Bạn đang xem bài viết ✅ Viết đoạn văn về dự định trong tương lai bằng tiếng Anh (Cách viết + 17 Mẫu) Kế hoạch tương lai bằng tiếng Anh ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Viết về kế hoạch trong tương lai bằng tiếng Anh bao gồm 17 đoạn văn mẫu có dịch hay nhất. Với cách viết mạch lạc, rõ ràng từng phần các bạn có thể dễ dàng lựa chọn tham khảo cho bài làm của mình sắp tới.

Kế hoạch tương lai bằng tiếng Anh cực chất dưới đây sẽ là nguồn tài liệu cực kì hữu ích, là người bạn đồng hành giúp các em hiểu được trình tự làm bài, quan sát, biết cách liên tưởng, so sánh, lựa chọn ngôn từ phù hợp. Bên cạnh đó các bạn xem thêm: giới thiệu trường Đại học bằng tiếng Anh, đoạn văn tiếng Anh viết về bộ phim Conan, đoạn văn tiếng Anh về sở thích đọc sách, đoạn văn tiếng Anh về sở thích làm vườn.

Kế hoạch tương lai bằng tiếng Anh hay nhất

  • Cách viết về dự định trong tương lai bằng tiếng Anh
  • Từ vựng viết về kế hoạch tương lai bằng tiếng Anh
  • Viết về kế hoạch trong tương lai bằng tiếng Anh
  • Kế hoạch tương lai bằng tiếng Anh ngắn gọn
  • Dự định trong tương lai bằng tiếng Anh
  • Nói về kế hoạch tương lai bằng tiếng Anh
  • Kế hoạch tương lai bằng tiếng Anh

Cách viết về dự định trong tương lai bằng tiếng Anh

Vì là dự định nên đã có phần trăm thành hiện thực cao hơn so với một “ước mơ” rồi. Bạn hãy nghĩ xem bạn thích làm gì, hay bạn hợp làm gì trước khi bắt tay vào viết nhé.

Sau khi đã xác định được dự định rồi thì bạn có thể triển khai theo bố cục sau:

Phần 1: Phần mở đầu: Giới thiệu về dự định của bạn

  • Bạn dự định sẽ làm gì trong tương lai?
  • Dự định này có từ bao giờ?
  • Cảm nhận chung của bạn về công việc bạn dự định sẽ làm

Phần 2: Nội dung chính: Kể về dự định tương lai của bạn

  • Lý do bạn có dự định đó là gì?
  • Bạn đã và đang chuẩn bị như thế nào cho dự định đó?
  • Bạn kỳ vọng gì vào dự định đó?

Phần 3: Kết bài: Tóm tắt lại ý chính kết hợp suy nghĩ của bạn về dự định tương lai này.

Từ vựng viết về kế hoạch tương lai bằng tiếng Anh

Loại từ Từ vựng Phiên âm Dịch nghĩa
n future plan /ˈfjuʧər/ /plæn/ kế hoạch tương lai
n passion /ˈpæʃən/ đam mê
n knowledge /ˈnɑləʤ/ kiến thức
n experience /ɪkˈspɪriəns/ kinh nghiệm
n career path /kəˈrɪr/ /pæθ/ con đường sự nghiệp
n success /səkˈsɛs/ thành công
n milestone /ˈmaɪlˌstoʊn/ cột mốc
n company /ˈkʌmpəni/ công ty
n enterprise /ˈɛntərˌpraɪz/ doanh nghiệp
v encourage /ɛnˈkɜrɪʤ/ khích lệ
v follow /ˈfɑloʊ/ theo đuổi
v plan /plæn/ lên kế hoạch
v become /bɪˈkʌm/ trở thành
v achieve /əˈʧiv/ đạt được
v determine /dəˈtɜrmən/ xác định
v satisfy /ˈsætəˌsfaɪ/ làm hài lòng
v try hard /traɪ/ /hɑrd/ cố gắng hết sức

Viết về kế hoạch trong tương lai bằng tiếng Anh

Đoạn văn mẫu 1

Tiếng Anh

Everyone wishes to succeed in life. For that, one must have a definite goal, or a future plan. I too have a future plan of my own. From my childhood, I cherished a desire to be a doctor. The miserable condition of our countrymen mainly led me to adopt this plan. Many people in our country die every year for want of proper treatment. Poor people of the villages suffer most. Seeing all these I have decided to be a doctor. Now I am preparing myself for this. From high school, I have been studying in the Science group with Biology. I am trying hard to improve my result so that I can get a chance in Medical College. After passing the MBBS, I will practice in the village. Not only as a doctor, I will try to serve my countrymen as a social worker also. I want to make people conscious about their health. I shall try to treat poor people without any fees. In this way, I want to serve my countrymen. And it is quite encouraging to note that my parents support my idea.

Tiếng Việt

Ai trong cuộc sống cũng đều muốn được thành công. Muốn vậy, mỗi người phải có cho mình một mục tiêu, một kế hoạch tương lai. Tôi cũng có riêng một kế hoạch cho tương lai của mình. Ngay từ khi còn nhỏ, tôi đã mong muốn được trở thành một bác sĩ. Ý tưởng này đến từ việc tôi thấy được điều kiện y tế chưa đủ tốt của người dân ở đất nước mình. Đồng thời cũng do không được điều trị tốt mà mỗi năm có rất nhiều người phải qua đời. Trong số đó thì người dân nghèo ở các miền quê là chịu thiệt thòi nhất. Chính vì thấy được điều đó nên tôi quyết định mình sẽ học theo ngành bác sĩ. Và giờ tôi đang chuẩn bị để theo đuổi ước mơ này. Từ hồi trung học, tôi đã học trong ban Khoa học tự nhiên và chuyên sâu ở môn Sinh học. Tôi luôn cố gắng cải thiện điểm số của mình để có thể đỗ vào Đại học Y. Sau khi lấy được bằng bác sĩ (MBBS), tôi sẽ đến các thôn làng để hành nghề. Và không dừng lại ở đó, tôi sẽ tham gia công tác tình nguyện xã hội. Tôi muốn mọi người quan tâm đến sức khỏe của mình. Đồng thời tôi sẽ cố gắng chữa bệnh từ thiện cho người nghèo, qua đó phục vụ cho người dân trong nước. Và may mắn là bố mẹ tôi cũng ủng hộ quyết định này.

Đoạn văn mẫu 2

Tiếng Anh

“In the not-so-distant future, I have several exciting plans that I am eager to pursue. One of my foremost goals is to further my education and obtain a master’s degree in a field that has always fascinated me – artificial intelligence and machine learning. I believe that acquiring advanced knowledge in this domain will open up a multitude of opportunities for me in the ever-evolving tech industry. Additionally, I am determined to travel extensively and immerse myself in diverse cultures, fostering personal growth and broadening my horizons. Furthermore, I aspire to contribute to environmental conservation efforts by actively participating in local initiatives and spreading awareness about sustainability. These are just a few of the ambitions that drive me, and I am committed to working diligently towards achieving them.”

Tiếng Việt

“Trong tương lai không quá xa, tôi có một số kế hoạch thú vị mà tôi rất háo hức muốn thực hiện. Một trong những mục tiêu hàng đầu của tôi là nâng cao học vấn và đạt được bằng thạc sĩ trong một lĩnh vực luôn làm tôi say mê – trí tuệ nhân tạo và học máy. Tôi tin rằng việc thu thập kiến thức nâng cao trong lĩnh vực này sẽ mở ra nhiều cơ hội cho tôi trong ngành công nghiệp công nghệ đang liên tục phát triển. Ngoài ra, tôi quyết tâm du lịch nhiều nơi và đắm chìm vào nhiều nền văn hóa khác nhau, thúc đẩy sự phát triển cá nhân và mở rộng tầm nhìn của mình. Hơn nữa, tôi ước ao đóng góp cho các nỗ lực bảo vệ môi trường bằng cách tham gia tích cực vào các sáng kiến địa phương và lan truyền nhận thức về bền vững. Đây chỉ là một số trong những hoài bão thúc đẩy tôi, và tôi cam kết làm việc chăm chỉ để thực hiện chúng.”

Kế hoạch tương lai bằng tiếng Anh ngắn gọn

Tiếng Anh

I am passionate about travel. Traveling helps me to forget about the stress and fatigue of life. Going to a new place gives me great inspiration. New things always attract me and give me many valuable lessons. I often plan my travels. I will have a plan to save money. In the process of saving money, I will streamline my work. When I was economically ready and got the job sorted out, I started to travel planning. I will choose the tourist destination, then choose the travel form. I often bring in more friends so that I don’t feel lonely. We will then decide on the travel time. Normally we will go for 3 days and 2 nights. Traveling can not help but take pictures. For good pictures I will go shopping with my friends to shop for some suitable clothes. So I shared with you about my travel plans. Have a nice trip.

Tiếng Việt

Tôi là người có đam mê với du lịch. Những chuyến du lịch giúp tôi quên đi những căng thẳng và mệt mỏi của cuộc sống. Việc đến một nơi mới mẻ giúp tôi có nguồn cảm hứng sáng tạo dồi dào. Những điều mới mẻ luôn thu hút tôi và cho tôi nhiều bài học quý giá. Tôi thường lập kế hoạch cho việc đi du lịch của mình. Tôi sẽ có kế hoạch tiết kiệm tiền. Trong quá trình tiết kiệm tiền, tôi sẽ sắp xếp công việc một cách hợp lý. Khi đã sẵn sàng về kinh tế và sắp xếp công việc ổn thỏa, tôi bắt đầu lên kế hoạch du lịch. Tôi sẽ lựa chọn địa điểm du lịch, sau đó sẽ lựa chọn hình thức du lịch. Tôi thường rủ thêm bạn bè để không cảm thấy cô đơn. Sau đó chúng tôi sẽ quyết định thời gian đi du lịch. Thông thường chúng tôi sẽ đi 3 ngày 2 đêm. Đi du lịch thì không thể không chụp ảnh. Để có những bức ảnh đẹp tôi sẽ cùng bạn bè đi shopping để mua sắm một vài bộ quần áo phù hợp. Vậy là tôi đã chia sẻ với các bạn về kế hoạch du lịch của tôi ròi. Chúc các bạn có những chuyến du lịch vui vẻ.

Dự định trong tương lai bằng tiếng Anh

Đoạn văn mẫu 1

Tiếng Anh

Since I was a student I made plans for myself about my future work. I decided to enter a university in Hanoi. My favorite subject is information technology. I will study here for 5 years. During the student time, I will actively learn about real projects and apply for more experience. At the same time I will study English and take the IELTS exam. My target is 8.0 Ielts. After I graduate, I will apply for a job at an information technology company. I aim after 3 years to have good professional skills to be able to become a manager of the field I pursue. As a man, I have aspirations for my life. I hope when I can afford it, I will create my own programming product. When I have gone through many events, I myself have experience. I will open conversations to share with young people – young people with great ambitions like I did when I was young.

Tiếng Việt

Từ khi là một học sinh tôi đã có những kế hoạch cho bản thân mình về công việc tương lai. Tôi quyết định thi vào một trường đại học ở Hà Nội. Ngành học mà tôi yêu thích là công nghệ thông tin. Tôi sẽ theo học tại đây trong vòng 5 năm. Trong khoảng thời gian sinh viên tôi sẽ chủ động tìm hiểu về những dự án thực tế và xin tham gia để có thêm kinh nghiệm. Đồng thời tôi sẽ học tiếng anh và thi chứng chỉ Ielts. Mục tiêu của tôi là 8.0 Ielts. Sau khi tốt nghiệp tôi sẽ xin việc tài những công ty về công nghệ thông tin. Tôi đặt mục tiêu sau 3 năm sẽ có kỹ năng chuyên môn tốt để có thể trở thành người quản lý của lĩnh vực mà mình theo đuổi. Là một người đàn ông, tôi có những khát khao của đời mình. Tôi mong muốn khi bản thân đủ khả năng, tôi sẽ sáng tạo ra sản phẩm lập trình của riêng mình. Khi đã trải qua nhiều sự kiện, bản thân có kinh nghiệm. Tôi sẽ mở những buổi trò chuyện để chia sẻ cho những bạn trẻ – những người thanh niên với những hoài bão to lớn giống như tôi hồi trẻ.

Tham khảo thêm:   Kinh nghiệm du lịch Phan Rang Tháp Chàm từ A-Z

Đoạn văn mẫu 2

Tiếng Anh

I am a student at a high school in Hanoi. There is only one year left for me to go to college. Therefore, I have prepared for myself a plan to study well to get the best results in the national high school exam. Based on my class schedule and abilities, I made this plan. I plan to study and practice focusing on three main subjects for the exam: math, physics and chemistry. In addition, I also focus on learning English. My goal is to get 6.5 IELTS by the time I graduate from high school. To accomplish this goal, I devote a certain time each day to each subject. I usually get up at 5 a.m. to practice listening to English. These are quiet times and human memory is at its best. In addition to my studies at school I will do homework and read books in the evening. One week I will spend the weekend playing sports with my friends. Even though I study hard, I also take care of my own health. We need to formulate concrete plans to accomplish our goals. Wish you all success with your study plans.

Tiếng Anh

Tôi đang là học sinh tại một trường trung học phổ thông tại Hà Nội. Chỉ còn một năm nữa là tôi sẽ đi học đại học. Do đó, tôi đã chuẩn bị cho mình một kế hoạch để học tập tốt nhằm đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia. Dựa vào lịch học và khả năng của bản thân nên tôi đã lập kế hoạch này. Tôi dự định sẽ học tập và ôn luyện tập trung vào ba môn chủ đạo để thi đó là toán, vật lý và hóa học. Ngoài ra, tôi cũng tập trung vào học tiếng Anh. Mục tiêu của tôi là đạt 6.5 Ielts khi tốt nghiệp trung học phổ thông. Để hoàn thành mục tiêu này, mỗi ngày tôi đều dành những khoảng thời gian nhất định cho từng môn học. Tôi thường dậy từ 5 giờ sáng để luyện nghe tiếng Anh. Đây là khoảng thời gian yên tĩnh và trí nhớ của con người hoạt động tốt nhất. Ngoài những giờ học tập trên trường tôi sẽ làm bài tập và đọc sách vào buổi tối. Một tuần tôi sẽ dành ngày cuối tuần để đi chơi thể thao cùng bạn bè. Mặc dù học tập chăm chỉ nhưng tôi cũng rất quan tâm đến sức khỏe của bản thân mình. Chúng ta cần lập ra những kế hoạch cụ thể để hoàn thành những mục tiêu của mình. Chúc các bạn thành công với những kế hoạch học tập của bản thân.

Đoạn văn mẫu 3

Tiếng Anh 

Individual has their own dream; therefore we always set plan for what we are going to. I am now freshman studying English linguistic at a university in HCM. I will do IELTS test in the third year so that it will bring me higher job opportunity. I am now practicing English day by day in order to improve listening and speaking skills. Children only learn grammar and writing technique in the school; however, they don’t have a chance to try their best in authentic environment. I am a volunteer for some international meeting hold in Vietnam; therefore I have friendly environment to develop and discover my potential. Studying from school and book are traditional way, sometimes it doesn’t include much benefit than take part in outdoor activity. Beside, applying for extra job is also my intention. I applied to be a waitress in a coffee store and I am now waiting for the result. When doing this kind of job, one makes friend with a lot of people and keeps in touch with many relationship. It helps them be more confidence, responsible and independent in life. Teacher and school teach student basic knowledge, one must attend the outside world and learn from real experience. I intend to learn teaching method as my dream is becoming an English teacher one future day. I always hope to teach student living in isolated area so as to bring knowledge to all parts of my country. Therefore, I increase my effort to finish academic program as well as acquire social skill. As English and language are necessary in modern society, I always choose to pursue my dream to become a professional English teacher.

Tiếng Việt

Mỗi người có một ước mơ riêng bởi thế chúng ta luôn lên kế hoạch cho những điều sắp làm trong tương lai. Tôi đang là sinh viên năm nhất khoa tiếng anh tại một trường đại học ở thành phố Hồ Chí Minh. Tôi sẽ làm bài thi IELTS vào năm thứ ba để có cơ hội việc làm tốt hơn. Tôi đang luyện tập tiếng anh hàng ngày để cải thiện kỹ năng nghe và nói. Trẻ con chỉ học ngữ pháp và kĩ thuật viết ở trường, tuy nhiên họ không có cơ hội để thử sức trong những môi trường thực tế. Tôi là tình nguyện viên của một tổ chức quốc tế đang họp tại Việt Nam, bởi thế tôi có môi trường tốt để phát triển và khám phá tiềm năng của bản thân. Học từ nhà trường và sách vở là những cách học truyền thống, đôi khi nó không đem lại nhiều lợi ích bằng việc tham gia các hoạt động ngoại khoá. Ngoài ra, xin đi làm thêm cũng nằm trong dự định của tôi. Tôi đã nộp đơn làm bồi bàn cho một quán cà phê và vẫn đang chờ đợi kết quả. Khi làm công việc kiểu này, ta có thể kết bạn với nhiều người và duy trì nhiều mối quan hệ mới. Điều này giúp ta thêm tự tin, trách nhiệm và độc lập trong cuộc sống. Giáo viên và trường học dạy ta những kiến thức cơ bản nên ta phải bước ra thế giới bên ngoài và học từ những trải nghiệm thực tế. Tôi dự định sẽ học những phương pháp giảng dạy bởi vì ước mơ của tôi là trở thành giáo viên tiếng anh một ngày trong tương lai. Tôi luôn mong được dạy cho trẻ em vùng sâu vùng xa để mang kiến thức tới mọi miền đất nước. Bởi thế, tôi nỗ lực hết mình để hoàn thành chương trình học cũng như tiếp thu kỹ năng xã hội. Bởi vì tiếng anh và ngôn ngữ rất cần thiết trong xã hội hiện đại, tôi luôn chọn theo đuổi ước mơ trở thành một giáo viên tiếng anh ưu tú.

Đoạn văn mẫu 4

Tiếng Anh 

Now I am a last year student of university, and I am about to become a real adult once I graduate. I study at a private university of Ho Chi Minh City, and I am major in Business Administration. My temporary plan at the moment is to finish the last semester with flying colors to be qualified to do the graduation thesis. Then I will make the best thesis that one student can ever make to get a really good result in my certificate. After that, I will sign up to be an intern at a suitable company for about three months to get real life experience as well as a chance to work in a good company. The internship will not get me any money, but I have a little saving since when I had a part time job, so I think those three months without salary will not challenge me. My long term plan is to find a suitable job that relating to my major, and I really want to work in an international enterprise. To achieve that goal, I intend to participate in some professional English training courses as an assistant besides my major. If the internship requires me to have further knowledge and skills, I will also sign up to some more necessary classes. All of my roommates will leave after we graduate, so I need to find a new room; and that will be my home for a long time. The reality after I finish my student life might be very harsh and challenging, and I have to admit that I am a little afraid of it. However, with my determination and effort, I believe that I can have a bright future.

Tiếng Việt 

Tôi hiện đang là sinh viên đại học năm cuối, và tôi chuẩn bị trở thành một người trưởng thành thực thụ một khi tôi tốt nghiệp. Tôi học ở một trường đại học tư tại thành phố Hồ Chí Minh, và tôi theo chuyên ngành quản trị kinh doanh. Kế hoặc tạm thời của tôi vào thời điểm này là hoàn thành học kì cuối cùng với thành tích xuất sắc để có thể đủ tiêu chuẩn được làm khóa luận tốt nghiệp. Sau đó tôi sẽ làm một bài khóa luận tốt nhất mà một sinh viên có thể làm để có được một kết quả thật tốt trên bằng cấp của mình. Sau đó, tôi sẽ đăng kí làm thực tập sinh tại một công ty thích hợp trong khoảng ba tháng. Đợt thực tập đó sẽ không đem lại cho tôi bất cứ khoảng tiền nào, nhưng tôi đã có một khoảng tiết kiệm nho nhỏ khi tôi còn đi làm thêm, vậy nên tôi nghĩ ba tháng không có tiền lương đó sẽ không làm khó được tôi. Kế hoạch dài hạn của tôi là tìm một công việc phù hợp có liên quan đến chuyên ngành tôi học, và tôi rất muốn được làm việc tại một doanh nghiệp quốc tế. Để đạt được mục tiêu đó, tôi định sẽ tham gia một vài khóa học tiếng Anh chuyên nghiệp để làm trợ thủ bên cạnh chuyên ngành của mình. Nếu đợt thực tập yêu cầu tôi phải có thêm nhiều kiến thức và kĩ năng khác, tôi vẫn sẽ đăng kí thêm các lớp học cần thiết nữa. Tất cả bạn chung phòng của tôi đều sẽ chuyển đi sau khi chúng tôi tốt nghiệp, vậy nên tôi cần phải đi tìm phòng mới; và đó sẽ là nhà của tôi trong một thời gian dài. Thực tế sau khi tôi kết thúc đời sống sinh viên của mình có thể sẽ rất khắc nghiệt và đầy thử thách, và tôi phải thừa nhận rằng bản thân có hơi sợ hãi. Tuy nhiên, với sự quyết tâm và nỗ lực của mình, tôi tin rằng tôi có thể có được một tương lai tươi sáng.

Đoạn văn mẫu 5

Tiếng Anh 

Currently, I am a student of grade 12 at a high school in Hanoi. 9 months later, I will be attending the biggest national exam to enter my dream language university, which is an important milestone that can change my life directions. I have always dreamt of being an English teacher, so I am working very hard to get my major Faculty of English. My teacher is planning to do a general revision for us before we start solving numerous tests, and I need to take notes and learn by heart new knowledge every day. When studying at university, I will start preparing for the IELTS test as achieving a high score in this test like 7.5, 8.0 would bring me higher job opportunities in teaching English. In order to meet those requirements, I must practice hard in all 4 skills: Writing, Listening, Speaking, Reading. I might learn Listening and Reading skills by myself, but find a good English center like Language Link Academic to help me with the two remaining skills. Excellent and highly-trained teachers will revise and indicate my errors to upgrade my skills. Besides, applying for a part-time English-related job is one of my plans. Being a Teaching Assistant carries experience of seeing teachers controlling classes, from which I can learn communication skill, lesson planning skills, etc… As well as being a T.A, I intend to learn TESOL or CELTA – two famous teaching certification in English to master the classes. I will also attend some outdoors activities like volunteering, school seminars, projects to make new relationships and boost my confidence. Even though it is now still far from the future, I hope that my preparation will allow me to pursue my dream to become a good English teacher

Tham khảo thêm:  

Tiếng Việt

Hiện tại, tôi đang là học sinh lớp 12 tại một trường trung học ở Hà Nội. 9 tháng sau, tôi sẽ đang tham gia kỳ thi quốc gia lớn nhất để vào trường đại học ngôn ngữ mơ ước của tôi, một cột mốc quan trọng có thể thay đổi định hướng cuộc sống của chính mình. Tôi luôn mơ ước trở thành một giáo viên tiếng Anh, vì vậy tôi đang học tập rất chăm chỉ để vào được Khoa Tiếng Anh. Giáo viên của tôi đang lên kế hoạch ôn tập tổng quát cho chúng tôi trước khi chúng tôi bắt đầu giải các đề kiểm tra, và tôi cần ghi chép và học thuộc lòng kiến thức mới mỗi ngày. Khi học đại học, tôi sẽ bắt đầu chuẩn bị cho IELTS vì đạt được điểm cao như 7.5, 8.0 trong bài kiểm tra này sẽ mang lại cho tôi cơ hội việc làm cao hơn trong việc dạy tiếng Anh. Để đáp ứng những yêu cầu đó, tôi phải luyện tập chăm chỉ cả 4 kỹ năng: Viết, Nghe, Nói, Đọc. Tôi có thể tự học các kỹ năng Nghe và Đọc, nhưng tìm một trung tâm tiếng Anh tốt như Language Link Academic để giúp tôi với hai kỹ năng còn lại. Giáo viên giỏi và được đào tạo chuyên nghiệp sẽ sửa đổi và chỉ ra lỗi của tôi để nâng cấp các kỹ năng của tôi. Bên cạnh đó, xin việc làm bán thời gian liên quan đến tiếng Anh cũng nằm trong kế hoạch của tôi. Trở thành một trợ giảng mang lại kinh nghiệm để nhìn thấy các giáo viên kiểm soát các lớp học, từ đó tôi có thể học kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lập giáo án. Đồng thời với việc trở thành một trợ giảng, tôi dự định học TESOL hoặc CELTA – hai chứng chỉ giảng dạy nổi tiếng bằng tiếng Anh để làm chủ các lớp học. Tôi cũng sẽ tham dự một số hoạt động ngoài trời như tình nguyện, hội thảo trường học, các dự án để tạo mối quan hệ mới và tăng cường sự tự tin của mình. Mặc dù bây giờ vẫn còn khá xa so với tương lai, tôi hy vọng rằng sự chuẩn bị của tôi sẽ cho phép tôi theo đuổi ước mơ trở thành một giáo viên tiếng Anh giỏi.

Đoạn văn mẫu 6

Tiếng Anh

Each passing day, we all strive to live with goals and benefits. I am a principal. I like to do things that are planned. I love to have plans for a while and then stick to that plan to work on. Every Sunday night, I will take an hour to perfect my new week plan. Each week I will have small goals for me to work on. Although the plan is done by day, I will have sector reviews for ease of control. In school, I often score goals. The scores for each subject to try. I also set reading goals to improve my self-knowledge. In terms of health, I will set a goal for my exercise hours. I always exercise regularly to maintain my health and shape. Since I live with my parents, my meals will be prepared by my mother. Usually a week I will do an extracurricular activity. Taking part in extracurricular activities helps me to be more active and active. What plans do you have for next week? Let’s live better together every day.

Tiếng Việt

Mỗi ngày trôi qua chúng ta đều cố gắng để sống có mục tiêu, có ích. Tôi là một ngời nguyên tắc. Tôi thích làm mọi việc có kế hoạch. Tôi thương có những kế hoạch cho một khoảng thời gian rồi bám sát theo kế hoạch đó để thực hiện. Mỗi tối chủ nhật, tôi sẽ dành thời gian 1 tiếng để hoàn thiện kế hoạch tuần mới của mình. Mỗi tuần tôi sẽ có những mục tiêu nho nhỏ để mình cố gắng. Mặc dù kế hoạch được thực hiện theo ngày nhưng tôi sẽ có những đánh giá theo từng lĩnh vực để dễ kiểm soát. Trong học tập, tôi thường để những mục tiêu về điểm số. Những điểm số theo từng môn để cố gắng. Tôi cũng đặt ra những mục tiêu về việc đọc sách để trau dồi thêm tri thức cho bản thân. Về sức khỏe, tôi sẽ đặt mục tiêu về số giờ tập thể dục của bản thân. Tôi luôn duy trì việc tập thể dục đều đặn để duy trì sức khỏe và vóc dáng. Vì tôi sống cùng bố mẹ nên việc ăn uống của tôi sẽ được mẹ tôi chuẩn bị. Thông thường một tuần tôi sẽ tham gia một hoạt động ngoại khóa. Việc tham gia hoạt động ngoại khóa giúp tôi năng động và hoạt bát hơn. Các bạn đã có những kế hoạch gì cho tuần tiếp theo rồi? Cùng nhau sống tốt hơn mỗi ngày nhé.

Đoạn văn mẫu 7

Tiếng Anh

I am extremely interested in working in restaurants and food service industry and I decide to choose Restaurant Management and Gastronomy as my major. After graduating from secondary school, I plan to improve my English skill by enrolling in some English courses related to my major because it would be very useful for my future career. Moreover, I will try to enhance other necessary skills such as communication skills, teamwork and problem-solving skills.

Tiếng Việt

Tôi rất hứng thú với việc làm việc trong ngành dịch vụ nhà hàng và tôi quyết định chọn học ngành quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống. Sau khi học xong trung học, tôi dự định sẽ nâng cao khả năng tiếng Anh của mình bằng việc tham gia các khóa học Tiếng Anh liên quan đến ngành của mình. Hơn nữa tôi sẽ cố cải thiện các kỹ năng cần thiết như kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm và kỹ năng giải quyết vấn đề.

Nói về kế hoạch tương lai bằng tiếng Anh

Đoạn văn mẫu 1

Tiếng Anh

I have been working as an officer for about 5 years, and now I am starting to make another long term plan for my life. The first thing that I want to achieve is the manager position. In five years working in the Human Resources Apartment, I had gained a lot of valuable experiences as well as skills; therefore, I think this is a suitable time for me to challenge myself and get to a higher level at work. To actually make my goal come true, I need to attend some training courses to get proper certificate in human management. I have been looking for those classes for the last couples of day, and I will sign up next month. Besides work, I also want to develop my social as well as private relationships. Because I spend too much time for my office, I rarely have time to go out and meet other people. I am 27 at the moment, and I think maybe this is about the right time for me to have a serious relationship. I do have many people around me such as my friends and colleagues, but none of them seems to have the ability to become my boyfriend. I intend to join some clubs for community to actually get to know a person, and I hope I can meet the one that suits me. My goal is to get married before I turn 30, so I do not have much time left to find my perfect husband. My next few years are full of ideas and excitement, and I hope that everything will go according to my plans.

Tiếng Việt

Tôi đã làm việc như một nhân viên văn phòng được khoảng 5 năm, và bây giờ tôi bắt đầu thực hiện một kế hoạch dài hạn khác cho cuộc đời của mình. Điều đầu tiên tôi muốn đạt được là vị trí trưởng phòng. Trong vòng năm năm làm việc ở phòng nhân sự, tôi đã có được cho mình những kinh nghiệm và kĩ năng quý giá; vì thế nên tôi nghĩ đây là thời điểm thích hợp để tôi thử thách bản thân và bước lên một tầm cao mới ở nơi làm việc. Để thật sự khiến cho mục tiêu trở thành sự thật, tôi cần phải tham gia một vài khóa học đào tạo để có được bằng cấp đúng với việc quản lý nhân sự. Tôi đã tìm kiếm những lớp học này trong một vài ngày qua, và tôi sẽ đăng kí học vào tháng tới. Bên cạnh việc làm, tôi cũng muốn phát triển những mối quan hệ xã hội cũng như cá nhân của mình. Bởi vì tôi dành quá nhiều thời gian ở nơi làm việc, tôi hiếm khi nào có thời gian để ra ngoài và gặp gỡ người khác. Hiện nay tôi đã 27 tuổi, và tôi nghĩ có lẽ đây là lúc thích hợp để có một mối quan hệ nghiêm túc. Tôi vẫn có rất nhiều người xung quanh như bạn bè và đồng nghiệp, nhưng không ai trong số họ có khả năng trở thành bạn trai tôi. Tôi định sẽ tham gia vào một số câu lạc bộ dành cho cộng đồng để thật sự làm quen được một ai đó, và tôi hy vọng tôi có thể gặp được một người phù hợp với mình. Mục tiêu của tôi là sẽ kết hôn trước năm 30 tuổi, vậy nên tôi không còn nhiều thời gian để tìm cho mình một người chồng hoàn hảo. Một vào năm tới của tôi đã đầy với những ý tưởng và sự háo hức, và tôi hy vọng rằng mọi thứ sẽ theo đúng như kế hoạch của tôi.

Đoạn văn mẫu 2

Tiếng Anh

I plan that after I graduate from university, I will study abroad in Japan for 1 year to improve my practical knowledge and skills, and then return to my country to work, hoping I can become an interpreter. good and active. I try to work hard and earn a lot of money to build a nice house for my parents, and I also like to do charity work to help people in need. to do it flawlessly.

Tiếng Việt

Tôi dự định sau khi tốt nghiệp đại học thì tôi sẽ đi du học ở nhật bản 1 năm để nâng cao kỹ năng và kiến thức thực tế ,Sau đó tôi trở về nước làm việc ,hy vọng tôi có thể trở thành một thông dịch viên giỏi và hoạt bát. Tôi cố gắng làm việc thật chăm chỉ và kiếm thật nhiều tiền để xây một căn nhà thật khang trang cho bố mẹ .Và tôi cũng thích làm từ thiện nữa để giúp đỡ những người gặp khó khăn .Hy vọng những dự định của tôi có để thực hiện hoàn mỹ được .

Đoạn văn mẫu 3

Tiếng Anh

Life is a non-stop endeavor. Every day, we always try to make ourselves better and better. At each stage I will make plans to develop myself. My personal growth plan includes a short-term plan and a long-term plan. Short-term plans are usually set by month and by date. Long-term plans will be set annually. My personal development plan is divided into 3 parts. Health, knowledge, entertainment. In my health plan, I will set exercise time goals, plan for proper eating and time, and sleep. In the knowledge plan, I will list the books to read and aim to accomplish them. At the same time, I also set out a path to take courses for my job. Finally the entertainment part. I will build a list of the songs I want to listen to and the movies I want to watch. From the plan set out to develop myself, I can both ensure good body condition, improve more and more while creating a reasonable entertainment space for myself. Every day I live with the plans I set out. A life of purpose keeps me on track for a better future.

Tiếng Việt

Cuộc sống là những sự cố gắng không ngừng nghỉ. Mỗi ngày, chúng ta luôn cố gắng để bản thân trở nên ngày càng tốt đẹp hơn. Mỗi giai đoạn tôi sẽ đặt ra những kế hoạch để phát triển bản thân mình. Kế hoạch phát triển bản thân của tôi gồm có kế hoạch ngắn hạn và kế hoạch dài hạn. Kế hoạch ngắn hạn thường được đặt theo tháng và theo ngày cụ thể. Kế hoạch dài hạn sẽ được đặt theo năm. Kế hoạch phát triển bản thân của tôi được chia ra làm 3 phần. Sức khỏe, kiến thức, giải trí. Trong kế hoạch về sức khỏe, tôi sẽ đặt những mục tiêu về thời gian tập thể thao, lập kế hoạch cho việc ăn uống và thời gian ngủ thích hợp. Trong kế hoạch về kiến thức, tôi sẽ liệt kê những cuốn sách cần đọc và đặt mục tiêu hoàn thành chúng. Đồng thời tôi cũng đặt ra lộ trình theo học những khóa học phục vụ cho công việc của mình. Cuối cùng là phần giải trí. Tôi sẽ xây dựng danh sách những bài hát tôi muốn nghe và những bộ phim tôi muốn xem. Từ kế hoạch đặt ra để phát triển bản thân, tôi vừa có thể đảm bảo thể trạng cơ thể tốt, ngày càng tiến bộ đồng thời tạo cho bản thân không gian giải trí hợp lý. Mỗi ngày tôi đều sống với những kế hoạch đã đặt ra. Một cuộc sống có mục tiêu giúp tôi đi đúng hướng để đến một tương lai tốt đẹp hơn.

Tham khảo thêm:   Sầu riêng Ri 6 loại 1 cơm vàng, hạt lép chỉ có tại BachhoaXANH

Kế hoạch tương lai bằng tiếng Anh

Đoạn văn mẫu 1

Tiếng Anh 

I am in grade 12 at the moment, and I have many plans for my near future. In about 8 more months, I will attend the biggest exam of a student – the university entrance exam; and this can be considered as one of the most important milestones in my life. In grade 12, we need to determine our path and which university we want to study, so I also make a detailed plan for my higher education. I am good at natural science subjects, so I would love to study in medical or computer universities. I live in a small countryside, so I have to move to another big city to finish my study. It means that I will live far from my family for a long time, but I have my reparation to maintain a good life even without my parents’ care. I learn to cook the main dishes from my mother, and my father is teaching me to fix some of the simple households as well as riding a motorbike. I intend to look for a part time job after I am settled down at the new place, so I really need to get a driving license so I could be initiative with my travel. I will try to cover a part of my expenses to reduce my parents’ pressure, but I will always keep my study as my first priority. My next four – year plan is all about studying and taking a good care of myself when I am away from home. There will be many bigger things coming after I graduation, but I am sure that I can handle them well if I have a good preparation.

Tiếng Việt 

Hiện nay tôi đanh học lớp 12, và tôi có rất nhiều kế hoạch cho tương lai gần của mình. Trong khoảng hơn 8 tháng nữa, tôi sẽ tham gia vào kì thi lớn nhất của một học sinh – kì thi tuyển sinh đại học; và đây có thể được xem là một trong những cột mốc quan trọng nhất trong đời tôi. Vào năm 12, chúng tôi cần phải xác định con đường và trường đại học mà chúng tôi muốn học, vậy nên tôi cũng làm một bảng kế hoạch chi tiết cho việc học cao hơn. Tôi học giỏi những môn khoa học tự nhiên, vậy nên tôi thích được học ở trường y khoa hoặc vi tính. Tôi sống ở một vùng nông thôn nhỏ, vậy nên tôi phải di chuyển đến một thành phố lớn hơn để hoàn thành việc học của mình. Điều đó có nghĩa tôi phải sống xa gia đình trong một thời gian dài, nhưng tôi đã có sự chuẩn bị để duy trì được một cuộc sống tốt kể cả khi không có sự chăm sóc của bố mẹ. Tôi học nấu những món ăn chính từ mẹ tôi, và bố tôi đang dạy tôi sửa một vài vật dụng đơn giản trong nhà cũng như chạy xe máy. Tôi định sẽ tìm một công việc làm bán thời gian sau khi tôi ổn định ở nơi ở mới, vậy nên tôi cần phải có bằng lái xe để có thể chủ động trong việc đi lại. Tôi sẽ cố gắng chi trả một phần chi phí của mình để giảm áp lực cho bố mẹ, nhưng tôi vẫn luôn xem việc học là ưu tiên hàng đầu của mình. Kế hoạch cho bốn năm kế tiếp của tôi toàn bộ là về việc học và chăm sóc bản thân khi sống xa nhà. Sẽ có nhiều điều lớn hơn sau khi tôi tốt nghiệp, nhưng tôi chắc rằng mình có thể giải quyết chúng nếu tôi có sự chuẩn bị tốt.

Đoạn văn mẫu 2

Tiếng Anh 

I am a person with a passion for travel. I live and work towards the goal of reaching all parts of the world. Every year I will come up with travel plans for dear abr. My travel plan is to arrange the travel times properly. This time will match my vacation time as well as my financial ability at that time. I plan to travel 3 times a year. Once on the public holidays April 30 – May 1, once on the public holiday of September 2 and once with your family on the Lunar New Year. People are often surprised because my family travels during Tet but this is normal and we still do it every year. One year we worked hard so it’s a time for us to warm up our feelings. I often travel with friends. We went to most of the famous tourist destinations in Vietnam. Our next year’s travel plans will be foreign tourist destinations. Traveling helps me learn many things. Exposure to a new locality, a special culture, gives me more perspectives on life.

Tiếng Việt 

Tôi là một người có niềm đam mê du lịch. Tôi sống và làm việc để hướng đến mục tiêu là sẽ đặt chân đến tất cả mọi nơi trên thế giới. Mỗi năm tôi sẽ đặt ra những kế hoạch du lịch cho abr thân. Kế hoạch du lịch của tôi nhằm sắp xếp thời gian của những chuyến du lịch một cách hợp lý. Thời gian này sẽ phù hợp với thời gian nghỉ lễ cũng như khả năng tài chính tại thời điểm đó của tôi. Một năm tôi dự định sẽ đi du lịch 3 lần. Một lần vào kỳ nghỉ lễ 30/4 – 01/05, một lần vào kỳ nghỉ lễ 02/09 và một lần cùng gia đình vào dịp Tết Nguyên Đán. Mọi người thường thấy khá bất ngờ vì gia đình tôi đi du lịch vào dịp Tết nhưng đây là điều bình thường và chúng tôi vẫn làm nó mỗi năm. Một năm chúng tôi đã làm việc chăm chỉ nên đây là khoảng thời gian để chúng tôi hâm nóng tình cảm. Tôi thường đi du lịch cùng bạn bè. Chúng tôi đã đi đến hầu hết những địa điểm du lịch nổi tiếng tại Việt Nam. Kế hoạch du lịch năm sau của chúng tôi sẽ là những địa điểm du lịch của nước ngoài. Đi du lịch giúp tôi học hỏi được nhiều điều. Việc tiếp xúc với một địa phương mới, một nền văn hóa đặc biệt giúp tôi có thêm những góc nhìn về cuộc sống.

Nói về dự định trong tương lai bằng tiếng Anh

Đoạn văn mẫu 1

Tiếng Anh

Everyone has their own dreams and plans for the future. I also have my own dispositions. I love music. I love to play and sing. From a young age, my parents allowed me to study piano and vocal lessons. In the future I want to become a singer. To be able to fulfill my plan, I need a lot of effort. To have a good voice, we need talent but talent is not enough. Every day I have to practice. I practice singing so that I can handle the singing techniques well. I also need to learn and cultivate my writing experiences. I hope I can compose works that make a positive impression on audiences. In addition to training my professional knowledge, I also make plans to ensure my health and physique such as diet and exercise. I will constantly try to be able to fulfill my future plans.

Tiếng Việt

Mỗi người đều có những ước mơ và những dự định cho tương lai của mình. Tôi cũng có những sự định của bản thân. Tôi rất thích âm nhạc. Tôi thích chơi đàn và ca hát. Từ nhỏ tôi đã được bố mẹ cho theo học piano và học thanh nhạc. Trong tương lai tôi mong muốn mình sẽ trở thành một ca sĩ. Để có thể thực hiện được dự định của bản thân, tôi cần nỗ lực rất nhiều. Để có giọng hát tốt, chúng ta cần năng khiếu nhưng năng khiếu thôi chưa đủ. Mỗi ngày tôi đều phải tập luyện. Tôi luyện hát để có thể xử lý tốt những kỹ thuật trong ca hát. Tôi cũng cần học hỏi và trau dồi những kinh nghiệm trong sáng tác. Tôi hy vọng mình có thể sáng tác được những tác phẩm gây ấn tượng tích cực với khán giả. Ngoài việc rèn luyện kiến thức chuyên môn của bản thân, tôi cũng lập kế hoạch để đảm bảo sức khỏe và vóc dáng như chế độ ăn uống và tập thể thao. Tôi sẽ không ngừng cố gắng để có thể hoàn thành những dự định tương lai của bản thân.

Đoạn văn mẫu 2

Tiếng Anh 

Learning is what will follow us throughout life. We constantly learn to make ourselves more perfect. Nowadays, cultural and economic exchanges between countries are no longer unfamiliar. Therefore, English is an important language that enables us to communicate in almost every country in the world. I have developed a plan for myself to learn English to ensure I will get the best results in the shortest amount of time. My goal is to get 8.0 IELTS by the end of the year. My current English level is 6.5 IELTS. After the last check. I realized that I still lacked in listening and speaking, so my English study plan focused heavily on these two parts. Every day I spend at least 4 hours listening and 2 hours practicing speaking. I use the listening materials of the English speaking center that I am attending. Also, I practice listening through movies and music. To practice speaking, I use websites that allow chatting with foreigners and people who have English speaking needs like me. I find this learning quite effective. It helps me to respond faster. With my own discipline and determination I think I will execute the plan I set out and achieve my goals.

Tiếng Việt

Học tập là việc sẽ theo chúng ta trong suốt cuộc đời. Chúng ta không ngừng học tập để bản thân trở nên hoàn thiện hơn. Ngày nay, việc giao lưu văn hóa và kinh tế giữa các nước đã không còn xa lạ. Do đó, tiếng Anh là một ngôn ngữ quan trọng giúp chúng ta có thể giao tiếp tại hầu hết các quốc gia trên thế giới. Tôi đã xây dựng một kế hoạch học tiếng Anh cho bản thân để đảm bảo mình sẽ đạt được kết quả tốt nhất trong một khoảng thời gian ngắn nhất. Mục tiêu của tôi là đạt 8.0 Ielts vào cuối năm nay. Trình độ tiếng Anh hiện tại của tôi là 6.5 Ielts. Sau lần kiểm tra vừa rồi. Tôi nhận thấy mình còn yếu phần nghe và nói nên kế hoạch học tiếng Anh của tôi tập trung mạnh vào hai phần này. Mỗi ngày tôi dành ít nhất 4 tiếng để luyện nghe và 2 tiếng để luyện nói. Tôi sử dụng các tài liệu nghe của trung tâm tiếng Anh nói mà tôi đang theo học. Ngoài ra tôi cũng thực hành nghe qua phim ảnh và âm nhạc. Để luyện nói, tôi sử dụng những trang Web cho phép trò chuyện với người nước ngoài và những người có nhu cầu luyện nói tiếng Anh giống tôi. Tôi thấy cách học này khá hiệu quả. Nó giúp tôi phản xạ nhanh hơn. Với sự kỷ luật và quyết tâm của bản thân tôi nghĩ mình sẽ thực hiện tốt kế hoạch mà mình đặt ra và đạt được mục tiêu của mình.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Viết đoạn văn về dự định trong tương lai bằng tiếng Anh (Cách viết + 17 Mẫu) Kế hoạch tương lai bằng tiếng Anh của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *