Soạn Văn 7: Những câu hát châm biếm được wikihoc.com sưu tầm và giới thiệu tới các bạn học sinh tham khảo để hiểu rõ về ý nghĩa, giá trị nghệ thuật của những câu hát châm biếm trong dân gian để chuẩn bị tốt cho bài giảng của học kì mới sắp tới đây của mình.

Nội dung những câu hát châm biếm:

1. Cái cò lặn lội bờ ao
Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng?
Chú tôi hay tửu hay tăm,
Hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa.
Ngày thì ước những ngày mưa,
Đêm thì ước những đêm thừa trống canh.

2. Số cô chẳng giàu thì nghèo
Ngày ba mươi tết thịt treo trong nhà
Số cô có mẹ có cha
Mẹ cô đàn bà, cha cô đàn ông
Số cô có vợ có chồng,
Sinh con đầu lòng chẳng gái thì trai

3. Con cò chết rũ trên cây,
Cò con mở lịch xem ngày làm ma.
Cà cuống uống rượu la đà,
Chim ri ríu rít bò ra lấy phần.
Chào mào thì đánh trống quân,
Chim chích cởi trần, vác mõ đi rao.

4. Cậu cai nón dấu lông gà,
Ngón tay đeo nhẫn gọi là cậu cai.
Ba năm được một chuyến sai,
Áo ngắn đi mượn, quần dài đi thuê.

Đọc – hiểu văn bản

Câu 1 trang 52 Ngữ Văn 7 Tập 1

Bài 1 “giới thiệu” về “chú tôi” như thế nào? Hai dòng đầu có ý nghĩa gì? Bài này châm biếm hạng người nào trong xã hội?

Tham khảo thêm:   Soạn bài Bố cục trong văn bản | Soạn ngữ văn lớp 7 tập 1 | Soạn văn 7

Xem đáp án

  • Hình ảnh “chú tôi” ở bài 1: Nghiện rượu, nghiện chè, nghiện ngủ, lười biếng.
  • Ý nghĩa hai dòng đầu: Thể hiện một hình ảnh đối lập với nhân vật “chú tôi” được giới thiệu sau đó: Một cô gái đẹp (cô yếm đào), hay lam hay làm.
  • Bài ca dao châm biếm hạng người ham chơi lười làm.

Câu 2 trang 52 Ngữ Văn 7 Tập 1

Bài 2 nhại lại lời nói của ai? Em có nhẫn xét gì về lời nói của thầy bói? Bài ca này phê phán hiện tượng nào trong xã hội? Hãy tìm những bài ca dao khác có nội dung tương tự?

Xem đáp án

– Bài 2 nhại lời của thầy tướng số nói với cô gái đi xem bói.

– Lời của thầy bói hoàn toàn là những điều hiển nhiên mà ai cũng biết.

– Đối tượng phê phán: Những kẻ hành nghề mê tín dị đoan lừa lọc người khác để kiếm tiền, cũng phê phán những người ít hiểu biết, nhẹ dạ cả tin, tin vào những điều phản khoa học.

– Một số bài ca dao tương tự:

Nhà bà có con chó đen
Người lạ nó cắn, người quen nó mừng.

Số cậu là số đào hoa
Vợ cậu con gái, đàn bà mà thôi.

Tử vi xem bói cho người
Số thầy thì để cho ruồi nó bâu.

Thầy cũng ngồi cạnh giường thờ
Mồm thì lẩm bẩm tay sờ đĩa xôi.

Câu 3 trang 52 Ngữ Văn 7 Tập 1

Mỗi con vật trong bài 3 tượng trưng cho ai, hạng người nào trong xã hội xưa? Việc chọn các con vật để miêu tả, “đóng vai” như thế lí thú ở điểm nào? Cảnh tượng trong bài có phù hợp với đám tang không? Bài ca này phê phán, châm biếm điều gì?

Tham khảo thêm:   Hướng dẫn Soạn bài Những câu hát than thân sgk Ngữ văn 7 tập 1

Xem đáp án

– Ý nghĩa tượng trưng của các con vật:

  • Con cò: Người có thân phận nhỏ bé – nông dân.
  • Cà cuống: Những kẻ có vai vế, địa vị – lí trưởng, xã trưởng.
  • Chim ri: Kẻ có kiếm chác chia phần – cai lệ, lính.
  • Chào mào: Người phục vụ tang lễ (kèn, trống).
  • Chim chích: Mõ làng rao tin.

– Việc chọn các con vật để miêu tả, “đóng vai” khiến cho:

  • Cảnh tượng trở nên sinh động, lí thú, mọi hành động, đối tượng chỉ thấp thoáng chứ không cụ thể.
  • Việc châm biếm trở nên kín đáo.

– Cảnh tượng trong bài không phù hợp với đám tang. Vì không thấy sự buồn bã, thương tiếc cho người đã mất, chỉ toàn sự ồn ào, náo nhiệt đòi chia phần ăn uống.

– Bài phê phán hủ tục ma chay chọn ngày, ăn uống, chia phần ồn ào ở xã hội cũ.

Câu 4 trang 52 Ngữ Văn 7 Tập 1

Trong bài 4, chân dung “cậu cai” được miêu tả như thế nào? Em có nhận xét gì về nghệ thuật châm biếm của bài ca này?

Xem đáp án

– Chân dung “cậu cai”:

  • Tưởng là quyền lực (“nón dấu lông gà”)
  • Tưởng là giàu có (“ngón tay đeo nhẫn”), nhưng thực chất ba năm mới được sai làm việc một lần, mà quần áo còn phải đi mượn đi thuê. Vậy có lẽ chiếc nhẫn kia cũng chỉ là đồ mượn.

– Nghệ thuật châm biếm:

  • Xưng hô “cậu cai” (nịnh bợ, châm biếm)
  • Sự phóng đại và đối lập tạo nên hình ảnh châm biếm sâu sắc.
Tham khảo thêm:   Soạn bài Mẹ tôi | Soạn văn 7 hay nhất.

Luyện tập

Câu 1 trang 53 Ngữ Văn 7 Tập 1

Nhẫn xét về sự giống nhau của bốn bài ca dao trong văn bản, em đồng ý với ý kiến nào dưới đây:

a) Cả bốn bài đều có hình ảnh ẩn dụ tượng trưng.

b) Tất cả đều sử dụng biện pháp phóng đại.

c) Cả bốn bài đều có nội dung và nghệ thuật châm biếm.

d) Nghệ thuật tả thực có cả trong bốn bài.

Xem đáp án

Chọn ý c) Cả bốn bài đều có nội dung và nghệ thuật châm biếm.

Câu 2* trang 53 Ngữ Văn 7 Tập 1

Những câu hát châm biếm nói trên có điểm gì giống truyện cười dân gian?

Xem đáp án

Điểm giống với truyện cười dân gian:

  • Châm biếm, phê phán những thói hư tật xâu đáng cười đáng chê trong xã hội.
  • Sử dụng các thủ pháp phóng đại, nói quá, châm biếm để tạo lên tiếng cười.

About The Author