Bạn đang xem bài viết ✅ Soạn bài Vợ nhặt Soạn văn 12 tập 2 tuần 21 (trang 23) ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Vợ nhặt là truyện ngắn tiêu biểu của nhà văn Kim Lân. Truyện đã miêu tả tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Đồng thời tác giả còn thể hiện được bản chất tốt đẹp và sức sống kỳ diệu của họ. Tác phẩm sẽ được hướng dẫn tìm hiểu trong chương trình Ngữ văn lớp 12.

Soạn bài Vợ nhặt
Soạn bài Vợ nhặt

Hôm nay, Wikihoc.com sẽ cung cấp bài Soạn văn 12: Vợ nhặt, mời bạn đọc cùng tham khảo nội dung chi tiết dưới đây.

Soạn bài Vợ nhặt – Mẫu 1

Soạn văn Vợ nhặt chi tiết

I. Tác giả

– Kim Lân (1920 – 2007), tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài.

– Quê ở huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

– Ông là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và đã có tác phẩm đăng báo trước cách mạng.

– Vốn gắn bó với nông thôn, các tác phẩm của ông chủ yếu chỉ viết về sinh hoạt làng quê và cảnh ngộ của người nông dân.

– Ngoài sự nghiệp sáng tác, Kim Lân còn được biết đến với vai trò là một diễn viên (vai Lão Hạc trong Làng Vũ Đại ngày ấy, Lý Cựu trong Chị Dậu…)

– Năm 2001, ông được trao tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật.

– Một số tác phẩm tiêu biểu: Nên vợ nên chồng (tập truyện ngắn, 1955), Con chó xấu xí (tập truyện ngắn, 1962)…

II. Tác phẩm

1. Xuất xứ

– “Vợ nhặt” là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân in trong tập “Con chó xấu xí” (1962).

– Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” – được viết ngay sau ngày Cách mạng tháng 8 thành công nhưng còn dang dở và thất lạc bản thảo.

– Sau khi hòa bình lập lại (1954), ông dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết lại truyện ngắn này.

2. Bố cục

Gồm 4 phần:

  • Phần 1. Từ đầu đến “hai tay ôm khư khư cái thúng, mặt bần thần”. Tràng dẫn người nhợ nhặt về nhà.
  • Phần 2. Tiếp theo đến “đánh một bữa thật no nê rồi cùng đẩy xe bò về”. Tràng nhớ lại việc mình có được vợ.
  • Phần 3. Tiếp theo đến “nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng”. Cuộc gặp gỡ của bà cụ Tứ và nàng dâu mới.
  • Phần 4. Còn lại. Cuộc sống của nàng dâu mới ở nhà Tràng trong buổi sáng hôm sau.

3. Tóm tắt

Tràng – một người dân nghèo khổ sống cùng với mẹ già ở xóm ngụ cư. Một ngày nọ, trên đường kéo xe bò vào dốc tỉnh, Tràng tình cờ gặp gỡ với Thị. Chỉ với câu đùa và bốn bát bánh đúc, Thị đã đồng ý theo làm vợ và theo Tràng về nhà. Khi về đến nhà, bà mẹ của Tràng ban đầu rất ngạc nhiên, sau đó là đón nhận người đàn bà khốn khổ ấy làm con dâu với một sự thương cảm sâu sắc. Sáng hôm sau, Tràng bỗng cảm thấy mình đổi khác. Anh cảm thấy mình có trách nhiệm hơn. Bữa cơm đầu tiên của nàng dâu mới chỉ có vài món ăn đơn giản và một nồi cháo cám mà bà mẹ nói đùa đó là chè khoán. Miếng cám chát, nghẹn cổ nhưng Tràng vẫn cùng vợ hướng về một cuộc sống đổi khác. Cuộc trò chuyện về tiếng trống thúc thuế kết thúc và trong óc Tràng hiện ra đám người đói phá kho thóc và lá cờ đỏ bay phấp phới.

Xem thêm: Tóm tắt truyện ngắn Vợ nhặt

4. Ý nghĩa nhan đề

– Trước hết, từ “vợ” là một danh từ thiêng liêng, dùng để chỉ người phụ nữ trong mối quan hệ được pháp luật công nhận với “chồng”. Theo phong tục, vợ chồng chỉ được công nhận khi có sự chứng kiến của họ hàng, làng xóm. Còn “nhặt” là hành động cầm vật bị đánh rơi lên.

– Kim Lân đã sáng tạo ra một nhan đề độc đáo. Vì người ta chỉ nói “nhặt” được một món đồ nào đó. chứ không ai nhặt được một con người về làm vợ bao giờ cả. Nhưng qua đó, nhà văn đã thể hiện được cảnh ngộ thê thảm của con người lúc bấy giờ.

– Nhan đề “Vợ nhặt” trước hết khái quát được tình huống của truyện. Đồng thời đó cũng lời kết án đanh thép của Kim Lân đối với chế độ thực dân đã đẩy người nông dân vào tình cảnh nghèo đói, người “chết như ngả rạ”.

– Nhan đề “Vợ nhặt” có tính khái quát cao, hoàn cảnh của Tràng chỉ là một trong số đó. Đồng thời, qua nhan đề nhà văn cũng thể hiện sự đồng cảm xót xa cho cảnh ngộ của người nông dân trong nạn đói năm 1945.

Xem thêm: Ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Vợ nhặt

III. Đọc – hiểu văn bản

1. Nhân vật người vợ nhặt

a. Lai lịch

– Không có quê hương gia đình.

– Tên tuổi cũng không có và qua tên gọi “thị”.

=> Thị cũng chỉ là một trong vô số những người đàn bà trong cảnh đói khổ.

b. Chân dung

– Quần áo tả tơi như tổ đỉa, gầy sọp.

– Khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn hai con mắt.

=> Sự nghèo khổ đeo bám lấy cuộc sống của thị.

c. Hành động

– Lần thứ nhất: khi nghe câu hò vui của Tràng, thị đã vui vẻ giúp đỡ, đây chính là sự hồn nhiên vô tư của người lao động nghèo.

– Lần thứ hai:

  • Thị sưng sỉa mắng Tràng, từ chối ăn trầu để được ăn một thứ có giá trị hơn, khi được mời ăn tức thì ngồi sà xuống, mắt sáng lên, “ăn một chặp bốn bát bánh đúc”.
  • Khi nghe Tràng nói đùa “đằng ấy có về với tớ… cùng về”, thị không nghĩ ngợi gì mà quyết định theo chàng về nhà, mặc kệ ánh nhìn và những lời bàn tán của người dân xóm ngụ cư.

=> Cái đói khổ không chỉ làm biến dạng ngoại hình mà cả nhân cách con người. Người đọc vẫn cảm thông sâu sắc với thị vì đó không phải là bản chất mà do cái đói xô đẩy.

d. Phẩm chất

– Có khát vọng sống mãnh liệt:

  • Dù không biết gì về Tràng, cũng như không có tình yêu nhưng vẫn chấp nhận theo không về không cần sính lễ vì thị sẽ không phải sống cảnh lang thang đầu đường xó chợ.
  • Khi đến nhà thấy hoàn cảnh nghèo khổ, trái ngược lời tuyên bố “rích bố cu”, thị “nén một tiếng thở dài”, dù ngao ngán nhưng vẫn chịu đựng để có cơ hội sống.

– Thị là người ý tứ và nết na:

  • Trên đường về, thị cũng rón rén e thẹn đi sau Tràng, đầu hơi cúi xuống, thị ngại ngùng cho thân phận của mình.
  • Khi vừa về đến nhà, Tràng đon đả mời ngồi, chị ta cũng chỉ dám ngồi mớm ở mép giường, hai tay ôm khư khư cái thúng, thể hiện sự ý tứ khi chưa xác lập được vị trí trong gia đình.
  • Khi gặp mẹ chồng, ngoài câu chào thị chỉ cúi đầu, “hai tay vân vê tà áo đã rách bợt”, thể hiện sự lúng túng ngượng nghịu.
  • Sáng hôm sau, Thị dậy sớm quét tước nhà cửa, không còn cái vẻ “chao chát, chỏng lỏn” mà hiền hậu, đúng mực.
  • Lúc ăn cháo cám, mới nhìn “mắt thị tối lại”, nhưng vẫn điềm nhiên và vào miệng thể hiện sự nể nang, ý tứ trước người mẹ chồng, không làm bà buồn.

=> Cái đói không thể cướp đi những phẩm chất tốt đẹp của con người.

– Thị còn là người có niềm tin vào tương lai: kể chuyện phá kho thóc trên Thái Nguyên, Bắc Giang để thắp lên hy vọng cho cả gia đình, đặc biệt là cho Tràng.

2. Nhân vật Tràng

a. Giới thiệu đôi nét về Tràng

– Người dân xóm ngụ cư: cha mất sớm, sống cùng mẹ già trong căn nhà tồi tàn.

– Nghề nghiệp: kéo xe bò thuê

– Ngoại hình: xấu xí, thô kệch, “hai con mắt nhỏ tí”, “hai bên quai hàm bạnh ra”, thân hình to lớn vập vạp, lại thô lỗ…

b. Hành động và tâm trạng

* Cuộc gặp gỡ với Thị:

– Lần gặp 1: Câu hỏi Tràng chỉ là lời hát vu vơ, không chủ tâm trêu ghẹo tình với cô gái nào.

– Lần gặp 2:

  • Khi bị cô gái mắng, Tràng chỉ cười toét miệng và mời cô ta ăn một chặp bát bánh đúc dù không dư dả gì. Đó là hành động của người nông dân hiền lành tốt bụng.
  • Khi người đàn bà quyết định theo mình về: Tràng trợn nghĩ về việc đèo bòng thêm miệng ăn, nhưng rồi tặc lưỡi “chậc, kệ”. Đó không phải là quyết định bồng bột mà là thái độ thản nhiên, chấp nhận hoàn cảnh cũng như sâu thẳm trong đó là khát khao hạnh phúc, thương yêu của Tràng.
  • Đưa người đàn bà lên chợ tỉnh mua đồ: diễn tả sự nghiêm túc, chu đáo của Tràng trước quyết định lấy vợ.
Tham khảo thêm:  

– Trên đường về

  • Vẻ mặt “có cái gì hớn hở khác thường”, “tủm tỉm cười một mình”, “cảm thấy vênh vênh tự đắc”… Tâm trạng hạnh phúc, hãnh diện.
  • Mua dầu về thắp để khi thị về nhà mình căn nhà trở nên sáng sủa. Khát vọng về một tương lai tươi sáng.

– Khi về đến nhà:

  • Xăm xăm bước vào dọn dẹp sơ qua, thanh minh về sự bừa bộn vì thiếu bàn tay của đàn bà. Hành động ngượng nghịu nhưng chân thật, mộc mạc.
  • Khi bà cụ Tứ chưa về, Tràng có cảm giác “sờ sợ” vì lo rằng người vợ sẽ bỏ đi vì gia cảnh quá khó khăn, sợ hạnh phúc sẽ tuột khỏi tay.
  • Sốt ruột mong bà cụ Tứ về để thưa chuyện vì trong cảnh đói khổ vẫn phải nghĩ đến quyết định của mẹ. Đây là biểu hiện của đứa con biết lễ nghĩa.
  • Khi mẹ về: liền thưa chuyện một cách trịnh trọng, biện minh lý do lấy vợ là “phải duyên”, căng thẳng mong mẹ vun đắp. Khi bà cụ Tứ tỏ ý mừng lòng Tràng thở phào, ngực nhẹ hẳn đi.

– Sáng hôm sau khi tỉnh dậy:

  • Tràng nhận thấy sự thay đổi kỳ lạ của ngôi nhà (sân vườn, ang nước, quần áo…).
  • Tràng nhận ra vai trò và vị trí của người đàn bà trong gia đình. Cũng thấy mình trưởng thành hơn.
  • Lúc ăn cơm trong suy nghĩ của Tràng là hình ảnh đám người đói và lá cờ bay phấp phới. Đó là hình ảnh báo hiệu sự đổi đời, con đường đi mới.

=> Người vợ đã khiến Tràng thay đổi theo chiều hướng tốt đẹp.

3. Nhân vật bà cụ Tứ

– Đôi nét về bà cụ Tứ: dáng đi lọm khọm, chậm chạp, run rẩy, vừa đi vừa ho húng hắng, lẩm nhẩm tính toán theo thói quen người già.

=> Một người phụ nữ tần tảo, khổ cực.

– Diễn biến tâm trạng:

  • Bà ngạc nhiên trước sự đon đả của đứa con trai ngờ nghệch, ngạc nhiên trước sự xuất hiện của người đàn bà lạ.
  • Bà hiểu ra “biết bao nhiêu cơ sự”, “mắt bà nhòa đi”: thương cho con trai phải lấy vợ nhặt, mà trong cảnh đói khát mới lấy được vợ, thương cho người đàn bà khốn khổ cùng đường mới phải lấy con trai bà.
  • Cách đối xử với con dâu: “Con ngồi đây … đỡ mỏi chân”, nói về tương lai với niềm lạc quan, bảo ban các con làm ăn…

=> Bà cụ Tứ là người mẹ hiền từ, chất phác, nhân hậu.

Tổng kết: 

– Nội dung: Truyện ngắn Vợ nhặt đã miêu tả tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Đồng thời tác giả còn thể hiện được bản chất tốt đẹp và sức sống kỳ diệu của họ.

– Nghệ thuật: Tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí khá tinh tế, đối thoại sinh động.

Soạn văn Vợ nhặt ngắn gọn

I. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Dựa vào mạch truyện, có thể chia tác phẩm thành mấy đoạn? Ý chính của mỗi đoạn? Mạch truyện đã được dẫn dắt như thế nào?

– Dựa vào mạch truyện có thể chia thành 4 đoạn.

– Bao gồm:

  • Phần 1. Từ đầu đến “hai tay ôm khư khư cái thúng, mặt bần thần”. Tràng dẫn người nhợ nhặt về nhà.
  • Phần 2. Tiếp theo đến “đánh một bữa thật no nê rồi cùng đẩy xe bò về”. Tràng nhớ lại việc mình có được vợ.
  • Phần 3. Tiếp theo đến “nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng”. Cuộc gặp gỡ của bà cụ Tứ và nàng dâu mới.
  • Phần 4. Còn lại. Cuộc sống của nàng dâu mới ở nhà Tràng trong buổi sáng hôm sau”.

– Mạch truyện: được dẫn dắt một cách tự nhiên, tất cả các chi tiết đều xoay quanh tình huống Tràng lấy được vợ trong hoàn cảnh nạn đói khủng khiếp.

Câu 2. Vì sao người dân xóm ngụ cư lại ngạc nhiên khi thấy Tràng đi cùng một người đàn bà lạ về nhà? Sự ngạc nhiên của các nhân vật trong truyện cho thấy nhà văn đã sáng tạo được tình huống truyện như thế nào? Tình huống đó có những tác dụng gì đối với nội dung, ý nghĩa của thiên truyện?

– Người dân xóm ngụ cư ngạc nhiên khi thấy Tràng đi cùng một người đàn bà lạ về nhà vì Tràng lại lấy vợ trong hoàn cảnh nạn đói đang đe dọa, bản thân còn chưa nuôi nổi nữa là còn thêm một miệng ăn:

  • Tràng là một chàng trai có ngoại hình xấu xí, lời ăn tiếng nói cộc cằn, thô lỗ.
  • Nhà nghèo, lại là người dân của xóm ngụ cư, gặp nạn đói khủng khiếp.

=> Khi mà cái chết có thể đến lúc nào vậy mà lại “nhặt” được vợ, có nghĩa là thêm một miệng ăn, thêm một gánh nặng. Tình huống éo le, vui buồn lẫn lộn.

– Sự ngạc nhiên của các nhân vật trong truyện cho thấy nhà văn đã sáng tạo được một tình huống truyện độc đáo. Tình huống truyện vừa bất ngờ nhưng cũng vừa hợp lý:

  • Trong hoàn cảnh nạn đói hoành hành, giá trị của một con người thật rẻ rúng, vậy nên việc một người như Tràng nhặt được vợ cũng chẳng có gì bất ngờ.
  • Đồng thời, nhà văn cũng muốn qua đó ca ngợi khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của người nông dân.

– Qua tình huống truyện đã thể hiện giá trị của tác phẩm:

  • Giá trị hiện thực: tố cáo bọn thực dân xâm lược đã đẩy nhân dân ta vào hoàn cảnh nghèo khổ.
  • Giá trị nhân đạo: khát vọng sống, tình yêu thương giữa con người…

Câu 3. Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt. Qua tình huống trong truyện, hiểu gì về tình cảm và thân phận của người nông dân nghèo trong nạn đói 1945?

– Trước hết, từ “vợ” là một danh từ thiêng liêng, dùng để chỉ người phụ nữ trong mối quan hệ được pháp luật công nhận với “chồng”. Theo phong tục, vợ chồng chỉ được công nhận khi có sự chứng kiến của họ hàng, làng xóm. Còn “nhặt” là hành động cầm vật bị đánh rơi lên.

– Kim Lân đã sáng tạo ra một nhan đề độc đáo. Vì người ta chỉ nói “nhặt” được một món đồ nào đó. chứ không ai nhặt được một con người về làm vợ bao giờ cả. Nhưng qua đó, nhà văn đã thể hiện được cảnh ngộ thê thảm của con người lúc bấy giờ.

– Nhan đề “Vợ nhặt” trước hết khái quát được tình huống của truyện. Đồng thời đó cũng lời kết án đanh thép của Kim Lân đối với chế độ thực dân đã đẩy người nông dân vào tình cảnh nghèo đói, người “chết như ngả rạ”.

– Nhan đề “Vợ nhặt” có tính khái quát cao, hoàn cảnh của Tràng chỉ là một trong số đó. Đồng thời, qua nhan đề nhà văn cũng thể hiện sự đồng cảm xót xa cho cảnh ngộ của người nông dân trong nạn đói năm 1945.

Câu 4. Kim Lân đã có những phát hiện tinh tế và sâu sắc như thế nào khi thể hiện niềm khát khao đó của nhân vật Tràng (lúc quyết định đến người đàn bà theo về, trên đường về xóm ngụ cư, buổi sáng đầu tiên có vợ…)?

– Trên đường về:

  • Vẻ mặt “có cái gì hớn hở khác thường”, “tủm tỉm cười một mình”, “cảm thấy vênh vênh tự đắc”… Tâm trạng hạnh phúc, hãnh diện.
  • Mua dầu về thắp để khi thị về nhà mình căn nhà trở nên sáng sủa. Khát vọng về một tương lai tươi sáng.

– Khi về đến nhà:

  • Xăm xăm bước vào dọn dẹp sơ qua, thanh minh về sự bừa bộn vì thiếu bàn tay của đàn bà. Hành động ngượng nghịu nhưng chân thật, mộc mạc.
  • Khi bà cụ Tứ chưa về, Tràng có cảm giác “sờ sợ” vì lo rằng người vợ sẽ bỏ đi vì gia cảnh quá khó khăn, sợ hạnh phúc sẽ tuột khỏi tay.
  • Sốt ruột mong bà cụ Tứ về để thưa chuyện vì trong cảnh đói khổ vẫn phải nghĩ đến quyết định của mẹ. Đây là biểu hiện của đứa con biết lễ nghĩa.
  • Khi mẹ về: liền thưa chuyện một cách trịnh trọng, biện minh lý do lấy vợ là “phải duyên”, căng thẳng mong mẹ vun đắp. Khi bà cụ Tứ tỏ ý mừng lòng Tràng thở phào, ngực nhẹ hẳn đi.
Tham khảo thêm:  

– Sáng hôm sau khi tỉnh dậy:

  • Tràng nhận thấy sự thay đổi kỳ lạ của ngôi nhà (sân vườn, ang nước, quần áo…).
  • Tràng nhận ra vai trò và vị trí của người đàn bà trong gia đình. Cũng thấy mình trưởng thành hơn.
  • Lúc ăn cơm trong suy nghĩ của Tràng là hình ảnh đám người đói và lá cờ bay phấp phới. Đó là hình ảnh báo hiệu sự đổi đời, con đường đi mới.

Câu 5. Phân tích tâm trạng buồn vui lẫn lộn của bà cụ Tứ, qua đó anh chị hiểu gì về tấm lòng của bà mẹ nông dân này?

– Ban đầu, khi con trai đưa người vợ nhặt về: ngạc nhiên, không hiểu chuyện gì đang xảy ra.

– Đến khi hiểu ra chuyện:

  • “Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi… số kiếp đứa con mình”. Vừa ai oán, lại vừa xót thương cho số phận con trai.
  • “Bà lão khẽ thở dài… Ừ thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”. Tấm lòng nhân hậu của người mẹ khiến bà sẵn sàng đón nhận đứa con dâu.

– Trong bữa cơm đón nàng dâu mới: “Tràng ạ. Khi nào có tiền ta mua lấy đôi gà… mà xem”. Bà là người nhen nhóm niềm hy vọng về một tương lai tươi sáng cho các con.

=> Như vậy, bà cụ Tứ là hiện thân của nỗi khố. Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân của các con bằng cái nhìn thấu hiểu của một người từng trải, để rồi cảm thông cho nàng dâu mới và cũng chính bà là người thắp sáng niềm tin cho các con.

Câu 6. Tìm hiểu nghệ thuật viết truyện của Kim Lân: cách kể chuyện, cách dựng cảnh gây ấn tượng với nhiều chi tiết đặc sắc, đối thoại sinh động, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sử dụng ngôn ngữ nông thôn nhuần nhị, tự nhiên.

– Tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn.

– Khắc họa khung cảnh chân thực: cảnh người chết đối, cảnh bữa cơm ngày đói…

– Nhiều chi tiết đắt giá: giọt nước mắt của bà cụ Tứ, nồi cháo cám…

– Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, ngôn ngữ phù hợp…

II. Luyện tập

Câu 1. Đoạn văn nào, chi tiết nào của tác phẩm gây xúc động và để lại ấn tượng sâu sắc nhất cho anh chị? Vì sao?

Gợi ý: Chi tiết ấn tượng nhất (Học sinh tự lựa chọn như giọt nước mắt của bà cụ Tứ, nồi cháo cảm…)

– Chi tiết: nồi cháo cám

– Ý nghĩa:

  • Vị đắng chát, nghẹn bứ của cháo cám là minh chứng cho hiện thực khốn cùng, đói khát của dân ta trong nạn đói 1945.
  • Tình yêu thương giản dị của bà mẹ lao động nghèo muốn chăm chút cho bữa ăn của gia đình.
  • Sự lạc quan của người phụ nữ đã trải qua nhiều cay cực ở đời: “khối nhà còn chả có cám mà ăn đấy”.

Câu 2. Phân tích ý nghĩa của đoạn kết thiên truyện.

Gợi ý:

– Vợ nhặt kết thúc với câu chuyện về tiếng trống thúc thuế, và hình ảnh trong óc Tràng thấy đám người đói và lá cờ đỏ.

– Ý nghĩa: thể hiện sự cảm thông với cuộc sống của người dân trong hoàn cảnh xã hội cũ, niềm tin vào tương lai tươi sáng của họ với việc tìm đến ánh sáng của cách mạng.

Soạn bài Vợ nhặt – Mẫu 2

I. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Dựa vào mạch truyện, có thể chia tác phẩm thành mấy đoạn? Ý chính của mỗi đoạn? Mạch truyện đã được dẫn dắt như thế nào?

– Dựa vào mạch truyện có thể chia tác phẩm thành bốn đoạn. Ý chính của mỗi đoạn là:

  • Phần 1: Tràng dẫn người nhợ nhặt về nhà.
  • Phần 2: Tràng nhớ lại việc mình có được vợ.
  • Phần 3: Cuộc gặp gỡ của bà cụ Tứ và nàng dâu mới.
  • Phần 4: Cuộc sống của nàng dâu mới ở nhà Tràng trong buổi sáng hôm sau”.

– Mạch truyện được dẫn dắt vô cùng tự nhiên, xoay quanh việc Tràng nhặt được vợ trong nạn đói khủng khiếp năm 1945.

Câu 2. Vì sao người dân xóm ngụ cư lại ngạc nhiên khi thấy Tràng đi cùng một người đàn bà lạ về nhà? Sự ngạc nhiên của các nhân vật trong truyện cho thấy nhà văn đã sáng tạo được tình huống truyện như thế nào? Tình huống đó có những tác dụng gì đối với nội dung, ý nghĩa của thiên truyện?

– Người dân xóm ngụ cư ngạc nhiên khi thấy Tràng đi cùng một người đàn bà lạ về nhà vì Tràng là một chàng trai có ngoại hình xấu xí, lời ăn tiếng nói cộc cằn, thô lỗ. Không chỉ vậy, gia cảnh nhà Tràng nghèo khổ, lại là người dân của xóm ngụ cư, gặp nạn đói khủng khiếp. Khi cái chết có thể đến lúc nào vậy mà lại “nhặt” được vợ, có nghĩa là thêm một miệng ăn, thêm một gánh nặng.

– Sự ngạc nhiên của các nhân vật trong truyện cho thấy nhà văn đã sáng tạo được một tình huống truyện bất ngờ, độc đáo.

– Tình huống trên đã góp phần thể hiện được giá trị của tác phẩm:

  • Giá trị hiện thực: tố cáo bọn thực dân xâm lược đã đẩy nhân dân ta vào hoàn cảnh nghèo khổ.
  • Giá trị nhân đạo: khát vọng sống, tình yêu thương giữa con người…

Câu 3. Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt. Qua tình huống trong truyện, hiểu gì về tình cảm và thân phận của người nông dân nghèo trong nạn đói 1945?

“Vợ” là một danh từ thiêng liêng, dùng để chỉ người phụ nữ trong mối quan hệ được pháp luật công nhận với “chồng”. Theo phong tục, vợ chồng chỉ được công nhận khi có sự chứng kiến của họ hàng, làng xóm. Còn “nhặt” là hành động cầm vật bị đánh rơi lên, chỉ dùng đối với một sự vật nào đó. Trong thực tế không có ai nhặt được vợ bao giờ.

– Nhan đề “Vợ nhặt” trước hết khái quát được tình huống của truyện. Đồng thời đó cũng lời kết án đanh thép của Kim Lân đối với chế độ thực dân đã đẩy người nông dân vào tình cảnh nghèo đói, người “chết như ngả rạ”.

– Nhan đề “Vợ nhặt” có tính khái quát cao, hoàn cảnh của Tràng chỉ là một trong số đó. Đồng thời, qua nhan đề nhà văn cũng thể hiện sự đồng cảm xót xa cho cảnh ngộ của người nông dân trong nạn đói năm 1945.

Câu 4. Kim Lân đã có những phát hiện tinh tế và sâu sắc như thế nào khi thể hiện niềm khát khao đó của nhân vật Tràng (lúc quyết định đến người đàn bà theo về, trên đường về xóm ngụ cư, buổi sáng đầu tiên có vợ…)?

– Trên đường về:

  • Vẻ mặt “có cái gì hớn hở khác thường”, “tủm tỉm cười một mình”, “cảm thấy vênh vênh tự đắc”… Tâm trạng hạnh phúc, hãnh diện.
  • Mua dầu về thắp để khi thị về nhà mình căn nhà trở nên sáng sủa. Khát vọng về một tương lai tươi sáng.

– Khi về đến nhà:

  • Xăm xăm bước vào dọn dẹp sơ qua, thanh minh về sự bừa bộn vì thiếu bàn tay của đàn bà. Hành động ngượng nghịu nhưng chân thật, mộc mạc.
  • Khi bà cụ Tứ chưa về, Tràng có cảm giác “sờ sợ” vì lo rằng người vợ sẽ bỏ đi vì gia cảnh quá khó khăn, sợ hạnh phúc sẽ tuột khỏi tay.
  • Sốt ruột mong bà cụ Tứ về để thưa chuyện vì trong cảnh đói khổ vẫn phải nghĩ đến quyết định của mẹ. Đây là biểu hiện của đứa con biết lễ nghĩa.
  • Khi mẹ về: liền thưa chuyện một cách trịnh trọng, biện minh lý do lấy vợ là “phải duyên”, căng thẳng mong mẹ vun đắp. Khi bà cụ Tứ tỏ ý mừng lòng Tràng thở phào, ngực nhẹ hẳn đi.

– Sáng hôm sau khi tỉnh dậy:

  • Tràng nhận thấy sự thay đổi kỳ lạ của ngôi nhà (sân vườn, ang nước, quần áo…).
  • Tràng nhận ra vai trò và vị trí của người đàn bà trong gia đình. Cũng thấy mình trưởng thành hơn.
  • Lúc ăn cơm trong suy nghĩ của Tràng là hình ảnh đám người đói và lá cờ bay phấp phới. Đó là hình ảnh báo hiệu sự đổi đời, con đường đi mới.

Câu 5. Phân tích tâm trạng buồn vui lẫn lộn của bà cụ Tứ, qua đó anh chị hiểu gì về tấm lòng của bà mẹ nông dân này?

– Ban đầu, khi con trai đưa người vợ nhặt về: ngạc nhiên, không hiểu chuyện gì đang xảy ra.

– Đến khi hiểu ra chuyện:

  • “Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi… số kiếp đứa con mình”. Vừa ai oán, lại vừa xót thương cho số phận con trai.
  • “Bà lão khẽ thở dài… Ừ thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”. Tấm lòng nhân hậu của người mẹ khiến bà sẵn sàng đón nhận đứa con dâu.
Tham khảo thêm:  

– Trong bữa cơm đón nàng dâu mới: “Tràng ạ. Khi nào có tiền ta mua lấy đôi gà… mà xem”. Bà là người nhen nhóm niềm hy vọng về một tương lai tươi sáng cho các con.

=> Như vậy, bà cụ Tứ là hiện thân của nỗi khố. Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân của các con bằng cái nhìn thấu hiểu của một người từng trải, để rồi cảm thông cho nàng dâu mới và cũng chính bà là người thắp sáng niềm tin cho các con.

Câu 6. Tìm hiểu nghệ thuật viết truyện của Kim Lân: cách kể chuyện, cách dựng cảnh gây ấn tượng với nhiều chi tiết đặc sắc, đối thoại sinh động, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sử dụng ngôn ngữ nông thôn nhuần nhị, tự nhiên.

  • Tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn.
  • Bút pháp hiện thực: nạn đói 1945 hiện lên với sự thê thảm…
  • Nhiều chi tiết đắt giá: giọt nước mắt của bà cụ Tứ, nồi cháo cám…
  • Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, ngôn ngữ phù hợp…

II. Luyện tập

Câu 1. Đoạn văn nào, chi tiết nào của tác phẩm gây xúc động và để lại ấn tượng sâu sắc nhất cho anh chị? Vì sao?

Gợi ý: Trong cuộc sống, bữa ăn đầu tiên của một gia đình sau khi có nàng dâu mới rất quan trọng. Nhưng ở trong Vợ nhặt thì bữa ăn chỉ có “ độc một lùm rau chuối thái rối, và một đĩa muối ăn với cháo”. Toàn là những món ăn hết sức đơn giản. Bữa cơm đã cho thấy sự nghèo đói của một gia đình ở tầng lớp dưới cùng của xã hội. Đồng thời việc miêu tả bữa ăn cũng cho thấy một hiện thực ở nông thôn Việt Nam những năm 1945. Nạn đói hoành hành, đẩy con người vào cuộc sống nghèo đói. Nhưng trong hoàn cảnh vậy, họ vẫn lạc quan, “ cả nhà đều ăn rất ngon lành”, rồi họ nói với nhau về chuyện tương lai tốt đẹp.

Câu 2. Phân tích ý nghĩa của đoạn kết thiên truyện.

Gợi ý:

– Đoạn kết thúc: Tiếng trống thúc thuế vang lên và hình ảnh trong óc Tràng thấy đám người đói và lá cờ đỏ.

– Ý nghĩa: thể hiện sự cảm thông với cuộc sống của người dân trong hoàn cảnh xã hội cũ, niềm tin vào tương lai tươi sáng của họ với việc tìm đến ánh sáng của cách mạng.

Soạn bài Vợ nhặt – Mẫu 3

I. Đôi nét về tác phẩm

1. Xuất xứ

“Vợ nhặt” là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân in trong tập “Con chó xấu xí” (1962). Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” – được viết ngay sau ngày Cách mạng tháng 8 thành công nhưng còn dang dở và thất lạc bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại (1954), Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết lại truyện ngắn này.

2. Bố cục

Gồm 4 phần:

  • Phần 1. Từ đầu đến “ hai tay ôm khư khư cái thúng, mặt bần thần ”. Tràng dẫn người nhợ nhặt về nhà.
  • Phần 2. Tiếp theo đến “ đánh một bữa thật no nê rồi cùng đẩy xe bò về ”. Tràng nhớ lại việc mình có được vợ.
  • Phần 3. Tiếp theo đến “ nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng ”. Cuộc gặp gỡ của bà cụ Tứ và nàng dâu mới.
  • Phần 4. Còn lại. Cuộc sống của nàng dâu mới ở nhà Tràng trong buổi sáng hôm sau.

3. Tóm tắt

Tràng sống cùng với mẹ già ở xóm ngụ cư. Ít lâu nay, anh xe thóc Liên đoàn lên tỉnh. Mỗi khi qua cửa nhà kho lại thấy mấy chị con gái ngồi ở đây. Một lần, trên đường kéo cái xe bò thóc vào dốc tỉnh, anh gặp gỡ với thị. Chỉ với bốn bát bánh đúc, thị đã đồng ý làm vợ, rồi theo anh về nhà. Về đến nhà, bà cụ Tứ – mẹ của Tràng vô cùng ngạc nhiên khi nhìn thấy một người đàn bà lạ ở trong nhà. Sau khi biết rõ sự tình, người mẹ nghèo khổ ấy đã hiểu ra, và chấp nhận nàng dâu mới. Sáng hôm sau, Tràng thức dậy và thấy mọi thứ xung quanh thay đổi. Bản thân anh cũng cảm thấy cần có bổn phận phải lo cho vợ con. Bữa ăn đầu tiên của nàng dâu mới mới thật thảm hại: chỉ có độc một lùm rau chuối thái rối, và một đĩa muối ăn với cháo, nhưng cả nhà đều ăn rất ngon lành. Họ vừa ăn vừa nói đến chuyện tương lai. Bà cụ Tứ còn mang lên món chè khoán mà thực chất là cháo cám mà theo lời bà là khối nhà chẳng có mà ăn. Tiếng trống thúc thuế vang lên khiến Tràng nhớ đến đám người đói phá kho thóc và lá cờ đỏ bay phấp phới.

II. Đọc – hiểu văn bản

1. Tràng dẫn người vợ nhặt về nhà

– Tràng:

  • Vẻ mặt “có cái gì hớn hở khác thường”, “tủm tỉm cười một mình”, “cảm thấy vênh vênh tự đắc”..
  • Mua dầu về thắp để khi thị về nhà mình căn nhà trở nên sáng sủa.

– Người vợ nhặt:

  • “e thẹn, rón rén”, đầu cúi xuống, cái nón tà nghiêng nghiêng che nửa đi khuôn mặt đang ngại ngùng
  • Gặp phải cảnh trêu chọc của đám trẻ con, ánh nhìn ái ngại của những người làng, thị thấy khó chịu, tủi cho phận mình là một người vợ theo không.

2. Tràng nhớ lại việc mình có được vợ

– Lần gặp 1: Câu hỏi Tràng chỉ là lời hát vu vơ, không chủ tâm trêu ghẹo tình với cô gái nào.

– Lần gặp 2:

  • Khi bị thị mắng, Tràng chỉ cười toét miệng và mời cô ta ăn một chặp bát bánh đúc dù không dư dả gì.
  • Khi người đàn bà quyết định theo mình về: Tràng trợn nghĩ về việc đèo bòng thêm miệng ăn, nhưng rồi tặc lưỡi “chậc, kệ”.
  • Đưa người đàn bà lên chợ tỉnh mua đồ.

3. Khi Tràng và người vợ nhặt về nhà, cuộc gặp gỡ với bà cụ Tứ

– Tràng:

  • Xăm xăm bước vào dọn dẹp sơ qua, thanh minh về sự bừa bộn vì thiếu bàn tay của đàn bà.
  • Khi bà cụ Tứ chưa về, Tràng có cảm giác “sờ sợ” vì lo rằng người vợ sẽ bỏ đi vì gia cảnh quá khó khăn, sợ hạnh phúc sẽ tuột khỏi tay.
  • Sốt ruột mong bà cụ Tứ về để thưa chuyện vì trong cảnh đói khổ vẫn phải nghĩ đến quyết định của mẹ.
  • Khi mẹ về: liền thưa chuyện một cách trịnh trọng, biện minh lý do lấy vợ là “phải duyên”, căng thẳng mong mẹ vun đắp. Khi bà cụ Tứ tỏ ý mừng lòng Tràng thở phào, ngực nhẹ hẳn đi.

– Người vợ nhặt:

  • Khi vừa về đến nhà, Tràng đon đả mời ngồi, chị ta cũng chỉ dám ngồi mớm ở mép giường, hai tay ôm khư khư cái thúng.
  • Khi gặp mẹ chồng, ngoài câu chào thị chỉ cúi đầu, “hai tay vân vê tà áo đã rách bợt”.

– Bà cụ Tứ:

  • Bà ngạc nhiên trước sự đon đả của đứa con trai ngờ nghệch, ngạc nhiên trước sự xuất hiện của người đàn bà lạ.
  • Bà hiểu ra “biết bao nhiêu cơ sự”, “mắt bà nhòa đi”, thương cho con trai phải lấy vợ nhặt, mà trong cảnh đói khát mới lấy được vợ, thương cho người đàn bà khốn khổ cùng đường mới phải lấy con trai bà.
  • Cách đối xử với con dâu: “Con ngồi đây … đỡ mỏi chân”, nói về tương lai với niềm lạc quan, bảo ban các con làm ăn…

4. Sáng hôm sau khi tỉnh dậy

– Tràng:

  • Tràng nhận thấy sự thay đổi kỳ lạ của ngôi nhà (sân vườn, ang nước, quần áo…).
  • Tràng nhận ra vai trò và vị trí của người đàn bà trong gia đình. Cũng thấy mình trưởng thành hơn.
  • Lúc ăn cơm trong suy nghĩ của Tràng là hình ảnh đám người đói và lá cờ bay phấp phới.

– Thị:

  • Sáng hôm sau, thị dậy sớm quét tước nhà cửa, không còn cái vẻ “chao chát, chỏng lỏn” mà hiền hậu, đúng mực.
  • Lúc ăn cháo cám, mới nhìn “mắt thị tối lại”, nhưng vẫn điềm nhiên và vào miệng thể hiện sự nể nang, ý tứ trước người mẹ chồng, không làm bà buồn.

– Bà cụ Tứ: Động viên, vun vén cho các con…

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Soạn bài Vợ nhặt Soạn văn 12 tập 2 tuần 21 (trang 23) của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *