm thuộc kiểu văn bản khoa học nên từ ngữ chính xác, đơn nghĩa, lời văn rõ ràng, khúc chiết, đảm bảo tính mạch lạc.
– Về hình thức: Người viết cần quan tâm đúng mực các yêu cầu về hình thức của một bản sáng kiến kinh nghiệm từ trang bìa, phụ lục, hệ thống từ ngữ được viết tắt, lỗi đánh máy, quy định chế độ giãn dòng, tách đoạn, tách dòng…để đảm bảo đúng quy định
d. Đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo về việc viết sáng kiến kinh nghiệm:
– Công tác quản lý:
+ Cán bộ quản lý cần thấy rõ tầm quan trọng của công tác viết sáng kiến kinh nghiệm, xem đây là một hình thức đẩy mạnh phong trào tự học tự bồi dưỡng của đội ngũ, lấy hiệu quả của công tác viết sáng kiến kinh nghiệm để làm cơ sở cho việc nâng cao năng lực chuyên môn và hiệu quả công tác giáo dục của nhà trường.
+ Cán bộ quản lý phải là người tiên phong trong phong trào tự học, tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, đi đầu trong công tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm. Hàng năm phải có sáng kiến kinh nghiệm được Hội đồng khoa học cấp huyện đánh giá có chất lượng. Người cán bọ quản lý phải thuyết phục được giáo viên, công nhân viên bằng chính năng lưc, sự nhiệt huyết và hiệu quả công việc. Một cán bộ quản lý chưa một lần có sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng thì sự thuyết phục với đội ngũ không thể cao được.
+ Quản lý sát sao các khâu trong quy trình viết sáng kiến kinh nghiệm của đơn vị (từ khâu chọn đề tài, phê duyệt đề cương, nghiệm thu và triển khai ứng dụng đề tài).
+ Chú trọng việc tổ chức đánh giá, tổng kết công tác viết sáng kiến kinh nghiệm. Biểu dương cá nhân điển hình, tạo tính lan tỏa. Đúc rút kinh nghiệm quản lý chỉ đạo về mảng công tác này.
+ Gắn công tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm vào thi đua, khen thưởng.
– Công tác chỉ đạo: Được thực hiện đồng bộ, đúng quy trình. Cụ thể như sau:
+ Xây dựng kế hoạch: Có kế hoạch cụ thể về công tác nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm cho từng năm học. Cá nhân, tổ chuyên môn phải xây dựng kế hoạch trên cơ sở kế hoạch của trường để thống nhất thực hiện.
+ Tăng cường vai trò của tổ, nhóm chuyên môn, của GV nòng cốt trong công tác viết sáng kiến kinh nghiệm.
+ Phát huy vai trò của Hội đồng khoa học trong các khâu của quy trình viết sáng kiến kinh nghiệm: Thẩm định đề tài, phê duyệt đề cương SKKN, thẩm định bản thảo để kịp thời bổ cứu, đóng góp ý kiến cho đồng nghiệp.
+ Một số môn trường không có giáo viên chuyên có trình độ chuyên môn vững vàng hay các sáng kiến kinh nghiệm về công tác văn thư, thiết bị, thư viện thì trường phải có kế hoạch nhờ các thành viên trong Hội đồng cốt cán chuyên môn của phòng Giáo dục giúp đỡ.
+ Đề xuất với cụm chuyên môn tổ chức chuyên đề về viết sáng kiến kinh nghiệm giúp các giáo viên có điều kiện trao đổi tích lũy kiến thức và học hỏi kinh nghiệm:
+ Có chế độ khen thưởng hợp lý để tạo được động lực đội ngũ cả về vật chất và đưa vào làm tiêu chí để xét danh hiệu cao cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên hàng năm.
+ Trường có kế hoạch hỗ trợ kinh phí, các điều kiện có thể đối với các đề tài cần đi tìm thực tế ở ngoài nhà trường.
e. Chú trọng và thực hiện hiệu quả việc triển khai ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tiễn.
– Chỉ đạo Tổ, nhóm chuyên môn có kế hoạch triển khai tốt việc ứng dụng các sáng kiến kinh nghiệm đạt bậc 3,4 hàng năm. Đưa các sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng vào sinh hoạt chuyên đề ở tổ, nhóm chuyên môn, áp dụng vào các hoạt động giáo dục, vào giảng dạy một cách có hiệu quả.
– Đưa những sáng kiến kinh nghiệm đạt bậc 3,4 vào thư mục tài liệu tham khảo của trường.
– Đưa lên trang Web của trường, của phòng Giáo dục những sáng kiến kinh nghiệm có hiệu quả cao trong quá trình áp dụng thực tiễn.
f. Phối hợp với Công Đoàn chỉ đạo thực hiện tốt cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức – tự học và sáng tạo”
– Xuất phát từ mục đích của cuộc vận động là khuyến khích các nhà giáo rèn luyện, phấn đấu để phát huy vai trò của mình trong hoạt động dạy học, giáo dục; đồng thời giúp các cơ sở giáo dục phát huy mặt mạnh, khắc phục yếu kém trong công tác xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và người lao động của cơ sở. Và trên cơ sở bám sát 3 nội dung của cuộc vận động: Kết quả rèn luyện để trở thành tấm gương đạo đức của nhà giáo và lao động ở cơ sở giáo dục; Kết quả rèn luyện để trở thành tấm gương tự học của nhà giáo và lao động ở cơ sở giáo dục; Kết quả rèn luyện để trở thành tấm gương sáng tạo của nhà giáo và lao động ở cơ sở giáo dục. Hiệu trưởng đã chủ động phối hợp với ban chấp hành công đoàn, cụ thể hóa nội dung: “ Kết quả rèn luyện để trở thành tấm gương sáng tạo của nhà giáo và lao động ở cơ sở giáo dục” với các yêu cầu:
+ Đổi mới, tạo ra cái mới trong hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo;
+ Sáng tạo trong vận dụng tri thức và công nghệ mới vào quá trình giảng dạy, nghiên cứu khoa học phát hiện vấn đề và đề xuất giải quyết vấn đề trong hoạt động giáo dục;
+ Tích cực nghiên cứu tự làm thêm đồ dùng dạy học mới hoặc cải tiến đồ dùng dạy học đã có cho phù hợp với điều kiện cụ thể của bài giảng, của lớp học và người học; cải tiến lề lối làm việc;
+ Đổi mới phương pháp giảng dạy, áp dụng công nghệ thông tin vào bài giảng và xử lý tốt các tình huống sư phạm. Quan tâm phát hiện và biết bồi dưỡng những người học có năng khiếu, học giỏi, đồng thời biết phụ đạo những người học yếu kém;
+ Đổi mới cải tiến phương pháp quản lý nhà trường, quản lý học sinh và người học, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo.
Để phong trào được triển khai sâu rộng, hiệu quả, ngay từ đầu các năm học, ban chấp hành Công đoàn trường đã phối hợp với ban giám hiệu nhà trường đã có các giải pháp sau:
– Phát động và triển khai phong trào thi đua đến toàn thể cán bộ, giáo viên; đặc biệt gắn việc thực hiện phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm với những phong trào, cuộc vận động chung của toàn ngành như: Thi đua “Hai tốt”, “Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”, “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Phối hợp trong công tác xây dựng, nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên; cụ thể hóa các nội dung thi đua thông qua hoạt động hội giảng, thi thiết kế đồ dùng và sử dụng có hiệu quả các thiết bị đồ dùng dạy học, đổi mới phương pháp giảng dạy, tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
– Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của phong trào thi đua lao động sáng tạo và tăng cường thực hiện các giải pháp gắn phong trào thi đua với quyền lợi vật chất, tạo động lực để duy trì phong trào.
– Xây dựng quy chế động viên khuyến khích người lao động mạnh dạn đưa ra các ý tưởng, tìm tòi các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác.
– Phát động thi đua và đăng ký đề tài sáng kiến kinh nghiệm, tổ chức tập huấn, hội thảo về cách viết sáng kiến kinh nghiệm, giới thiệu sáng kiến kinh nghiệm đã đạt giải của cán bộ, giáo viên trong và ngoài nhà trường để tham khảo và học tập kinh nghiệm; động viên cán bộ, giáo viên đầu tư công sức, thời gian, trí tuệ để có một sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng.
– Hàng năm ban chỉ huy phối hợp ban giám hiệu tổ chức hội đồng khoa học đánh giá kết quả thực hiện phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong việc thực hiện phong trào; từ đó đưa ra phương pháp và mục tiêu phấn đấu trong thời gian tới.
– Phối hợp trong công tác thi đua, khen thưởng để khuyến khích động viên kịp thời những sáng kiến hay, những giải pháp hiệu quả kể cả đó là những sáng kiến cải tiến kỹ thuật có quy mô nhỏ. Việc khen thưởng cho cán bộ, giáo viên tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm đạt giải từ cấp trường trở lên được xây dựng trong quy chế chi tiêu nội bộ của trường. Bên cạnh đó, ban chấp hành Công đoàn nhà trường còn tổ chức khen thưởng, động viên các cá nhân có thành tích, tạo môi trường thuận lợi để giáo viên nuôi dưỡng ý tưởng sáng tạo, phát triển thành những sáng kiến, đề tài khoa học có giá trị thực tiễn.
– Thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động cũng là yếu tố giúp người lao động tự tin, say mê với nghề nghiệp sáng tạo trong công việc. Đây chính là nền tảng của phong trào thi đua lao động giỏi, lao động sáng tạo.
Như vậy cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức – tự học và sáng tạo” và công tác nghiên cứu khoa học viết sáng kiến kinh nghiệm có mối quan hệ biện chứng:
+ Thực hiện tốt cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức – tự học và sáng tạo” góp phần thúc đẩy quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm.
+ Chỉ đạo thực hiện tốt công tác viết sáng kiến kinh nghiệm góp phần thúc đẩy cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức – tự học và sáng tạo”
1.3. Kết quả thu hoạch về phương diện kỹ năng.
a. Về số lượng, chất lượng, phạm vi đề tài:
Qua việc áp dụng các giải pháp quản lý, chỉ đạo trên trong 3 năm gần đây trường chúng tôi áp dụng thử sáng kiến kinh nghiệm đã khắc phục được rất nhiều các hạn chế trong công tác viết sáng kiến kinh nghiệm như đã trình bày ở trên và bước đầu cả 3 trường đã có hiệu quả. Công tác viết sáng kiến kinh nghiệm trong nhà trường có sự chuyển biến rõ nét. Số lượng sáng kiến kinh nghiệm tăng mỗi năm và chất lượng được nâng lên cả về hình thức lẫn nội dung. Kết quả cụ thể như sau:
Năm học | Số lượng SKKN/ TS CB – CNV | Tỷ lệ tham gia | Kết quả xếp loại | |||
Không đạt | Bậc 2 | Bậc 3 | Bậc 4 | |||
2014- 2015 | 20/27 | 74.1% | 5 | 15 | 6 | 0 |
2015- 2016 | 22/26 | 84.6% | 2 | 20 | 7 | 0 |
2016 – 2017 | 24/27 | 92.3% | 1 | 23 | 8 | 0 |
– Về số lượng sáng kiến kinh nghiệm: Ở trường THCS ……. áp dụng đề tài đều có số lượng sáng kiến kinh nghiệm trong 3 năm gần đây liên tục tăng. Hơn 70% cán bộ, giáo viên, công nhân viên có đề tài đúc rút sáng kiến kinh nghiệm.
– Về chất lượng: Nội dung sáng kiến kinh nghiệm được người viết đầu tư hơn. Số sáng kiến kinh nghiệm được xếp bậc 2 cấp trường chiếm tỷ lệ cao. Số sáng kiến kinh nghiệm được đề xuất xếp bậc 3 ở huyện tăng hơn so với 3 năm trước. Trong 3 năm học ở trưởng THCS……. có 21 sáng kiến kinh nghiệm xếp bậc 3 cấp huyện và được đánh giá là những sáng kiến có chất lượng và có khả năng ứng dụng vào dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi và giáo viên.
– Về hình thức: 100% sáng kiến kinh nghiệm đều đảm bảo bố cục, hệ thống đề mục, thực hiện phông chữ, chế độ giãn dòng đúng quy định theo văn bản 168 của Sở giáo dục.
b. Hiệu quả của viết sáng kiến kinh nghiệm đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
– Việc viết sáng kiến kinh nghiệm không còn đối phó nữa nên đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đều có ý thức tìm tòi, nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm trong quá trình thực hiện công tác và giảng dạy. Hiệu trưởng trong 4 năm học gần đây đều có sáng kiến kinh nghiệm về lĩnh vực quản lý đạt bậc 3. Những đúc rút có tính thực tiễn đó đã giúp người quản lý tự bồi dưỡng cho bản thân năng lực quản lý, chỉ đạo các hoạt động trong nhà trường.
– Các đề tài về lĩnh vực các hoạt động giáo dục như: Kinh nghiệm về công tác giáo dục học sinh cá biệt; Kinh nghiệm về tổ chức phong trào thể dục thể thao đã được triển khai ứng dụng và đem lại hiệu quả thiết thực trong nhà trường trong các năm học vừa qua. Tổ công tác chủ nhiệm của trường có được những bài học quý báu về phương pháp quản lý, giáo dục những học sinh cá biệt. Phong trào thể dục thao được phát triển và trường đã đạt nhiều học sinh giỏi về các bộ môn thể thao trong các kỳ hội khỏe phù đổng các cấp. Bộ môn đá cầu, cầu lông là thế mạnh của trường.
– Các kinh nghiệm về công tác dạy học như: Kinh nghiệm bồi dưỡng HSG các bộ môn, kinh nghiệm dạy học của các bộ môn đã thực sự có tác dụng thúc đẩy, nâng cao hiệu quả dạy học, bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp. Các giáo viên bồi dưỡng được trang bị thêm không chỉ kiến thức mà cả kỹ năng, phương pháp bồi dưỡng. Số lượng học sinh giỏi các môn trong 3 năm học đều tăng, nhiều đội tuyển dự thi đạt tỷ lệ từ 80% trở lên như bộ môn: Văn,Toán; Địa lý, Lịch sử, Anh văn.
– Sáng kiến kinh nghiệm hướng dẫn làm sản phẩm khoa học đã góp phần thu hút và tạo động lực cho học sinh tham gia học tập, chất lượng của môn học được nâng cao. Trong 3 năm học 2014 – 2015; 2015 – 2016 và 2016 – 2017 trường có đội tuyển học sinh tham dự cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật cấp huyện đạt tỷ lệ 100% gồm 2 sản phẩm/năm, có 1 sản phẩm đạt cấp tỉnh năm học 2015-2016.
– Kinh nghiệm về công tác hướng nghiệp đã góp phần đưa lại hiệu quả trong việc phân luồng cho học sinh khối 9.
PHẦN 2. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA BỒI DƯỠNG
2.1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân
– Bản thân tôi hiện đang là giáo viên giảng dạy môn Toán – Bí thư chi đoàn- Phó chủ tịch công đoàn tại trường THCS……..
– Các yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân:
Không chỉ đóng vai trò là người truyền đạt tri thức mà phải là người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn, trọng tài cho các hoạt động học tập tìm tòi khám phá, giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức mới. Giáo viên phải có năng lực đổi mới phương pháp dạy học, chuyển từ kiểu dạy tập trung vào vai trò giáo viên và hoạt động dạy sang kiểu dạy tập trung vào vai trò của học sinh và hoạt động học, từ cách dạy thông báo – giải thích – minh hoạ sang cách dạy hoạt động tìm tòi khám phá.
Các năng lực cần có của một người giáo viên THCS:
– Năng lực tìm hiểu đối tượng, môi trường giáo dục;
– Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục;
– Năng lực thực hiện kế hoạch giáo dục (gồm năng lực dạy học và năng lực giáo dục);
– Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục;
– Năng lực hoạt động xã hội ;
– Năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục;
– Năng lực phát triển nghề nghiệp.
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay cần đặc biệt nhấn mạnh các năng lực chẩn đoán, đánh giá, giải quyết các vấn đề và cần chú ý những yêu cầu mới về năng lực thực hiện kế hoạch giáo dục.
2.2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp của cá nhân trước khi tham gia khóa bồi dưỡng.
– Phẩm chất nghề nghiệp: Yêu thương, tôn trọng, thân thiện với học sinh; giữ gìn đạo đức, uy tín, lương tâm nhà giáo.
+ Mẫu mực với học sinh: lối sống lành mạnh, văn minh, chuẩn mực, tác phong làm việc khoa học, nghiêm túc, ứng xử thân thiện với học sinh.
+ Phẩm chất đạo đức nhà giáo: lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng, tâm huyết, trách nhiệm với nghề nghiệp, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo.
– Năng lực chuyên môn, ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin: Có kiến thức, kỹ năng về chuyên môn, ngoại ngữ, tin học đáp ứng chuẩn trình độ đào tạo và yêu cầu dạy học, giáo dục.
+ Năng lực chuyên môn: vận dụng và phát triển trình độ chuyên môn được đào tạo trong dạy học và giáo dục.
+ Năng lực sử dụng ngoại ngữ: sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với giáo viên công tác ở vùng dân tộc thiểu số) trong hoạt động chuyên môn và giáo dục.
+ Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin: ứng dụng được công nghệ thông tin trong hoạt động chuyên môn và giáo dục.
– Năng lực nghiệp vụ sư phạm: Có kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu của hoạt động dạy học và giáo dục.
+ Năng lực lập kế hoạch, tổ chức quá trình dạy học và giáo dục: vận dụng được các phương pháp và kỹ thuật trong việc lập kế hoạch, tổ chức dạy học và hoạt động giáo dục.
+ Năng lực sáng tạo và dạy học hiệu quả: thiết kế, áp dụng được các phương pháp, khai thác, phát triển học liệu, phương tiện dạy học hiệu quả, phù hợp đối tượng học sinh.
+ Năng lực đánh giá học sinh: thiết kế, sử dụng được các công cụ, phương pháp đánh giá học sinh đúng quy định, hỗ trợ học sinh tiến bộ trong quá trình học tập và rèn luyện.
+ Năng lực tư vấn và hỗ trợ học sinh: am hiểu học sinh, tư vấn, hướng dẫn, chăm sóc, hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập và hướng nghiệp.
– Năng lực xây dựng, thực hiện môi trường giáo dục dân chủ: Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của bản thân, xây dựng và phát triển môi trường dân chủ trong nhà trường.
+ Năng lực thực hiện quy chế dân chủ: thực hiện đúng vai trò được biết, được bàn, được làm, được kiểm tra của giáo viên trong hoạt động của nhà trường.
+ Năng lực phát huy quyền dân chủ của học sinh và đồng nghiệp: tạo dựng được môi trường học tập dân chủ, thân thiện, bình đẳng, hợp tác, khuyến khích sự sáng tạo.
+ Năng lực phát huy quyền dân chủ của cha mẹ học sinh và tổ chức, cá nhân có liên quan: tạo dựng được môi trường dân chủ, thân thiện, bình đẳng, hợp tác thân thiện với cha mẹ học sinh và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
– Năng lực xây dựng các quan hệ xã hội: Sẵn sàng phục vụ, hợp tác và thân thiện với các bên liên quan trong và ngoài nhà trường.
+ Năng lực xây dựng mối quan hệ với học sinh: hợp tác, hỗ trợ học sinh phát triển, thúc đẩy hoạt động giáo dục và đào tạo.
+ Năng lực xây dựng mối quan hệ với đồng nghiệp, cấp trên: xây dựng mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ đồng nghiệp và cấp trên, tạo môi trường văn hóa trong trường học.
+ Năng lực xây dựng mối quan hệ với cha mẹ học sinh, tổ chức, cá nhân có liên quan: xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với cha mẹ học sinh, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2.3. Kế hoạch hoạt động cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
– Tự đặt ra mục tiêu phát triển nghề nghiệp, hoạch định hoạt động và cách thức để đạt mục tiêu.
– Giải quyết các vấn đề trong hoạt động giáo dục của bản thân.
– Chia sẻ kiến thức chuyên môn, Chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy.
– Tự nghiên cứu, tự rút kinh nghiệm cho bản thân.
– Tự rà soát, đánh giá vào mỗi cuối năm học để tự xác định mức độ đạt được theo Chuẩn, từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Kết luận:
Đối với các cơ sở giáo dục: Công tác viết sáng kiến kinh nghiệm là một nhiệm vụ của nhà trường, là nhiệm vụ của cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong mỗi năm học. Viết sáng kiến kinh nghiệm con đường tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn tốt nhất cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên. Sự thành công trong công tác viết sáng kiến kinh nghiệm sẽ tạo cho người viết niểm tin vào khả năng của bản thân, tạo động lực thi đua phấn đấu trong các nhà trường.
Công tác nghiên cứu khoa học, đúc rút sáng kiến kinh nghiệm là một trong những giải pháp quan trọng để ngành giáo dục – đào tạo thực hiện mục tiêu nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết 29 – NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và Đào tạo: “ Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý. Quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của công tác nghiên cứu khoa học giáo dục”. Vì vậy các trường cần quan tâm, đổi mới hơn trong công tác quản lý, chỉ đạo về công tác nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm.
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm mà tôi đề cập đến trong bài viết này đã áp dụng có hiệu quả vào thực tế trường THCS…… trong 3 năm học và có khả năng áp dụng cho các trường THCS trong toàn huyện.
2. Kiến nghị:
– Việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm cần phải tùy thuộc vào tình hình đặc điểm nhà trường, đội ngũ để có những điều chỉnh linh hoạt, hợp lý các giải pháp để hiệu quả tốt hơn.
– Điều kiện quan trọng để sáng kiến kinh nghiệm khi áp dụng có hiệu quả là vai trò tiên phong, gương mẫu và tính trách nhiệm của cán bộ quản lý trong nhà trường.
– Mong muốn được tiếp tục trao đổi với các đồng nghiệp trong toàn huyện để có nhiều biện pháp hay trong công tác quản lý, chỉ đạo để nâng cao hiệu quả của công tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm trong các trường THCS.
– Hàng năm nên tổ chức hội thảo khoa học về sáng kiến kinh nghiệm theo quy mô cụm trường, huyện, tỉnh. Tổ chức cho các tác giả có sáng kiến kinh nghiệm được giải A cấp tỉnh báo cáo điển hình tại hội nghị giáo dục cấp huyện, tỉnh để các trường có điều kiện để trao đổi, học hỏi, rút kinh nghiệm.
Người viết
…………………..
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư 12/2010/TT – Bộ giáo dục và Đào tạo ngày 29/3/2010 Ban hành quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
2. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng- Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, 2010;
3. Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục của Phạm Viết Vượng – Nguyễn Xuân Thức- NXB Đại học sư phạm, Hà Nội 2008.
4. Lô gic học và phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB trẻ TP HCM,1995.
5.G.L.Ruzavin, Các phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1983.
6. Module 25 THCS: Hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm trong trường THCS (Sách Bồi dưỡng thường xuyên của BGD&ĐT)
7. Tài liệu bồi dưỡng công tác quản lý.
8. Các Báo cáo tổng kết về công tác viết sáng kiến kinh nghiệm của phòng giáo dục và Sở giáo dục hàng năm.
Mẫu bài thu hoạch bồi dưỡng nâng hạng giáo viên THCS hạng I – Mẫu 3
Họ tên giáo viên:………………………………………….
Chức vụ:……………………………………………………..
Trường công tác:………………………………………….
BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA
LỚP BỒI DƯỠNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN THCS HẠNG I
Đề bài: Từ những kinh nghiệm thực tiễn và những kiến thức đã học trong khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I. Anh (chị) hãy rút ra những bài học để phát triển chuyên môn và phát triển đơn vị mình công tác.
Bài làm
Qua thời gian học tập, được bồi dưỡng kiến thức thuộc lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I được Quý Thầy, Cô của Học viện Quản lý giáo dục truyền đạt những kiến thức và kỹ năng gồm những nội dung:
- Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa việt nam.
- Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông việt nam.
- Chuyên đề 3: Xu hướng đổi mới quản lý giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường THCS.
- Chuyên đề 4: Động lục và tạo động lực cho giáo viên THCS .
- Chuyên đề 5: Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà trường THCS.
- Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I.
- Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi , học sinh năng khiếu ở trường THCS.
- Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS.
- Chuyên đề 9: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường THCS.
- Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa phát triển thương hiệu nhà trường và liên kết hợp tác quốc tế.
Đây là những nội dung hết sức bổ ích và cần thiết cho người quản lí, giáo viên giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác. Với 10 chuyên đề đã giúp cho em nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn mới trong công tác dạy và học. Qua một thời gian học tập bản thân đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích qua đó mạnh dạn đưa ra một số bài học nhằm phục vụ cho quá trình công tác sau này tuy nhiên do thời gian hoàn thiện ngắn, việc nghiên cứu chưa được sâu và kinh nghiệm bản thân có hạn do đó dù đã cố gắng rất nhiều nhưng bài viết này chắc chắn còn những hạn chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Nội dung đầu tiên được nghiên cứu thuộc chuyên đề 1 “Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa việt nam”, qua chuyên đề 1 em nhận thức được các vấn đề cơ bản sau:
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước – bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước.
Ở nước ta việc quản lý nhà nước thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất nguyên tắc Đảng cẩm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước: Hoạt động hành chính nhà nước luôn nằm dưới sự lãnh đạo của đảng cầm quyền. Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước là để hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước đi đúng đường lối, chủ trương của đảng, phục vụ cho mục tiêu hiện thực hóa đường lối chính trị của đảng cầm quyền trong xã hội. Do đó, sự lãnh đạo của đảng cầm quyền đối với hoạt động hành chính nhà nước là tất yếu
Thứ hai là nguyên tắc pháp trị: Nguyên tắc pháp trị trong hành chính nhà nước là xác lập vai trò tối cao của pháp luật, là việc tiến hành các hoạt động hành chính nhà nước bằng pháp luật và theo pháp luật, lấy pháp luật làm căn cứ để tiến hành hoạt động công vụ.
Thứ ba nguyên tắc phục vụ: Bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành không tách rời của bộ máy nhà nước nói chung nên hoạt động mang đặc tính chung của bộ máy nhà nước với tư cách là công cụ chuyên chính của giai cấp cầm quyền. Do đó, khi tiến hành các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động duy trì trật tự xã hội theo các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý hành chính nhà nước tiềm ẩn khả năng cưỡng chế đơn phương của quyền lực nhà nước và có thể sử dụng các công cụ cưỡng chế của nhà nước (như công an, nhà tù, tòa án,…) để thực hiện quyết định.
Thứ tư là nguyên tắc hiệu quả: Hiệu lực của hoạt động hành chính nhà nước thể hiện ở mức độ hoàn thành các nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước trong quá trình quản lý xã hội, còn hiệu quả của hoạt động hành chính nhà nước phản ánh mối tương quan giữa kết quả của hoạt động so với chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó.
Ngoài ra nhà nước còn quản lí theo nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước phải chịu sự giám sát chặt chẽ của công dân và xã hội và nguyên tắc tập trung dân chủ. Từ thực tiễn công tác và nội dung đã học, bản thân tôi nhận thấy việc quản lí cơ quan đơn vị phải thực hiện theo các nguyên tắc cụ thể để đảm bảo sự thống nhất trong các hoạt động và tạo sự hiệu quả cao trong công việc, cụ thể:
Một là nâng cao vai trò của Đảng trong đơn vị công tác qua một số nội dung:
Lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ, công tác chuyên môn của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hoàn thành nghĩa vụ của đơn vị đối với Nhà nước, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, đảng viên và quần chúng.
Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng giám sát mọi hoạt động của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tính chủ động sáng tạo, không ngừng cải tiến lề lối, phương pháp làm việc, nâng cao hiệu quả công tác, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở đơn vị, phát huy quyền làm chủ của cán bộ, đảng viên và quần chúng, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, trù dập, ức hiếp quần chúng và các hiện tượng tiêu cực khác, nhất là những tiêu cực trong tuyển sinh, cấp văn bằng, chứng chỉ….
Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong đơn vị. Đoàn kết nội bộ, giữ gìn bí mật quốc gia, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ tài sản của đơn vị.
Hai là nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện: Các kế hoạch, định hướng phát triển cơ quan do hiệu trưởng xây dựng trên cơ sở thông qua lấy ý kiến thống nhất của cán bộ giáo viên nhân viên trong đơn vị, hiệu trưởng là người đưa ra những quyết sách thực hiện các công việc trong đơn vị. Trong các hoạt động của nhà trường cần luôn công khai minh bạch, giáo viên và các tổ chức trong nhà trường có quyền giám sát kiểm tra thông qua hoạt động của ban thanh tra nhân dân trong đơn vị, Giáo viên nhân viên có quyền đưa ra ý kiến đóng góp các công việc chung trong khuôn khổ đúng vai trò trách nhiệm của mình.
Ba là xây dựng quy chế hoạt động của đơn vị đảm bảo: Trong mỗi năm học nhà trường phải tổ chức nghiêm túc hội nghị công chức viên chức đầu năm, thông qua hội nghị để thông qua quy chế chi tiêu nội bộ. Tập thể giáo viên nhân viên đóng góp, biểu quyết thông qua quy chế làm việc của cơ quan trong năm học. Hiệu trưởng căn cứ kết quả của hội nghị ban hành quy chế hoạt động của đơn vị và thực hiện đảm bảo chế độ khen thưởng cá nhân xuất sắc đồng thời kỉ luật nghiêm cá nhân vi phạm quy chế đã xây dựng, xây dựng vững chắc kỉ cương của đơn vị.
Bốn là nguyên tắc hiệu quả trong công việc: Nhà trường cần xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao; đổi mới công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm, đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm đủ năng lực, phẩm chất và uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Đồng thời đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu; xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, viên chức trong triển khai thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện tốt công tác tư tưởng, chính trị nội bộ trong đơn vị. Bên cạnh đó trong công tác đành giá phân loại giáo viên chú trọng đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao có chính sách khen thưởng động viên kịp thời.
Nội dung tiếp theo tôi được nghiên cứu và học tập là chuyên đề 2 “Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông việt nam” nội dung cơ bản của chuyên đề là cùng với sự phát triển chung của các lĩnh vực trong toàn xã hội trước tác động của toàn cầu hóa, lĩnh vực giáo dục chịu ảnh hưởng trực tiếp của các tác động quá trình trên, do đó nền giáo dục của thế giới đang phát triển theo định hướng:
Thứ nhất giáo dục chú trọng tới việc phát triển năng lực của người học, đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn và tạo ra năng lực học tập suốt đời.
Thứ hai giáo dục quan tâm đúng mức đến dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp cho từng đối tượng học sinh, quán triệt quan điểm tích hợp cao ở cấp tiểu học và thấp dần ở trung học và phân hoá sâu dần từ tiểu học lên trung học gắn bó chặt chẽ với định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
Thứ ba xu thế đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu tích cực hóa hoạt động học tập và phát triển năng lực người học đã tạo ra sự chuyển biến thực sự trong cách dạy và cách học .
Thứ tư xu thế đổi mới phương pháp và hình thức đánh giá kết quả học tập phù hợp yêu cầu phát triển năng lực người học, cho phép xác định/giám sát được việc đạt được năng lực dựa vào hệ thống tiêu chí của chuẩn đánh giá.
Thứ năm Quan niệm đa dạng hóa theo hướng mở về nguồn tài liệu dạy học cung cấp thông tin cho việc dạy của giáo viên và học của học sinh.
Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế – xã hội
Trong Văn kiện Nghị quyết 29 NQ/TƯ ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế với các điểm cụ thể sau:
Một là giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội.
Hai là đổi mới căn bản, toàn diện GD & ĐT là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục – đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Ba là phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học
Bốn là phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan.
Năm là đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức GD, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo.
Sáu là chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách.
Bảy là chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
Với các mục tiêu cụ thể trên Đảng và nhà nước đã đề ra chiến lược cụ thể để phát triển giáo dục đào tạo và phát triển giáo dục phổ thông giai đoạn 2011-2020 cụ thể: Tư tưởng xuyên suốt từ quan điểm đến mục tiêu và các giải pháp Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 là ưu tiên nâng cao chất lượng giáo dục, người học là tâm điểm của Chiến lược, hướng tới phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của người học; đảm bảo công bằng trong tiếp cận giáo dục, tạo cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, góp phần từng bước xây dựng xã hội học tập; phát triển giáo đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Để đạt được những mục tiêu trên cần Đảng và nhà nước thực hiện các chính sách phát triển giáo dục:
Đổi mới nhận thức về đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, xác định rõ hai giai đoạn giáo dục cơ bản và giáo dục sau cơ bản định hướng nghề nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông.
Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp dạy học và đánh giá giáo dục: xác định rõ mục tiêu của các cấp học cụ thể đối với các cấp quản lí, thay đổi phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Trong công tác đánh giá người học chú trọng đến việc đánh giá năng lực, sự sáng tạo và phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Bên cạnh đó chú trọng đến công tác đào tạo giáo viên phù hợp với các chính sách đổi mới, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lí chuẩn theo vị trí việc làm, chú trọng công tác tuyển dụng mới.
Về chính sách đầu tư tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng cơ bản, ưu tiên vùng khó khăn, từng bước chuẩn hóa cơ sở vật chất kĩ thuật cho các nhà trường.
Trong chiến lược phát triển giáo dục Đảng nhà nước chú trọng đến chính sách tạo cơ hội bình đẳng và phát triển giáo dục vùng miền thông qua chương trình học, sách giáo khoa có những nội dung gắn với đặc điểm văn hóa dân tộc, đặc điểm vùng miền, thực hiện chính sách ưu tiên trong tuyển sinh, đào tạo, cơ chế cấp học bổng, hỗ trợ học phí, tín dụng và mở rộng hệ thống đào tạo dự bị đại học cho HS sinh viên người dân tộc thiểu số và thuộc diện chính sách xã hội, Có chính sách thỏa đáng thu hút nhà giáo cho vùng dân tộc thiếu số, vùng sâu, vùng xa. Triển khai mạnh chương trình đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn, lao động ở vùng dân tộc và vùng khó khăn.
Trong những năm qua thực hiện chủ trương đổi mới giáo dục trước tác động của toàn cầu hóa, đơn vị trường THCS Thanh Thùy cũng đã thực hiện tốt một số công tác như:
+ Công tác lãnh chỉ đạo chính quyền địa phương, phòng giáo dục đào tạo luôn quan tâm sát sao và chỉ đạo kịp thời công tác giáo dục tại địa phương, tập trung nguồn lực để xây dựng hạ tầng phục vụ cho việc dạy và học và trong năm học này trường THCS Thanh Thùy đã đáp ứng đủ mọi tiêu chí và được công nhận là trường Chuẩn Quốc gia trong dịp 20-11vừa qua.
+ Công tác giảng dạy thực hiện việc đổi mới giảng dạy thông qua việc sử dụng các kĩ thuật dạy học mới, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, trong công tác đánh giá học sinh chú trọng đến năng lực người học thông qua việc xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập có tính phân loại nhận thức người học.
+ Việc thực hiện các chế độ chính sách đối với học sinh luôn đảm bảo khuyến khích, tạo điều kiện cho tất cả các em được đến trường như chế độ miễn giảm học phí hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định 86/2015/NĐ-CP.
+ Công tác bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên nhân viên trong đơn vị luôn được chú trọng, ngoài công tác bồi dưỡng thường xuyên, nhà trường tạo điều kiện để giáo viên tham gia các lớp nâng cao trình độ chuyên môn tính đến nay đã có 100% cán bộ giáo viên đạt chuẩn, trong đó 19/46 cán bộ giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ tỷ lệ học sinh giỏi trong năm qua của trường đã đạt được kết quả tích cực với số lượng là 221 em.
+ Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy và học và công tác quản lý phù hợp thiết thực theo hướng ngày càng tiếp cận công nghệ mới để nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả công tác. Tiếp tục đổi mới công tác kiểm tra đánh giá học sinh.
+ Đổi mới công tác quản lý, kiểm tra và tự đánh giá đúng chuẩn đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục, chuẩn nghề nghiệp, xây dựng văn hoá Nhà trường, xây dựng môi trường giáo dục thân thiện.
+ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cấp các công trình, tăng cường trang thiết bị dạy học, thực hành bộ môn và phương tiện công nghệ thông tin, xây dựng các phòng chức năng, phòng truyền thống, phòng bộ môn, phòng thiết bị, sân chơi bãi tập vv…
+ Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, thu hút nguồn lực tinh thần, vật chất từ các đơn vị, cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức, đoàn thể …
Về nội dung quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN được nghiên cứu trong chuyên đề 3 tôi nhận thấy:
Quản lí nhà nước về giáo dục là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục đào tạo do các cơ quan quản lý giáo dục của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước trao quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, duy trì kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục của quốc gia.
Việc quản lí của nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước từ chính phủ, bộ giáo dục cho đến các cơ quan ngang bộ và ủy ban nhân dân các cấp, trong đó bộ giáo dục là cơ quan thực hiện chức năng quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các cơ sở giáo dục khác về các lĩnh vực: mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch, chất lượng giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục; quy chế thi, tuyển sinh; hệ thống văn bằng, chứng chỉ; cơ sở vật chất và thiết bị trường học; Quản lí nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lí nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
Trong thời đại kinh tế thị trường, sự tác động của quá trình toàn cầu hóa bao phủ tất cả mọi lĩnh vực trong đó có cả lĩnh vực giáo dục đòi hỏi phải có sự đổi mới để phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh mới. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ tư duy, quan điểm đến mục tiêu, hệ thống, chương trình giáo dục, các chính sách, cơ chế và các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; đổi mới ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo.
Trong việc đổi mới giáo dục phổ thông chú trọng đổi mới chương trình, sách giáo khoa bao gồm đổi mới mục tiêu, nội dung phương pháp và đánh giá theo quan điểm tiếp cận “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”; Quản lý thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới thực hiện dân chủ hóa, phân cấp quản lí, giao quyền tự chủ để phát huy tính chủ động, sáng tạo phù hợp thực tế của các nhà trường, địa phương.
Cùng với sự đổi mới trong giáo dục, nhà nước có nhiều cải cách về thủ tục hành chính và tiền lương trong giáo dục.
Song song với đó nhà nước ta thực hiện một số chính sách phát triển giáo dục:
– Nhà nước thực hiện chính sách phổ cập giáo dục tạo điều kiện cho mọi người dân học tập. Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập khi tham gia các chương trình phổ cập giáo dục giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở, xóa mù chữ theo quy định.
– Chính sách tạo bình đẳng về cơ hội cho các đối tượng hưởng thụ GD và các vùng miền; nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ vùng khó khăn và chính sách dân tộc là hệ thống chính sách tổng hợp về kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phòng, an ninh….
– Chính sách chất lượng Nhà nước đã có các chủ trương chính sách và biện pháp quan trọng về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đổi mới chương trình, sách giáo khoa, đổi mới phương pháp giảng dạy, tăng cường năng lực quản lý, giảng dạy, tăng cường cơ sở vật chất…
– Chính sách xã hội hóa và huy động các lực lượng xã hôi tham gia vào ̣ quá trình giáo dục: Xã hội hóa giáo dục có thể được hiểu, một mặt là việc huy động các nguồn lực khác nhau của xã hội và cả sự tham gia công sức, trí tuệ của cộng đồng để phát triển sự nghiệp giáo dục; mặt khác, phải có chính sách để công bằng xã hội tốt hơn cùng với việc nâng cao khả năng “tiếp cận dịch vụ giáo dục” của toàn xã hội. Xã hội hóa giáo dục bao gồm các nội dung: Giáo dục hóa xã hội; Cộng đồng trách nhiệm; Đa dạng hóa loại hình; Đa dạng hóa nguồn lực; Thể chế hóa chủ trương.
– Chính sách đầu tư cho phát triển giáo dục: Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục dành ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục, bảo đảm tỷ lệ tăng chi ngân sách giáo dục hằng năm cao hơn tỷ lệ tăng chi ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục phải được phân bổ theo nguyên tắc công khai, tập trung dân chủ; căn cứ vào quy mô giáo dục, điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của từng vùng; thể hiện được chính sách ưu tiên của Nhà nước đối với giáo dục phổ cập, phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Qua nội dung chuyên đề, bản thân tôi tự rút ra một số bài học như sau:
Trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động cá nhân, kế hoạch hoạt động của cơ quan phải khoa học, chính xác nội dung và theo nguyên tắc đảm bảo tinh thần nội dung cấp trên xây dựng, không làm trái tinh thần cấp trên chỉ đạo.
Trước thách thức và cơ hội của cơ chế thị trường mang lại bản thân và đơn vị cần có sự đổi mới về tư duy và chiến lược phát triển của cơ quan làm sao cho phù hợp với xu thế của thời đại, cụ thể: Cần lồng ghép các tinh thần đổi mới về giáo dục vào nội dung các cuộc họp định kì của cơ quan, trong sinh hoạt của các tổ chức trong đơn vị từng bước nâng cao nhận thức của cán bộ giáo viên trong công tác đổi mới giáo dục và coi việc đổi mới là mục tiêu cũng như nhiệm vụ cấp bách phải làm trong thời gian tới. Về nội dung đổi mới cần cho giáo viên nhận thức được đó là đổi mới về chương trình học, phương pháp giảng dạy và đổi mới về công tác kiểm tra đánh giá học sinh.
Trong công tác thực hiện chuyên môn và các nhiệm vụ khác, cần tăng cường hơn nữa công tác tự chủ của bản thân thông qua việc tự chủ trong chương trình học. Thực hiện cam kết chất lượng theo kí kết trên tinh thần tự nguyện đăng kí.
Tham gia vào công tác phổ cập trên địa bàn xã thông qua công tác điều tra phổ cập cập nhật đảm bảo số liệu người học theo các độ tuổi.
Để đáp ứng được nhu cầu về trình độ ngày càng cao của công cuộc đổi mới giáo dục và chuẩn hóa nghề nghiệp, bản thân tôi cần tham gia các lớp học nâng cao trình độ, các lớp bồi dưỡng để chuẩn hóa chức danh nghề nghiệp.
Trong công tác tư vấn học đường trong trường trung học cơ sở được nghiên cứu trong chuyên đề 4 tôi xin đưa ra một số nội dung sau:
“Tư vấn học đường” là hoạt động của những người có chuyên môn nhằm trợ giúp học sinh, cha mẹ học sinh và nhà trường (dưới các hình thức: cố vấn, chỉ dẫn, tham vấn,…), để giải quyết những khó khăn của học sinh liên quan đến học đường, như: về tâm – sinh lí, định hướng nghề nghiệp, về học tập, về định hướng giá trị sống và kỹ năng sống, về pháp luật…
Vai trò của tư vấn học đường: Hỗ trợ học sinh vượt qua khó khăn về tâm lý; hỗ trợ học sinh giải quyết những yếu tố nảy sinh trong quá trình học tập.
Nội dung tư vấn học đường: Tư vấn học đường cho những học sinh gặp khó khăn trong học tập; tham vấn học đường cho những học sinh có vấn đề về cảm xúc và hành vi.
Trường THCS…… là một xã nghề, kinh tế khá ổn định, phần đông gia đình rất quan tâm đến việc học hành, phát triển nhân cách của con em họ. Tuy nhiên, vẫn còn số ít gia đình chỉ dành chút ít thời gian hay chưa quan tâm sát sao đến việc học cũng như sự phát triển tâm sinh lý của con mình trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, bên cạnh những học sinh chăm ngoan lễ phép và có thành tích cao trong học tập trong những năm học vừa qua thì cũng vẫn còn một số ít học sinh chưa có tiến bộ nhiều về ý thức tổ chức kỷ luật cũng như trong học tập – các em đó rất cần sự hướng đạo,tư vấn trực tiếp của giáo viên và tổ tư vấn vời trực tiếp học sinh và gia đình các em ngay khi học sinh có những biểu hiện kém như trên, đồng thời phối hợp với Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tổ chức các hoạt động ngoại khóa lồng ghép các nội dung giáo dục. Biểu diễn văn nghệ tạo sân chơi lành mạnh hữu ích cho học sinh.
Qua thực hiện hoạt động tư vấn học đường trong nhà trường. Tôi nhận ra rằng mình phải luôn tỏ ra thân thiện, hòa nhã và gần gũi và tạo ra sự tin cậy với các em, lắng nghe các em một cách chân tình, chăm chú. Dành thời gian để nhận ra cảm xúc của các em, chia sẻ tâm tư, đồng cảm với học sinh,cùng các em đưa ra nội quy lớp học, khi có em nào vi phạm nội quy, cần nhẹ nhàng tìm hiểu nguyên nhân lý do để cùng với giáo viên hay cha mẹ các em và các bạn khác tháo gỡ kịp thời.
Trong công tác tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THCS được nghiên cứu trong chuyên đề 5 những nội dung chính cần nắm được là:
- Trên cơ sở chương trình giáo dục chung, tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện của địa phương và nhà trường. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường đã được xây dựng. Việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục được bắt đầu từ từng giáo viên, đến các tổ chuyên môn và trong toàn trường. Vì vậy, mỗi chủ thể phải có trách nhiệm thực hiện tốt phần chương trình và kế hoạch giáo dục của mình, mỗi cấp quản lý (cấp tổ chuyên môn và cấp trường) phải tổ chức thực hiện chương trình theo phân cấp quản lý. Đánh giá chương trình, kế hoạch giáo dục đã thực hiện, trên cơ sở đó điều chỉnh và hoàn thiện chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường.
- Qua các kiến thức đã được học tập, bồi dưỡng tại chuyên đề này tôi nhận thấy rằng cần phát triển chương trình giáo dục của nhà trường nhằm cụ thể hóa nội dung và cách thức triển khai chương trình chung phù hợp với thực tiễn của địa phương trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của chương trình quốc gia; lựa chọn, xây dựng nội dung và xác định cách thức, kế hoạch thực hiện phản ánh đặc trưng và phù hợp với thực tiễn nhà trường, những yêu cầu, thành tựu hiện đại về khoa học giáo dục, công nghệ… nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển các phẩm chất, năng lực của người học, thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
- Thực hiện kế hoạch giáo dục với sự tham gia tư vấn, góp ý và giúp đỡ của các đối tượng liên quan như phụ huynh, học sinh, cộng đồng địa phương, chuyên gia giáo dục… với sự hướng dẫn của cơ quan quản lí giáo dục.
Qua khóa học này tôi nhận xin đưa ra một số bài học nhằm nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THCS như sau:
- Xây dựng chương trình và nội dung giảng dạy (kế hoạch dạy học), hội ý tổ, trình ban giám hiệu phê duyệt, Phòng GD & ĐT ký duyệt. Từ đó thực hiện theo đúng chương trình và kế hoạch đã được duyệt.
- Học tập, tìm hiểu về chương trình và kế hoạch dạy học, quy chế chuyên môn, nhiệm vụ năm học. Kế hoạch giảng dạy cần chú ý tới việc tổ chức dạy học phân hóa dựa trên nghiên cứu nhu cầu, sở trường, phong cách học, năng lực HS, đặc điểm đặc thù của từng nhóm học sinh. Có các biện pháp giúp các em khắc phục những hạn chế, yếu kém, đồng thời có các biện pháp phát huy những thế mạnh của học sinh.
- Có thể điều chỉnh thời gian qui định cho mỗi môn học, hoạt động giáo dục cho các chủ đề, nội dung phù hợp với đặc điểm địa phương, học sinh, điều kiện nhà trường. Trong kế hoạch phải thể hiện được các hoạt động sáng tạo được tổ chức trong các hoạt động ngoài lớp, ngoài trường, ngoại khóa, với các chủ đề phù hợp với học sinh, ….
- Trong chương trình cấp quốc gia hiện hành thường không mô tả mục tiêu môn học cho từng khối lớp, vì vậy nhà trường phải xác định tường minh mục tiêu này để có sự nhất quán trong thực hiện của mọi thành viên. Việc xác định mục tiêu cho khối lớp được tiến hành trong xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn.
Về công tác phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I được học tập và nghiên cứu trong chuyên đề 6 đây là nội dung tôi nhận thấy mình đúng đắn khi tham gia học lớp này, chuyên đề đã giúp tôi định hướng đúng hơn nữa việc học tập và nghiên cứu phục vụ cho công tác chuyên môn thời gian tới, nội dung chính của chuyên đề là:
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục đáp ứng nhu cầu xã hội như hiện nay, mỗi giáo viên cần không ngừng tự học, tự bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp của chính mình đặc biệt là phát triển những năng lực cơ bẳn phục vụ cho việc dạy học của bản thân đó là: Năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức hoạt động dạy học, năng lực phát triển phẩm chất cá nhân và giá trị nghề nghiệp. Bên cạnh đó, người giáo viên phải có năng lực phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển, mở rộng các nguồn lực xã hội phục vụ dạy học và giáo dục.
Giáo viên THCS cần có những tiêu chuẩn đạo đức như: Luôn có ý thức trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh. thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
Giáo viên THCS được xác định ở vị trí của đội ngũ cốt cán – là lực lượng nòng cốt tham gia vào các công việc chuyên môn quan trọng của tổ bộ môn và nhà trường ngoài nhiệm vụ dạy học và giáo dục thông thường. Bên cạnh đó, có thể thấy, giáo viên THCS hạng I phải tham gia hầu hết các hoạt động chuyên môn trong phạm vi cấp trường như: Thi giáo viên THCS dạy giỏi hoặc giáo viên trung học cơ sở chủ nhiệm giỏi, các hội thi của học sinh…Như vậy, từ vị trí của một giáo viên hạng I, phạm vi hoạt động và ảnh hưởng chủ yếu trong tổ bộ môn và trong các lớp được giao dạy học, chủ nhiệm, người giáo viên THCS hạng I cần có những đóng góp mở rộng hơn, tới phạm vi toàn trường đồng thời cũng là phạm vi chuyên sâu hơn – đi vào các hoạt động chuyên môn cấp cao hơn.
Để đáp ứng được các nhiệm vụ nêu trên, đòi hỏi giáo viên phải có sự nỗ lực không ngừng, tự học tập, tự bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu, về trình độ phải có bằng đại học sư phạm trở lên, có trình độ ngoại ngữ bậc 2 hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu tiếng dân tộc, có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT.
Giáo viên THCS hạng I là giáo viên cốt cán của đơn vị công tác và có vai trò quan trọng trong việc xác định nhu cầu giáo dục và cải thiện chất lượng giáo dục của trường THCS. Giáo viên cốt cán là những giáo viên biết rõ những gì đang xảy ra trong trường học của họ. Họ ở một vị trí đủ tốt và khách quan bởi lẽ họ không chỉ làm việc với đồng nghiệp, với học sinh, mà họ còn tiếp xúc nhiều với phụ huynh, cộng đồng và những cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác giáo dục học sinh.
Giáo viên cốt cán còn là người truyền cảm hứng cho đồng nghiệp của mình trước những thay đổi hoặc những đổi mới giáo dục nhất là trong bối cảnh xã hội hội nhập và phát triển như hiện nay. Do đó mỗi đơn vị trường học cần phải xác định rõ phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán là việc làm hết sức quan trọng, là động lực phát triển nhà trường nói chung và phát triển năng lực nghề nghiệp mỗi giáo viên THCS nói riêng. Nhiệm vụ này không chỉ của riêng cán bộ quản lý nhà trường mà là của mọi giáo viên và nhân viên trong nhà trường.
Việc tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục của giáo viên cốt cán không chỉ tác động đến học sinh trong lớp của mình, vì sự tiến bộ của học sinh; mà còn là một kênh thông tin để đồng nghiệp cùng tham khảo, chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm. Chính vì vậy, khi đội ngũ giáo viên cốt cán tổ chức dạy học cũng như tổ chức các hoạt động giáo dục, cần tạo cơ hội để có sự tham gia của bạn bè đồng nghiệp và cộng đồng. Đối với đồng nghiệp, đó là việc chia sẻ những bài học thành công và những bài học cần rút kinh nghiệm; đối với cộng đồng, đó là sự phối hợp để hiểu những nội dung mà học sinh được học, để từ đó có những phối hợp tốt nhất từ phía gia đình và cộng đồng vào việc giáo dục học sinh.
Trong quá trình dạy học theo nhiệm vụ được phân công mỗi người giáo viên cốt cán là một diễn viên thực thụ trên sân khấu nghệ thuật. Lúc này, mỗi giáo viên quyết định lựa chọn và sử dụng các phương pháp truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập,… hoặc khai thác các cách tiếp cận khác trong dạy học như: Dạy giải quyết vấn đề; dạy theo tình huống; định hướng hành động…
Mặt khác giáo viên cốt cán cần phát huy được những phương pháp dạy học truyền thống bằng cách khắc phục những hạn chế của phương pháp đó, song song với đó cần linh hoạt sử dụng các phương pháp kĩ thuật dạy học mới phù hợp với từng đối tượng học sinh để đạt được kết quả giảng dạy cao nhất.
Qua nội dung chuyên đề tôi nhận thấy để làm tốt nhiệm vụ trong thời gian tới và gáo phần xây dựng tập thể đơn vị phát triển cần làm tốt những nội dung sau:
+ Trước hết đối với bản thân là giáo viên trực tiếp giảng dạy phải không ngừng học tập trau dồi kiếm thức để phát triển năng lực nghề nghiệp của mình, rèn luyện tác phong đạo đức nhà giáo. Bên cạnh đó với trình độ được đào tạo và xét các tiêu chí theo quy định bản thân tôi đang phấn đấu để trở thành giáo viên THCS hạng I do đó ngay từ bây giờ cần xác định rõ trách nhiệm của bản thân khi trở thành giáo viên THCS hạng I. Bản thân phải tự học tập rèn luyện để đạt chuẩn theo quy định của một giáo viên THCS hạng I, để có thể giúp đỡ và triển khai được những nội dung công việc cho các đồng nghiệp thì bản thân phải tích cực học tập vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học mới, tham mưu đắc lực cho hiệu trưởng trong công tác phát triển chuyên môn nghiệp vụ trong đơn vị, xây dựng kho tư liệu liên quan đến hoạt động chuyên môn để làm tư liệu cho đồng nghiệp tham khảo.
+ Đối với nhà trường cần xác định rõ công tác xây dựng đội ngũ giáo viên THCS hạng I là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu vì muốn đạt được những mục tiêu, kế hoạch nhà trường đề ra cần sự đóng góp của đội ngũ giáo viên này. Giáo viên cốt cán sẽ thay mặt hiệu trưởng thực hiện công tác chuyên môn, tham mưu cho hiệu trưởng những vẫn đề còn vướng mắc khi triển khai nhiệm vụ và họ là cầu nối giữa lãnh đạo và đội ngũ giáo viên tạo ra những đột phá và mang lại bầu không khí thân thiện, nhân văn, vì sự phát triển chuyên môn nghề nghiệp và vì sự tiến bộ của học sinh. Để có thể xây dựng được đội ngũ giáo viên cốt cán đáp ứng những nhu cầu trên đòi hỏi người làm công tác quản lý cần căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị trong việc quy hoạch cán bộ của đơn vị xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cốt cán. Khuyến khích động viên và có sự đãi ngộ đối với giáo viên nhằm chuẩn hóa về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, mặt khác tạo điều kiện để giáo viên cốt cán phát huy được năng lực của bản thân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Nội dung tiếp theo là dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS được nghiên cứu tại chuyên đề 7 với những nội dung sau:
+ Năng lực của người học là khả năng làm chủ hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ… và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho họ trong cuộc sống.
+ Dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn, phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này. Trong hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực, giáo viên là yếu tố quyết định hàng đầu. Với sự nhận thức đúng đắn, với tinh thần trách nhiệm và sự quyết tâm cao, kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học và tổ chức hướng dẫn học sinh học tập tốt là những phẩm chất cần thiết của người giáo viên trong nhà trường.
+ Để phát huy được hiệu quả của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực cần sử dụng các phương pháp dạy học tích cực cụ thể như: phương pháp giải quyết vấn đề; hướng dẫn học tập thông qua hoạt động trải nghiệm; hướng dẫn học tập kiến tạo; ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
Việc phát triển năng lực cho học sinh là khâu rất quan trọng trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay, song song với việc phát triển năng lực của giáo viên thì việc phát triển năng lực cho học sinh đã và đang được nhà trường đưa vào trong mục tiêu giáo dục của nhà trường và đó là một nội dung trọng tâm trong việc nâng cao chất lượng day và học. Thực tế ở giai đoạn đầu trong quá trình thực hiện, việc hình thành năng lực của học sinh còn chưa rõ ràng, học sinh còn bỡ ngỡ, chưa chủ động trong các nhiệm vụ học tập. Nhưng sau này với phương pháp dạy theo hướng đổi mới của giáo viên thì học sinh đã dần quen và chủ động hơn trong các hoạt động học tập, từ đó tôi nhận thấy sự hình thành năng lực của học sinh được rõ ràng hơn, tạo hứng thú học tập cho cả giáo viên và học sinh, cụ thể như: trong năm học …….. số lượng học sinh giỏi các cấp đã tăng hơn so với năm học trước, chất lượng chuyển lớp, chuyển cấp được nâng cao rõ rệt và còn nhiều thành tích đáng kể khác. Tuy đã đạt được nhiều kết quả cao trong năm học nhưng nhà trường vẫn tiếp tục phấn đấu không ngừng để nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục, sau khi được bồi dưỡng chuyên đề này tôi nhận thấy trong quá trình thực hiện vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục nên tôi đưa ra một số ý kiến sau:
+ Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng.
+ Cần phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học, đây là mấu chốt quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học, vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực để phù hợp với nội dung bài học và đặc trưng bộ môn.
+ Chú ý bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh, phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ môn.
Một nội dung trong chuyên đề 7 đó là hoạt động dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn, nghĩa là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học. Qua được học tập và ứng dụng thực tế tôi nhận thấy dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn có rất nhiều ưu điểm như: Với học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Đối với giáo viên được giảm tải các kiến thức liên môn trong môn học của mình, còn có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần phát triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng lực dạy học kiến thức liên môn, tích hợp.
Sau khi áp dụng dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn được 3 năm học đã thấy được những ưu điểm rõ rệt, hơn nữa trong cuộc thi “dạy học theo chủ đề tích hợp kiến thức liên môn” của Phòng Giáo dục Thanh Oai và Sở Giáo dục Hà Nội phát động, nhà trường đã có giáo viên đạt giải cấp huyện cấp Thành Phố.
Qua đó bản thân cũng tự rút ra được một số kinh nghiệm để khắc phục hạn chế trong thời gian tới như sau:
Khi xây dựng các nội dung chủ đề tích hợp liên môn, cần đảm bảo tính hệ thống, chọn lọc, nhưng có sự thống nhất, đồng bộ giữa các môn. Đồng thời có tính thực tế (tính khả thi cao), phù hợp với năng lực, thời gian và điều kiện cơ sở vật chất, các thiết bị dạy học hiện nay.
Việc xây dựng các nội dung, chủ đề cũng cần đảm bảo nội dung các môn học liên quan, tạo điều kiện cho học sinh gắn kiến thức môn học với thực tiễn cuộc sống, giúp các em mở rộng các kĩ năng, rèn luyện và phát triển được năng lực chung, riêng.
Khi tổ chức các hoạt động dạy học, cần lựa chọn các phương pháp dạy học tích cực nhằm khai thác, vận dụng kiến thức để phát hiện và giải quyết vấn đề một cách chủ động, sáng tạo; đảm bảo có được sự hợp tác, gắn liền với thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui và hứng thú cho học sinh,kiến thức được tích hợp vừa đủ để học sinh tiếp thu, trách trùng lặp, nặng nề, nhưng cũng không nên biến giờ học môn học này thành môn học khác. Có như vậy mới phát huy được hết hiệu quả của việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn.
Với hoạt động thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THCS được nghiên cứu trong chuyên đề 8 tôi xin rút ra một số vấn đề sau:
+ Trong công tác thanh tra kiểm tra hoạt động chuyên môn ở trường THCS được quy định cụ thể tại Thông tư 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục. Nội dung thanh tra kiểm tra được thể hiện rõ đối với từng đối tượng, bao gồm: đối với Sở giáo dục và đào tạo, Phòng giáo dục và đào tạo, nhà trường và các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
+ Kiểm tra nội bộ việc thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục trường THCS bao gồm các đối tượng kiểm tra nội bộ của nhà trường là lãnh đạo, viên chức, người lao động của nhà trường. Hình thức kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất, với các nội dung kiểm tra cụ thể đối với: Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được giao của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; Kiểm tra điều kiện đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường trong năm học; Kiểm tra hoạt động các tổ, khối chuyên môn và các bộ phận trong nhà trường; Kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết bị, thư viện; Kiểm tra tài chính; Kiểm tra công tác bán trú.
+ Theo tôi thấy công tác thanh tra, kiểm tra có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng; là chức năng thiết yếu của quản lý; là công cụ phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước; là phương thức phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế; phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Xuất phát từ tính chất, vị trí và vai trò quan trọng của công tác thanh tra, kiểm tra, các cấp quản lý giáo dục, các nhà trường cần chú trọng đúng mức công tác này này, để thanh tra, kiểm tra thực sự có vai trò quan trọng trong việc duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục.
+ Qua các kiến thức đã được học tập, bồi dưỡng tại chuyên đề này tôi nhận thấy hoạt động kiểm tra nội bộ của nhà trường về cơ bản đội ngũ cán bộ, giáo viên đã đáp ứng được theo yêu cầu. Phần lớn cán bộ, giáo viên đã được đào tạo cơ bản cả về chính trị và chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm đối với công việc. Tuy nhiên một số cán bộ, giáo viên chưa xem công tác thanh tra là bức thiết đối với hiệu quả giáo dục. Nhận thức và tâm lý của đội ngũ cán bộ, giáo viên còn ngại làm công tác thanh tra, kiểm tra. Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra thì còn e dè trong đánh giá, xếp loại và kết luận. Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia kiểm tra nhìn chung còn hạn chế về kiến thức pháp luật, về năng lực và nghiệp vụ thanh tra kiểm tra. Việc tập hợp thông tin về nhà trường chủ yếu qua báo cáo của các bộ phận. Do vậy ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động kiểm tra của nhà trường.
Qua khóa học này tôi nhận xin đưa ra một số bài học nhằm nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra trong nhà trường như sau:
– Nâng cao nhận thức trong cán bộ, giáo viên, học sinh toàn trường về hoạt động thanh tra giáo dục nói chung và kiểm tra nội bộ trường học nói riêng.
– Củng cố và phát triển Ban thanh tra nhân dân nhà trường theo hướng từng bước chuyên nghiệp và tăng cường tính chủ động, độc lập.
– Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực cho đội ngũ làm công tác thanh tra, kiểm tra trong nhà trường.
– Nâng cao chất lượng thông kê, lưu trữ thông tin chuyên phục vụ cho công tác kiểm tra nội bộ trong nhà trường.
– Tăng cường kinh phí, thiết bị cho hoạt động kiểm tra nội bộ. Tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác kiểm tra nội bộ trường học.
Riêng đối với cán bộ, giáo viên được phân công tham gia công tác kiểm tra nội bộ cần: tích cực rèn luyện, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trau dồi phẩm chất chính trị đáp ứng yêu cầu đổi mới của hoạt động thanh tra giáo dục hiện nay. Sắp xếp công việc hợp lí để có thể vừa hoàn thành tốt hoạt động chuyên môn, vừa thực hiện tốt nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra trong nhà trường.
Về hoạt động đảm bảo chất lượng của trường THCS: Chất lượng giáo dục là vấn đề luôn được xã hội quan tâm vì tầm quan trọng của nó đối với sự nghiệp phát triển đất nước nói chung, phát triển giáo dục nói riêng. Mọi hoạt động giáo dục được thực hiện đều hướng tới mục đích góp phần đảm bảo, nâng cao chất lượng giáo dục. Nền giáo dục ở bất kỳ quốc gia nào bao giờ cũng phải phấn đấu để trở thành một nền giáo dục chất lượng cao. Mục tiêu chất lượng giáo dục gồm: Nội dung và trình độ kiến thức được trang bị ở cấp THCS; Năng lực nhận thức và năng lực tư duy của học sinh; Phẩm chất và kĩ năng xã hội của học sinh. Để nâng cao chất lượng giáo dục cần thực hiện tốt các nội dung đánh giá về chất lượng giáo dục; đánh giá cán bộ quản lý và đánh giá giáo viên đang thực hiện nhiệm vụ giáo dục và thực hiện tốt việc tự đánh giá (kiểm định chất lượng).
Đối với trường THCS…….., các hoạt động đảm bảo chất lượng đều được tiến hành đầy đủ theo quy định, qua nội dung kiến thức vừa được tiếp thu trong chuyên đề, tôi nhận thấy trong công tác kiểm định chất lượng là công tác rất khó khăn, rất mới lạ đối với các nhà trường phổ thông, thời gian để thực hiện công việc này không nhiều nhất là thời gian từ lúc nhận được chỉ đạo triển khai đến khi thực hiện quá ngắn, việc thu thập thông tin, minh chứng qua 3 năm học là rất vất vả cho nhà trường vì có quá nhiều loại thông tin, minh chứng và có những thông tin, minh chứng mà trước đây các cấp lãnh đạo ngành không chỉ đạo nhà trường thực hiện. Tôi đưa ra một số bài học nhằm nâng cao chất lượng trong kiểm định chất lượng của nhà trường THCS như sau:
– Một là, phải triển khai cho giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của việc tự đánh giá chất lượng giáo dục là tiền đề, điều kiện để xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay, là yếu tố tạo sự đồng thuận trong tập thể giáo viên để đánh giá một cách khách quan, trung thực những việc đã thực hiện trong thời gian qua và hướng tới những kế hoạch cải tiến công tác giáo dục của trường trong thời gian sắp đến.
– Hai là, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Chủ tịch Hội đồng tự đánh giá là điều kiện để phát huy tối đa trí tuệ của Hội đồng tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục của trường.
– Ba là, công khai các tiêu chuẩn, tiêu chí đã tự đánh giá và thực hiện quyền dân chủ của các nhóm công tác qua tổ chức phản biện và lấy ý kiến đóng góp của tập thể giáo viên trong báo cáo tự đánh giá là yếu tố phát huy mạnh năng lực phân tích, tổng hợp và năng lực làm việc của các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá.
– Bốn là, phải thiết lập đầy đủ các biên bản để theo dõi và ghi nhận quá trình làm việc trong của các nhóm và của Hội đồng tự đánh giá thì chủ tịch Hội đồng tự đánh giá mới điều hành hoạt động của Hội đồng thực hiện đúng tiến độ theo kế hoạch.
Công tác sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THCS trong chuyên đề 9 thể hiện những nội dung sau:
– Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyên trong nhà trường, là dịp để giáo viên trao đổi chuyên môn nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy – học. Mục đích của sinh hoạt chuyên môn là nhằm cập nhật các thông báo, văn bản chỉ đạo, đồng thời bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của mình.
– Tổ chuyên môn có nhiệm vụ: Xây dựng chương trình, tài liệu dạy học môn chuyên; nghiên cứu, áp dụng các phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra – đánh giá tiên tiến vào giảng dạy, đánh giá kết quả học tập của học sinh; Phát hiện, bồi dưỡng học sinh có năng khiếu; bồi dưỡng học sinh tham gia các kỳ thi học sinh giỏi và các cuộc thi về năng khiếu khác liên quan đến chuyên môn của tổ; Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; tổng kết, áp dụng sáng kiến – kinh nghiệm, tự làm thiết bị dạy học hàng năm của giáo viên, nhân viên và hoạt động nghiên cứu khoa học, sáng tạo kỹ thuật của học sinh; hướng dẫn học sinh làm quen với nghiên cứu khoa học; Hỗ trợ giáo viên, học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, tổng kết, áp dụng sáng kiến – kinh nghiệm, tự làm thiết bị dạy học, sáng tạo kỹ thuật; Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán của tổ, nhóm chuyên môn làm nòng cốt cho các hoạt động chuyên môn của nhà trường; Tổ chức việc bồi dưỡng và phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của các thành viên trong tổ; đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
– Hoạt động của tổ chuyên là tạo lập môi trường tự học, tự bồi dưỡng và hợp tác, chia sẻ. Có thể tổ chức thông qua dưới hình thức chuyên đề (đối với cấp tổ, cấp trường) hoặc tổ chức Hội thảo (đối với cấp cụm) thông qua yêu cầu các giáo viên phải tự tìm tòi các kiến thức chuyên môn đáp ứng yêu cầu của xã hội và nâng cao hiệu quả giáo dục.
– Đối với công tác bồi dưỡng giáo viên tập sự và bồi dưỡng giáo viên tại trường, tập huấn giáo viên nên tổ chức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, góp ý cho đồng nghiệp và tập huấn, báo cáo chuyên đề.
– Trong trường THCS….. vị trí, vai trò đã được khẳng định rất rõ, bên cạnh đó tổ chuyên môn, đặc biệt là tổ trưởng, tổ phó chuyên môn đã thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ của mình quản lý thành viên trong tổ và xây dựng, thực hiện các kế hoạch chuyên môn, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường đã đề ra để đáp ứng được sự đổi mới của giáo dục hiện nay.
Đối với bản thân tôi là một giáo viên đang thực hiện công tác giảng dạy tại nhà trường, qua việc được học tập, nghiên cứu phương pháp sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học và qua thực tế thực hiện tại đơn vị tôi nhận thấy: Sinh hoạt chuyên môn đã giải quyết được những bất cập trong sinh hoạt chuyên môn từ xưa tới nay, trước đây, người dự hay phê bình cách dạy của người dạy mà quyên đi đối tượng học sinh học như thế nào, giờ dạy rơi vào tình trạng phô diễn chứ không thực chất là một quá trình học tập. Khi áp dụng tiến hành đổi mới tổ chuyên môn đã xác định các bước đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học như sau:
– Chuẩn bị bài nghiên cứu.
– Tiến hành dạy minh họa và dự giờ.
– Suy ngẫm và thảo luận bài học.
– Rút kinh nghiệm và vận dụng vào các bài giảng sau.
Việc chọn tiết và chuẩn bị bài dạy là cả công trình của tập thể, kết quả trí tuệ và tâm huyết của mọi thành viên trong tổ chuyên môn từ nội dung kiến thức đến phương pháp, cách thức tổ chức giảng dạy… đã được tổ chuyên môn cùng xây dựng và thiết kế. Nhờ vậy mà phát triển năng lực chuyên môn của giáo viên thong qua sự tương tác có hệ thống với các giáo viên khác. Tuy nhiên giáo viên dạy vẫn có thể chủ động điều chỉnh tùy thuộc vào đối tượng học sinh của mình và sát với thực tế giảng dạy. Khi thảo luận, chuẩn bị bài giáo viên lấy học sinh làm trung tâm, tập chung phân tích những vấn đề liên quan đến người học.
Tiến hành dạy minh họa thì cả tổ chuyên môn căn cứ vào những quy tắc khi tiến hành nghiên cứu bài học. Giáo viên là người dạy minh họa sẽ thay mặt nhóm thiết kế, thực hiện các ý tưởng đã được vạch sẵn theo lộ trình. Khi tiến hành dự giờ các thành viên trong tổ tự chọn cho mình vị trí thích hợp nhất để quan sát cung bậc cảm xúc, thái độ, hành vi trong các tình huống cụ thể của học sinh và đặc biệt chú ý quan sát đến khả năng lĩnh hội kiến thức, tiếp nhận nhiệm vụ học tập trong giờ học để sau này có những điều chỉnh phù hợp.
Sau tiết dạy cả tổ cùng suy ngẫm và thảo luận, rút kinh nghiệm để vận dụng vào các bài giảng sau. Các giáo viên đưa ra ý kiến nhận xét, góp ý trên tinh thần xây dựng, khi nhận xét chủ yếu hướng tới đối tượng người học xem các em học như thế nào, có hứng thú và đạt kết quả cao không… từ đó tìm cách khắc phục những hạn chế còn mắc phải sao cho phù hợp nhất và mang lại hiểu quả cao nhất. Giờ dạy không đánh giá giáo viên, tạo tâm lí thoải mái, nhẹ nhàng cho người dạy và đội ngũ giáo viên đứng lớp như tôi luôn làm theo bốn bước là: ”Kiểm tra -> Đánh giá -> Tư vấn -> Thúc đẩy”,
Qua đó tôi nhận thấy chất lượng chất lượng dạy – học trong nhà trường được nâng lên rõ rệt, học sinh chủ động, sáng tạo hơn trong việc thu nhận kiến thức và hình thành năng lực cá nhân. Tuy nhiên cùng với sự đổi mới đang diễn ra liên tục thì với một ngôi trường còn nhiều khó khăn và thiếu thốn như nơi tôi đang công tác thì việc đổi mới cũng còn gặp rất nhiều khó khăn như: Còn một số học sinh rụt dè, nhút nhát, khả năng tư duy của nhiều em còn hạn chế…; cơ sở vật chất của nhà trường thiếu thốn nên ảnh hưởng đến việc chủ động học tập của các em. Với điều kiện còn khó khăn nhưng tập thể cán bộ, giáo viên trong nhà trường cũng đã có rất nhiều cố gắng, để đáp ứng nhu cầu đổi mới căn bản, toàn diện của giáo dục.
Công tác xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS cần lưu ý một số vấn đề sau:
– Với công tác xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài nhà trường là rất quan trọng để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
– Đối với các mối quan hệ trong nhà trường cần tăng cường hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên. Nhờ đó mỗi tổ chức trong nhà trường sẽ phát huy được vai trò, nhiệm vụ của mình, thực hiện được một phần mục tiêu giáo dục đã đề ra. Cụ thể như: Vai trò của tổ chức công đoàn trong nhà trường là tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức theo tinh thần dân chủ, đoàn kết; tổ chức các đợt thi đua và các phong trào quần chúng; chăm lo đời sống, bảo bệ quyền lợi cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Nếu tổ chức công đoàn thực hiện tốt các nhiệm vụ trên thì sẽ giúp cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường thêm có niềm tin vào sự nghiệp giáo dục, thêm tâm huyết với nghề. Trong hoạt động của Đội giữ vai trò vô cùng quan trọng đến hình thành và phát triển của các em học sinh thông qua hoạt động và giao lưu trong Đội, các em học sinh sẽ cảm thấy trưởng thành hơn và biết quý trọng cuộc sống. Bên cạnh đó nhà trường còn tăng cường hoạt động của tổ chuyên môn nhằm hướng tới xây dựng một cộng đồng học tập trong nhà trường bằng cách: tăng tính tự chủ của tổ chuyên môn trong việc xây dựng kế hoạch, triển khai trương trình giáo dục và công khai công tác kiểm tra đánh giá trong tổ chuyên môn; tăng cường sinh hoạt chuyên môn theo “nghiên cứu bài học” nhằm bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên thông qua giờ học nghiên cứu và rút ra kết luận thống nhất cùng thực hiện sau buổi sinh hoạt chuyên môn; Ngoài ra nhà trường cũng phối hợp tốt và tăng tính hiệu quả với Ban đại diện cha mẹ học sinh để góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
– Đối với mối quan hệ ngoài nhà trường gồm: Đảng bộ và chính quyền địa phương có vai trò quyết định đến công tác xã hội hóa của nhà trường và các tổ chức quần chúng, văn hóa, xã hội là môi trường sinh hoạt về chính trị, văn hóa, thể thao cho thế hệ trẻ. Do vậy nhà trường cần phải xây dựng môi trường thuận lợi cho giáo dục gồm nhà trường, gia đình, xã hội, tạo điều kiện để toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ, người lớn nêu gương tốt cho trẻ em và tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đồng thời các cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân trong xã hội có trách nhiệm tăng cường các biện pháp nhằm ngăn ngừa sự xâm nhập của các ảnh hưởng tiêu cực ngoại lai vào nhà trường, phối hợp chặt chẽ giữa các môi trường giáo dục để tạo sự thống nhất tác động giáo dục.
– Thực tế trong nhà trường tôi đang công tác cũng đang thực hiện tốt các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nhằm nâng cao chất lượng giáo dục theo yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện của Bộ Giáo dục và đào tạo. Với đặc điểm lực lượng cán bộ, giáo viên trong đơn vị đa số đều trẻ, nhiệt tình và có trình độ chuyên môn nên trong nhà trường các tổ chức, bộ phận đều đã hoàn thành tốt vai trò của mình trong công tác thực hiện nhiệm vụ giáo dục. Trong năm học này và những năm tới nhà trường sẽ tiếp tục cố gắng xây dựng tốt mối liên hệ mật thiết giữa giáo viên – học sinh – phụ huynh học sinh – nhà trường để thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Trên đây là nội dung bài thu hoạch cuối khóa của bản thân em sau khi học xong lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp THCS hạng I, trong bài viết em đưa ra một số ý kiến mang tính chất cá nhân nhằm góp phần định hướng bản thân học tập nghiên cứu trong thời gian tói đồng thời đưa ra ý kiến nhằm xây dựng đơn vị phát triển hơn.
Trong thời gian học tập qua với sự nhiệt tình tận tâm của quý thầy cô ở học viện quản lý giáo dục em đã nhận được rất nhiều kiến thức bổ ích phục vụ cho quá trình công tác và học tập của bản thân từ giờ và mãi sau này.
Qua bài viết thu hoạch này, em muốn bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô và em xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất tới Ban giám hiệu nhà trường, các Quý Thầy giáo, Cô giáo trong nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
…….., ngày …. tháng…. năm…… NGƯỜI VIẾT …………………………………………………… |
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nâng hạng giáo viên THCS hạng I (3 Mẫu) Bài thu hoạch nâng hạng 1 giáo viên THCS của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.