Bạn đang xem bài viết ✅ Soạn bài Nghe và tóm tắt ý chính của bài nói – Cánh diều 7 Ngữ văn lớp 7 trang 90 sách Cánh diều tập 2 ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Hôm nay, Wikihoc.com sẽ giới thiệu tài liệu Soạn văn 7: Nghe và tóm tắt ý chính của bài nói, thuộc sách Cánh diều, tập 2.

Soạn bài Nghe và tóm tắt ý chính của bài nói
Soạn bài Nghe và tóm tắt ý chính của bài nói

Mời các bạn học sinh lớp 7 tham khảo nội dung chi tiết sẽ được chúng tôi đăng tải ngay sau đây.

Soạn bài Nghe và tóm tắt ý chính của bài nói

1. Định hướng

a. Khi nghe người khác trình bày, để nắm được nội dung thông tin, cần biết tóm tắt ý chính của bài nói. Cũng giống như bản tóm tắt một văn bản viết, bản tóm tắt một bài nói có thể có độ dài khác nhau, nhưng cần nêu lại được những ý chính của bài nói ấy.

b. Muốn tóm tắt ý chính của bài nói, cần:

– Tập trung lắng nghe nội dung của bài nói.

– Ghi lại các ý chính của bài nói theo hệ thống: ý lớn, ý nhỏ, các bằng chứng hay ví dụ minh họa…

– Tùy theo yêu cầu về độ dài của bản tóm tắt để lựa chọn các ý chính của bài nói và trình bày bản tóm tắt cho phù hợp.

2. Thực hành

Bài tập: Nghe bạn thuyết trình về nội dung văn bản “Ghe xuồng Nam Bộ” đã học và ghi lại các ý chính của bài thuyết minh đó.

Tham khảo thêm:   Viết đoạn văn về một câu chuyện mà em thích Luyện tập viết đoạn văn về một câu chuyện em thích - Tiếng Việt 4 CD

a. Chuẩn bị

  • Xem lại văn bản Ghe xuồng Nam Bộ trong phần Đọc hiểu văn bản
  • Chú ý hướng dẫn trong các mục Định hướng để nắm được cách tóm tắt ý chính khi nghe.

b. Thực hành nghe và ghi lại các ý chính

– Tập trung nghe bài thuyết trình về nội dung văn bản Ghe xuồng Nam Bộ

– Ghi lại các ý chính mà người nói đã trình bày dưới dạng dàn ý: Ví dụ:

  • Mở đầu người nói nêu ý gì?
  • Nội dung chính mà người nói nêu lên về ghe xuồng Nam Bộ là gì?
  • Kết thúc, người nói nêu nội dung gì?

– Nhận xét những ưu điểm, hạn chế về nội dung, cách thuyết trình và thái độ của người nói.

c. Kiểm tra và chỉnh sửa

– Kiểm tra lại các nội dung đã nghe và ghi được:

  • Nội dung thông tin nghe đã đủ chưa? Điều gì cần hỏi lại người nói?
  • Nội dung thông tin có theo một dàn ý rõ ràng không?
  • Đã ghi lại nhận xét về cách trình bày của người nói chưa?

– Chú ý các lỗi khi nghe cần khắc phục.

* Hướng dẫn:

Ghe, xuồng Nam Bộ rất phong phú và đa dạng với nhiều kiểu loại, tên gọi khác nhau.

(1) Sự đa dạng của các loại xuồng

– Các loại phổ biến như xuồng ba lá, xuồng năm lá, tam bản, xuồng vỏ gòn, xuồng độc mộc, xuồng máy…

  • Xuồng ba lá: dài trung bình 4m, rộng 1m, sức chở từ 4 – 6 người.
  • Xuồng tam bản: có 4 bơi chèo, dùng để chuyên chở nhẹ.
  • Xuồng vỏ gòn: kích thước nhỏ, kết cấu đơn giản, kiểu dáng gọn nhẹ, chủ yếu để đi lại, chuyên chở, trao đổi, buôn bán.
  • Xuồng độc mộc (ghe lườn): do người Khmer làm bằng cách chẻ dọc thân cây thốt nốt, khoét rỗng ruột hoặc mua xuồng độc mộc thân gỗ sao, sến ở Campuchia và Lào.
  • Xuồng máy gắn máy nổ và chân vịt như xuồng máy đuôi tôm: là loại phương tiện rất “cơ động”, phổ biến ở vùng sông nước.
Tham khảo thêm:   Lời bài hát Đô Trưởng

(2) Sự đa dạng của các loại ghe và đặc điểm của từng loại

– Ghe dùng để vận chuyển hàng hóa thường là những chiếc ghe có kích thước lớn, sức chở nặng, đi được đường dài.

  • Ghe bầu: mũi và lái nhọn, bụng phình to, có tải trọng tương đối lớn, chạy buồm (từ 1 đến 3 buồm), lướt sóng tốt và đi nhanh, có nhiều chèo để đi sông và đi biển dài ngày, thường dùng đi đường biển.
  • Ghe lồng (hay ghe bản lồng): loại ghe lớn, đầu mũi dài, có mui che mưa nắng, lòng ghe được ngăn thành từng khoang nhỏ để chứa các loại hàng hóa khác nhau. Loại ghe này dùng vận chuyển hàng hóa đi dọc bờ biển.
  • Ghe chài: to và chở được nhiều nhất, có mui rất kiên cố, gồm nhiều mảnh gỗ ghép lại, có hai tầng.
  • Ghe cào tôm: đầu mũi dài và khá phẳng, có bánh lái gặp bên hông, dáng nhỏ. Loại ghe này thường dùng cào tôm vào ban đêm.
  • Ghe ngo: loại ghe nhiều màu sắc của dân tộc Khơme, thường dùng trong bơi đua trong các lễ hội. Ghe làm bằng cây sao, dài 10m trở lên. Ghe không mui, ở đầu mũi chạm hình rồng, rắn, phụng, lân hoặc voi, sư tử, ó biển.
  • Ghe hầu: dành cho cai tổng, tri phủ, tri huyện. Ban đêm ghe thắp sáng để báo hiệu cho biết là ghe của quan.

– Ngoài ra, ở mỗi địa phương cũng có những loại ghe phù hợp với điều kiện sông nước và nhu cầu sản xuất, đi lại trong vùng. Một số loại ghe có tiếng như:

  • Ghe câu Phú Quốc (Kiên Giang): có buồm, có 5 cặp chèo, dùng để đánh bắt thuỷ sản.
  • Ghe cửa Bà Rịa: chuyên chở thuỷ sản
  • Ghe lưới rùng Phước Hải (Long Đất, Bà Rịa- Vũng Tàu) dùng đánh bắt thuỷ sản.
  • Ghe Cửa Đại: dùng đánh bắt trên biển, chuyên chở hàng hóa đi biển hoặc trên các con sông lớn.
Tham khảo thêm:   Khoa học lớp 5 Bài 7: Năng lượng điện Giải Khoa học 5 Cánh diều trang 32, 33, 34, 35, 36, 37

(3) Giá trị, ý nghĩa của các loại ghe, xuồng ở Nam Bộ

– Ghe xuồng ở Nam Bộ vừa là một loại phương tiện giao thông vô cùng hữu hiệu, vừa ẩn chứa bên trong những giá trị văn hóa vô cùng độc đáo.

– Dù sau này khoa học kĩ thuật phát triển thì ghe, xuồng vẫn giữ vị trí quan trọng ở mảnh đất này.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Soạn bài Nghe và tóm tắt ý chính của bài nói – Cánh diều 7 Ngữ văn lớp 7 trang 90 sách Cánh diều tập 2 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *