Bạn đang xem bài viết ✅ Báo cáo sơ kết học kỳ I trường Mầm non năm 2023 – 2024 6 mẫu báo cáo sơ kết học kì 1 mới nhất ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Báo cáo sơ kết học kỳ I trường Mầm non năm 2023 – 2024 gồm 6 mẫu được lập vào cuối học kỳ 1, nhằm báo cáo những thuận lợi, khó khăn, những ưu điểm, nhược điểm, thành tích đạt được trong học kì 1.

Nhờ đó, thầy cô sẽ có cái nhìn khách quan hơn, đưa ra những nhiệm vụ, mục tiêu phấn đấu trong học kì 2 để nâng cao chất lượng giáo dục. Ngoài ra, có thể tham khảo thêm Biên bản họp sơ kết học kì 1, kịch bản sơ kết học kì 1. Mời thầy cô cùng theo dõi bài viết dưới đây của Wikihoc.com:

Mẫu báo cáo sơ kết học kỳ I trường Mầm non

HƯỚNG DẪN BÁO CÁO SƠ KẾT HỌC KỲ I
NĂM HỌC 20 – 20…

I. Kết quả đạt được trong học kỳ I.

Các đơn vị bám sát phần nhiệm vụ cụ thể của Giáo dục mầm non năm học 20… – 20… để đánh giá những mặt đã thực hiện tốt, chưa thực hiện được hoặc đã thực hiện ở mức độ nào; so sánh với chỉ tiêu của đầu năm học, gồm các nội dung sau:

1. Việc thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua

2. Công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi

3. Tình hình nhân sự, số lượng học sinh /lớp/giáo viên

Tên nhóm lớp

Số học sinh/ trên lớp

Số giáo viên

Ví dụ Lớp 3-4 tuổi

….. / …lớp

……../ …..lớp

Tổng số học sinh………./ …..lớp / …..giáo viên

Cán bộ quản lý: …….. trình độ chuyên môn…………………..

trình độ quản lý ………………………..

Giáo viên: …………….trình độ chuyên ……..TH.SPMN;

……….. CĐ.SPMN; …………ĐH.SPMN.

(chỉ tính người đã có bằng cấp chuyên môn từ TH.SPMN trở lên, không tính bằng sơ cấp hoặc đang theo học chưa có bằng)

Nhân viên nuôi dưỡng (bảo mẫu):…………….

(chỉ tính người đã có chứng chỉ chuyên môn SPMN, không tính người đang theo học chưa có chứng chỉ)

– Nhân viên nấu ăn: ……………..

(chỉ tính người đã có chứng chỉ chuyên môn nấu ăn, không tính người đang theo học chưa có chứng chỉ)

4. Công tác phát triển đội ngũ (trường ngoài công lập không báo cáo mục này)

Giáo viên trong nguồn kế cận (ghi rõ họ và tên- ngày tháng năm sinh, năm và ngành)

Cán bộ quản lý trong nguồn kế cận (ghi rõ họ và tên- ngày tháng năm sinh, năm vào ngành)

5. Kết quả của việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục mầm non

6. Chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ

a. Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng

– Công tác thực hiện phần mềm khẩu phần bán trú cho trẻ tại trường mầm non (tên phần mềm đang sử dụng, thuận lợi, khó khăn khi sử dụng phần mềm).

– Công tác triển khai và thực hiện chuyên đề chế biến món ăn cho trẻ mầm non của cấp dưỡng (thuận lợi và khó khăn khi thực hiện).

– Các biện pháp triển khai để thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng

– Kết quả công tác chăm sóc nuôi dưỡng

Trẻ SDD nhẹ cân(SDDCN)

Trẻ SDD thấp còi

(SDDTC)

Trẻ Thừa cân –

Béo phì

(TG-BP)

Đầu vào

Phục hồi

Còn SDD

Đầu vào

Phục hồi

Còn SDD

Đầu vào

Phục hồi

Còn DCBP

Nhà trẻ

Tỷ lệ

Mẫu giáo

Tỷ lệ

Tổng số trẻ

Tỷ lệ

b. Chất lượng chăm sóc giáo dục

– Công tác triển khai thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo TT28 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi chương trình giáo dục mầm non cho đội ngũ giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục năm, tháng, tuần hoặc ngày (những khó khăn khi triển khai và thực hiện).

– Công tác tổ chức thực hiện chuyên đề tạo hình, văn học, thể chất, nhận thức, lấy trẻ làm trung tâm, kỹ năng sống (những khó khăn khi triển khai và thực hiện chuyên đề trong công tác giáo dục trẻ).

7. Sửa chữa, mua sắm cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dung, đồ chơi (được mua sắm từ dự toán)

8. Công tác xã hội hóa phụ huynh học sinh trong việc sửa chữa, mua sắm cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dung, đồ chơi (nêu rõ số tiền vận động được dùng để trang bị mua sắm những gì cho đơn vị? hoặc đồ dùng, đồ chơi trang thiết bị đã vận động)

9. Công tác truyền thông về giáo dục mầm non đối với phụ huynh học sinh.

II. Đánh giá chung

1. Đánh giá tóm tắt những điểm nhấn, nổi bật so với đầu năm học.

2. Những khó khăn, hạn chế

– Những vấn đề còn gặp khó khăn, vướng mắc của đơn vị;

– Nguyên nhân của khó khăn, hạn chế ở từng nội dung;

– Các giải pháp sẽ thực hiện trong thời gian tiếp theo.

III. Kiến nghị, đề xuất với phòng Giáo dục và Đào tạo

Báo cáo sơ kết học kỳ I trường Mầm non – Mẫu 1

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG MN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……., ngày…. tháng…. năm…..

BÁO CÁO
Sơ kết học kỳ I năm học 2023 – 2024

Căn cứ vào việc thực hiện nhiệm vụ năm học …… Trường Mầm non……, Báo cáo sơ kết năm học…… như sau:

A. Đặc điểm tình hình:

* Tổng số CBGVNV: là 31 đồng chí trong đó:

  • CBQL: 03 đ/c, biên chế 3 đ/c, trên chuẩn: 03đ/c đạt tỷ lệ 100%;
  • Giáo viên: 21 đ/c, biên chế 21 đ/c, hợp đồng 0 đ/c, đạt trình độ trên chuẩn 17/21 đạt tỷ lệ 80,95%, còn 2 đ/c đang theo học, 2 đ/c tháng 7 năm 2022 nghỉ hưu.
  • Nhân viên: 7 đ/c, biên chế 0 đ/c, hợp đồng 68: 3 đ/c (HĐ định mức) nhân viên nuôi dưỡng 4 đ/c.

2. Thuận lợi, khó khăn:

a. Thuận lợi:

  • Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của Đảng ủy, UBND, HĐND Huyện…..
  • Sự quan tâm chỉ đạo sâu sát về chuyên môn của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện…..
  • Đã được UBND Huyện phê duyệt xây dựng trường mới và sửa chữa , bổ sung các hạng mục công trình cũ ở khu trung tâm.
  • Phòng Nội Vụ đã bổ sung thêm cho nhà trường 1 nhân viên nuôi dưỡng, 1 nhân viên bảo vệ.
  • Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhiệt tình trong công việc, yêu nghề, mến trẻ, năng động trong công tác, có phẩm chất đạo đức tốt.
  • Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh nhiệt tình, tích cực phối hợp với nhà trường trong các hoạt động CSGD trẻ.

b. Khó khăn:

  • Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 diễn biến phức tạp học sinh phải nghỉ học làm ảnh hưởng đến việc học tập cũng như giảng dạy của nhà trường, Nhiều phụ huynh đi làm ăn xa con ở nhà với ông bà, nên việc tiếp cận cũng ảnh hưởng đến việc tương tác của con với cô giáo.
  • Nhận thức của một số phụ huynh chưa đồng đều nên nhà trường cũng gặp khó khăn trong việc phối hợp CSGD trẻ.
  • Thiếu nhân viên Y tế, nên nhà trường phải phân công kiêm nhiệm nên rất khó khăn trong hoạt động của nhà trường trong thời gian phòng chống dịch Covid-19.
  • Một số đồng chí GV tuổi cao, trẻ nên hạn chế về công nghệ thông tin.
  • Cơ sở vật chất, thiết bị khu lẻ đang bị xuống cấp thường xuyên phải sửa chữa bảo dưỡng gây khó khăn cho nhà trường về tài chính;
  • Trường có 2 điểm trường cách xa nhau, khu trung tâm đang xây dựng, nhà trường chuyển mọi hoạt động về khu lẻ.

B. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học kỳ I năm học…..

1. Kết quả thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua:

Nhà trường thực hiện tốt các phong trào thi đua, cuộc vận động do Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT phát động:

– Chỉ thị số 05- CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh;

– Phong trào thi đua: “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”; “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”;

  • Trong các phong trào thi đua hai tốt nhà trường đã đạt được kết quả đáng kể và đã có nhiều tấm gương của cán bộ QL, GV, NV tham gia tích cực phong trào phòng chống dịch, có nhiều sáng kiến hay để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Cụ thể thời gian nghỉ dịch đã có sáng kiến hay, một số bài giảng hay được phòng giáo dục kiểm tra và gửi về Thành Phố.
  • Nhà trường đã tổ chức thao giảng chào mừng ngày nhà giáo Việt nam 20/11 có 17/21đ/c chí tham gia.
  • Xây dựng hoạt động môi trường góc lớp đạt 100%
  • Nhà trường đã XD kế hoạch tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng cho những giáo viên còn hạn chế về Công nghệ thông tin.

2. Quy mô phát triển GDMN và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi:

– Năm học…..nhà trường có 202 cháu với 10 nhóm lớp trong đó:

  • Nhà trẻ: 3 nhóm: 43 cháu
  • Mẫu giáo 7 lớp : 159 cháu
  • Trong đó MG 5 tuổi: 2 lớp: 47 cháu

– Công tác thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi được Nhà trường quan tâm chỉ đạo thực hiện, năm 2021 xã Yên Bài duy trì đạt phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi.

+ Nhà trường quan tâm chỉ đạo công tác chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện: kiểm tra, thao giảng…)

3. Chất lượng và hiệu quả hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ:

a. Công tác nuôi dưỡng và chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho trẻ.

– Ngay từ đầu năm học nhà trường đã rà soát sửa chữa, mua sắm trang bị đồ dùng, trang thiết phục vụ tốt cho công tác bán trú. Tuyên truyền với phụ huynh Cân đối, đảm bảo tốt tỷ lệ các chất, chế độ ăn cân đối đa dạng hợp lý cho trẻ đảm bảo sức khỏe trong thời gian nghỉ dịch.

– 100% trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần khi ở nhà.

– Lựa chọn hợp đồng các mối hàng thực phẩm có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo ATVSTP.

– Bếp ăn của nhà trường đều được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh ATTP.

– Chỉ đạo giáo viên tuyên truyền tốt tới các bậc phụ huynh và học sinh trong công tác phòng chống dịch Covid-19 đảm bảo an toàn.

– Hàng quý cân, đo trẻ và theo dõi bằng biểu đồ tăng trưởng, đối với trẻ SDD – Thấp còi tổ chức cân hàng tháng để có chế độ can thiệp dinh dưỡng kịp thời và phối hợp tuyên truyền với phụ huynh học sinh, vì thế mà tỷ lệ trẻ SDD và thấp còi giảm đáng kể:

* Đến cuối năm số trẻ suy dinh dưỡng:

b. Về công tác giáo dục:

* Về thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới:

– 100% nhóm lớp xây dựng kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo sự chỉ đạo của Sở giáo dục và của Phòng giáo dục.

– Trong thời gian nghỉ dịch Covid-19 100% các nhóm, lớp, giáo viên quay bài vfa gửi vào nhóm Zalo.

c. Chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả các nội dung GD:

– Ban giám hiệu chỉ đạo các lớp lồng ghép các nội dung tích hợp vào các hoạt động chăm sóc vệ sinh, dinh dưỡng, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, phù hợp với độ tuổi của trẻ.

– Xây dựng các hoạt động có nội dung giáo dục tích hợp nhẹ nhàng, hiệu quả để giáo viên học tập rút kinh nghiệm.

4. Cơ sở vật chất, thiết bị cho GDMN:

– Bảo quản và sử dụng hiệu quả CSVC trang thiết bị của nhà trường.

– Đầu năm học nhà trường mua sắm bổ sung sửa chữa cơ sở vật chất

– Bổ sung đồ dùng phục vụ cho công tác chăm sóc bán trú.

– Sửa chữa, lát nền nhà khu B, sửa đường điện, nước thay thế hệ thống vòi nước khu B

5. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và giáo viên mầm non:

– Hiện nay có 2 đồng chí đang theo học đại học, 2 đồng chí không nâng chuẩn vi sắp về hưu.

– Tổ chức thao giảng toàn trường chào mừng ngày 20/11.

– Trong năm học nhà trường đã cử cán bộ và giáo viên cốt cán tiếp thu các chuyên đề do Phòng Giáo dục tổ chức, Tổ chức triển khai tới 100% cán bộ giáo viên các chuyên đề đã được tiếp thu tại huyện.

6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục:

* Thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục mầm non,

– Nhà trường nghiêm túc thực hiện 3 công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

  • Công khai cam kết chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục thực tế;
  • Công khai về thu chi tài chính;
  • Công khai điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục;

– Tuyên truyền sâu rộng tới 100% CB-GV-NV về chủ trương đường lối của đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

– Thực hiện tốt năm kỷ cương hành chính, thực hiện nghiêm quy tắc ứng xử,…

– Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý, khai thác thông tin mạng lưới giáo dục, hệ thống email, mở rộng kết nối Internet để trao đổi văn bản hành chính điện tử, ứng dụng CNTT vào quản lý văn bản, quản lý hành chính, quản lý học sinh. Đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo đầy đủ, chính xác, đúng thời gian quy định.

– Kết hợp với BCH Công đoàn cơ sở tổ chức tốt Hội nghị cán bộ viên chức đầu năm học vào tháng 10/…..

7. Thực hiện các chế độ chính sách cho trẻ:

– Thực hiện đầy đủ chế độ hỗ trợ ăn trưa cho trẻ 5 tuổi và trẻ 3, 4 tuổi thuộc diện hộ cận nghèo. Thực hiện miễn, giảm học phí cho trẻ vùng có kinh tế đặc biệt khó khăn, hộ nghèo, cận nghèo đảm bảo đầy đủ kịp thời đúng theo quy định.

* Những khó khăn, hạn chế:

– Do tình hình dịch diễn biến phức tạp học sinh nghỉ học để phòng chống dịch nên công tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ có nhiều khó khăn. Cô và trẻ chỉ gặp nhau qua điện thoại thông minh. Việc trả bài của các con phụ thuộc hoàn toàn vào cha mẹ. cha mẹ bận nhiều công việc nên còn nhiều hạn chế.

– Nhà trường đặt ra những kế hoạch hoạt động của trẻ nhưng cũng bị dừng lại do dịch Covid-19.

– CSVC nhà trường khu lẻ đã xuống cấp, nền nhà, công trình vệ sinh khu, hệ thống điện, nước, hệ thống quạt thường xuyên phải sửa chữa, thay thế vì thế nên phần nào cũng gặp khó khăn trong công tác tài chính của nhà trường.

* Khuyến nghị, đề xuất với phòng GD&ĐT và các cấp lãnh đạo:

– Đề nghị các cấp lãnh đạo tiếp tục quan tâm sửa chữa CSVC khu lẻ của nhà trường đang xuống cấp.

– Đề Nghị UBND Huyện Ngoài việc phê duyệt xây dựng và tu sửa trường mới nhưng cũng tuyển dụng, điều động nhân viên Y tế, Thi Nhân viên kế toán họ yên tâm công tác, tạo điều kiện cho nhà trường sếp sắp đủ vị trí việc làm theo quy định và thực hiện tốt nhiệm vụ năm học …..

Trên đây là báo cáo sơ kết học kỳ I nhà trường đã đạt được trong năm học…… Rất mong nhận được sự đóng góp các cấp lãnh đạo, của cán bộ giáo viên nhân viên và các bậc phụ huynh để trường luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra./.

Nơi nhận:

– Phòng GD&ĐT (để b/c);
– CBGVNV nhà trường ( t/h)
– Lưu: VP-MNYBB.

HIỆU TRƯỞNG

(Đã ký)

Báo cáo sơ kết học kỳ I trường Mầm non – Mẫu 2

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG MN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……., ngày…. tháng…. năm…..

BÁO CÁO SƠ KẾT HỌC KỲ I
Năm học 2023 – 2024

Thực hiện công văn số ……….. của phòng Giáo dục và Đào tạo Thành phố ……. về việc hướng dẫn sơ kết học kỳ I cấp học mầm non năm học…..

Trường Mầm non …… báo cáo sơ kết học kỳ I năm học……. với nội dung như sau:

I. Kết quả đạt được

1. Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua

Những hoạt động nổi bật và kết quả đạt được trong chỉ đạo, triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị và quy định số ……. của Tỉnh ủy …….; nhấn mạnh những tấm gương tiêu biểu của đội ngũ trong vượt khó khăn, có sáng kiến để hoàn thành tốt nhiệm vụ chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ:

Ngay từ đầu năm học nhà trường đã nghiên cứu, triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản hướng dẫn, xây dựng kế hoạch thực hiện các phong trào phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế, tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên ký cam kết thực hiện đạt hiệu quả, đưa vào nội dung bình xét, đánh giá kết quả thực hiện hàng tháng, cuối kì của CB,GV,NV.

100% CBGVNV thực hiện tốt Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị và quy định số …… của Tỉnh ủy …… về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”, đưa nội dung cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và chủ đề năm học “Vì học sinh thân yêu, xây dựng trường học kỷ cương – văn hóa, chất lượng giáo dục thực chất ” thành các hoạt động thường xuyên, tự giác trong nhà trường.

Để thực hiện có hiệu quả chủ đề năm học: “Vì học sinh thân yêu, xây dựng trường học kỷ cương – văn hóa, chất lượng giáo dục thực chất ”, ngay từ đầu năm học, nhà trường đã quán triệt và chỉ đạo CBGVNV nhà trường thực hiện nghiêm túc các quy định, quy chế của ngành; phát huy vai trò, tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, có ý thức giữ gìn phẩm chất đạo đức nhà giáo; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát CBGVNV trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch. Hàng tháng đối chiếu với yêu cầu nhiệm vụ và mức độ hoàn thành nhiệm vụ để đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng cá nhân một cách nghiêm túc.

100% CB,GV,NV trong trường luôn đoàn kết thống nhất và chia sẻ cùng vượt qua mọi khó khăn, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong thực hiện kỷ cương nề nếp, giúp đỡ nhau thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao. Sáng tạo, tích cực, có nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, chất lượng hoạt động các phong trào trong nhà trường như đ/c: ……………………

Trong đơn vị không có cá nhân nào vi phạm về đạo đức lối sống, đi ngược lại với Chủ trương, Chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, vi phạm nội quy quy chế của ngành. Không có CBGVNV vi phạm quy chế trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. 100% CB,GV,NV luôn nêu cao tinh thần tự giác, tự học, tự rèn, về tu dưỡng đạo đức; thực hiện các nội dung đã đăng ký gắn với thực hiện nhiệm vụ được giao trong đơn vị, chủ động khắc phục những thiếu sót, khuyết điểm của bản thân để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Trong từng đợt thi đua, nhà trường đã tổ chức sơ kết, biểu dương những cá nhân tích cực, điển hình tiên tiến hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, công tác chăm sóc và giáo dục trẻ hằng ngày.

2. Phát triển mạng lưới nhóm, lớp; tăng tỷ lệ huy động trẻ

2.1. Quy mô phát triển:

Tổng số lớp: 9 lớp

Tổng số trẻ: 333 trẻ.

Trong đó:

Lớp MG bé: 2 lớp = 71 trẻ

Lớp MG nhỡ: 4 lớp = 141 trẻ

Lớp MG lớn: 3 lớp = 121 trẻ

Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp từ 0-5 tuổi trên địa bàn trường quản lý: 324/406 đạt 80,2%. (Trong đó có 02 trẻ khuyết tật năng không ra lớp).

Tỷ lệ chuyên cần đạt 97%; riêng trẻ 5 tuổi đạt 98%.

2.2. Công tác tham mưu trong việc rà soát, quy hoạch phát triển trường lớp, dành quỹ đất cho giáo dục mầm non.

Nhà trường tiếp tục làm tốt công tác tham mưu với các cấp, các ngành để nhà trường được xây dựng mới theo công văn số 170/KH-UBND ngày 7/6/2016 của UBND TP Lào Cai và đề án số 09 cho phát triển mạng lưới trường lớp giai đoạn 2015 – 2020 định hướng đến 2030, đáp ứng nhu cầu gửi con của nhân dân trong địa bàn và yêu cầu nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục.

3. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho TE 5 tuổi, chuẩn bị PCGDMN cho trẻ 4 tuổi, công tác kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường MN đạt chuẩn Quốc gia

3.1. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho TE 5 tuổi, chuẩn bị PCGDMN cho trẻ 4 tuổi

– Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp từ 0-5 tuổi trên địa bàn trường quản lý: 324/406 đạt 80,2 %,( Có 2 trẻ 5 tuổi khuyết tật nặng không ra lớp )

+ Trong đó: Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp từ 0-2 tuổi trên địa bàn trường quản lý: 45/125 đạt 36%.

Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp từ 3-5 tuổi trên địa bàn trường quản lý: 279/281 đạt 100%. (Trong đó có 2 trẻ khuyết tật nặng không thể ra lớp được )

+ Huy động trẻ 5 tuổi ra lớp : 96/98 đạt 100%. (Trong đó có 2 trẻ khuyết tật nặng không thể ra lớp được )

Tỷ lệ trẻ MG đi học chuyên cần 97% trở lên.riêng trẻ 5 tuổi đạt 98%

Tích cực tham mưu, tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, xác định rõ vai trò trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các đoàn thể và phụ huynh về mục tiêu, ý nghĩa của công tác giáo dục mầm non, công tác phổ cập GDMNTNT.

Điều tra chính xác số liệu, cập nhật các số liệu vào hồ sơ, trên phần mềm về công tác PCGD kịp thời.

Làm tốt hệ thống hồ sơ, phần mềm PCGDMNTNT, lưu trữ khoa học các năm, đảm bảo số liệu chính xác.

Quan tâm chất lượng MG 5 tuổi; tiếp tục nâng tỷ lệ trẻ 4 tuổi, 3 tuổi và trẻ nhà trẻ đến trường, đảm bảo chất lượng giáo dục, quan tâm tới trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Tạo tiền đề, tâm thế tốt cho trẻ 5 tuổi trước khi vào học lớp 1 phổ thông.

Tiếp tục nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ theo vành đai chất lượng, chất lượng mẫu giáo 5 tuổi. Thực hiện tốt công tác khảo sát thẩm định chất lượng theo định kì. nâng cao chất lượng rèn kỹ năng sống, chuẩn bị tâm thế tốt cho trẻ trước khi vào lớp 1 phổ thông. Duy trì và nâng cao chất lượng GDMN cho trẻ em 5 tuổi.

Thực hiện nghiêm túc rà soát, kiểm tra công nhận duy trì theo đúng quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BGD&ĐT, ngày 22/3/2016 của Bộ GD&ĐT và các văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT

Thực hiện tốt công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong việc chỉ đạo duy trì Phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị các điều kiện cho PCGDMNT4T. Thực hiện đảm bảo chế độ chính sách cho CB,GV nhân viên và trẻ.

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động các ban ngành, đoàn thể, các bậc cha mẹ trẻ tham gia tích cực vào công tác duy trì Phổ cập giáo dục Mầm non, kết hợp với nhà trường trong công tác vận động trẻ ra lớp, xây dựng cảnh quan trường lớp, tăng cường, bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho lớp Mẫu giáo 5 tuổi. Hiện tại số lượng thiết bị, đồ dùng của các lớp 4, 5 tuổi có đầy đủ các loại đồ dùng theo văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGD ĐT ngày 23/5/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Nhận thức của nhân dân ngày một nâng lên, các bậc cha mẹ trẻ cho con đi học đầy đủ, chuyên cần, đóng góp, ủng hộ đầy đủ, kịp thời, công tác phối kết hợp giữa nhà trường và cha mẹ trẻ được đẩy mạnh.

3.2. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục

Thực hiện nghiêm túc hiệu quả công tác đánh giá chất lượng GD trường MN theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 17/8/2014 về việc ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non.

Xây dựng kế hoạch tự kiểm tra, rà soát, xác định rõ hiện trạng nhà trường; Đảm bảo đánh giá thực chất, tích cực khắc phục các tiêu chí, chỉ số chưa đạt để xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng. Báo cáo định kỳ và đột xuất đúng thời gian quy định. Duy trì vững chắc chất lượng trường mầm non mức độ 3.

Tham khảo thêm:   Top 7 sản phẩm trị mụn ẩn hiệu quả nhất hiện nay

3.3. Công tác xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia.

Tích cực công tác tham mưu, tuyên truyền cho các bậc phụ huynh cùng chung tay góp sức với nhà trường đóng góp kinh phí để bổ xung cơ sở vật chất thiết bị đồ dùng phục vụ cho công tác CSND trẻ để duy trì và nâng cao chất lượng trường chuẩn Quốc gia mức độ I.

4. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; Tổ chức các hội thi cho cô và trẻ; cho trẻ làm quen với tiếng Anh

a) Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.

– Thực hiện tốt công tác quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ.

– Nhà trường thực hiện tốt việc xây dựng “ Môi trường giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm”, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ theo Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; công tác kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục những yếu tố gây nguy cơ mất an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại trường/lớp.

– Kết quả đạt được: Quán triệt, tuyên truyền công tác đảm bảo an toàn cho trẻ tới 100% CBGVNV và cha mẹ trẻ.

b) Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ

100% trẻ đến trường được học 2 buổi/ ngày và ăn ngủ tại trường, ăn hết xuất, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần.

Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, quản lý, giám sát chặt chẽ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ tại trường.

Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả việc tổ chức các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường. Thực hiện tốt việc ký hợp đồng với nhà cung cấp thực phẩm, thực hiện nghiêm túc việc lưu mẫu thực phẩm theo đúng quy định. Tận dụng diện tích trần bếp ăn, hộp xốp để trồng rau xanh bổ sung vào bữa ăn cho trẻ. Trong học kỳ I đã thu hoạch được 95 kg rau xanh.

Đã triển khai phun thuốc muỗi được 1 lần xung quanh trường và các lớp học, hàng tuần tổ chức lao động vệ sinh xung quanh trường; thường xuyên giáo dục trẻ rửa tay bằng xà phòng, đánh răng đúng cách tại gia đình… góp phần hình thành nền nếp, có lợi cho sức khỏe và sự phát triển lâu dài của trẻ, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ;

Phối hợp chặt chẽ với trạm y tế phường trong việc thành lập ban chăm sóc sức khỏe trẻ khám sức khỏe cho trẻ được 1 lần; tổ chức cân đo theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ cho trẻ. Thực hiện nghiêm túc Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT -BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học. Tổ chức hội thi “Cô nuôi giỏi” cấp trường có 7/7 cô nuôi tham gia nhằm nâng cao chất lượng chế biến bữa ăn cho trẻ.

Nhà trường thường xuyên kiểm tra bộ phận phục vụ về việc đảm bảo an toàn vệ sinh đồ dùng, dụng cụ, thực phẩm trong khâu chế biến, thực hiện thực đơn theo mùa, trẻ ăn đúng giờ.

Công khai chất lượng dinh dưỡng các bữa ăn của trẻ nơi cha mẹ trẻ dễ quan sát. Đảm bảo trẻ được ăn đúng thực đơn, sử dụng nguồn thực phẩm sẵn có của địa phương để chế biến món ăn cho trẻ; Không sử dụng thực phẩm chế biến sẵn hoặc thực phẩm không rõ nguồn gốc để chế biến món ăn cho trẻ. Xây dựng chế độ ăn hợp lý, chế biến đúng kỹ thuật, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Có lưu mẫu thực phẩm hàng ngày theo đúng qui định.

Chỉ đạo giáo viên thường xuyên trao đổi với cha mẹ trẻ về tình hình sức khoẻ của trẻ hàng ngày, rèn kỹ năng vệ sinh cá nhân cho trẻ;

Kết quả: trẻ PTBT về cân nặng: 314/333 trẻ, đạt 94,3%; Trẻ SDD nhẹ cân: 11/333 trẻ, chiếm 3,3%; Trẻ thừa cân so với quy định: 7 trẻ chiếm 2.1 %; Trẻ béo phì: 1 chiếm 0,3 %;

+ Trẻ PTBT về chiều cao: 324/333 trẻ, đạt 97,3%; Trẻ thấp còi 9/333 trẻ (chiếm 2,7%).

c) Đổi mới hoạt động giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non

Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 3232/QĐ-UBND ngày 17/7/2017 của UBND tỉnh Lào Cai về Kế hoạch thời gian năm học 2017-2018 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và chương trình GDMN sau sửa đổi.

Tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN sau chỉnh sửa; thực hiện linh hoạt, sáng tạo chương trình phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và đối tượng trẻ.

Nhà trường triển khai và thực hiện nghiêm túc công văn số 199/PGD&ĐT-CM ngày 10/5/2017 của Phòng GD&ĐT về việc hướng dẫn tổ chức thực hiện thư viện sách, truyện phù hợp với trẻ mầm non. Kết quả: Nhà trường tiến hành cải tạo, trang trí được một phòng thư viện của bé với diện tích 55 m2, vận động cha mẹ trẻ ủng hộ được 316 đầu sách, truyện phù hợp với độ tuổi trẻ mầm non.

100% trẻ được thực hiện chương trình GDMN sửa đổi do Bộ GD&ĐT ban hành , được tham gia các hoạt động giáo dục theo hướng tích cực, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ.

100% giáo viên vận dụng hiệu quả nội dung bồi dưỡng hè 2017 vào công tác giảng dạy. thực hiện xây dựng kế hoạch GD năm học, kế hoạch chủ đề, kế hoạch tuần phù hợp với từng độ tuổi, điều kiện của nhà trường. Điều chỉnh nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, yêu cầu tổ chức các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng trẻ, thời gian thực tế và điều kiện dạy học của địa phương; chú trọng việc nhận xét, động viên, khuyến khích trẻ trong quá trình tổ chức các hoạt động. Thực hiện có hiệu quả hoạt động giáo dục trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm; tăng cường hoạt động vui chơi “Học bằng chơi, chơi mà học”, tạo cơ hội để trẻ được trải nghiệm, khám phá.

Thực hiện nghiêm túc việc dạy và học theo đúng kế hoạch, chương trình từng độ tuổi. Tổ chức tăng cường các hoạt động của đội ngũ cốt cán, tổ chuyên môn, xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với nhận thức của trẻ. Tích cực đổi mới hình thức tổ chức, đặc biệt là công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo vành đai chất lượng.

Thực hiện có hiệu quả chuyên đề “ GD phát triển vận động của trẻ”. Chỉ đạo các lớp xây dựng môi trường hoạt động, lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục vận động vào hoạt động vui chơi và các hoạt động khác, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hiện chuyên đề.

Chú trọng công tác nâng cao chất lượng giáo dục ở các lớp. Đặc biệt chỉ đạo 3 lớp mẫu giáo 5 tuổi chuẩn bị tốt tâm thế, các điều kiện cần thiết cho trẻ vào trường Tiểu học.

Tổ chức các hội thi cho cô và trẻ nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy đồng thời tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về ngành học Mầm non.

Chỉ đạo thực hiện hiệu quả các nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, vệ sinh cá nhân, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và giáo dục phòng ngừa ứng phó với biến đổi khí hậu lồng ghép vào các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp.

Phát động phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”, tổ chức cho giáo viên đi tham quan, dự giờ, học tập kinh nghiệm của các trường bạn, tham gia đầy đủ các buổi hội thảo chuyên đề do phòng GD tổ chức.

Nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn của nhà trường, tổ, khối. Nội dung sinh hoạt đổi mới, phù hợp nhằm giải quyết những yếu kém và vướng mắc về chuyên môn.

Tiếp tục tham mưu, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để trang bị, bổ sung phương tiện, đồ dùng, đồ chơi phục vụ chương trình GDMN mới do Bộ GD&ĐT qui định; xây dựng các góc hoạt động trong và ngoài lớp dưới nhiều hình thức phong phú; thu hút và tạo nhiều cơ hội cho trẻ tìm tòi khám phá theo hứng thú cuả trẻ, phát huy tối đa tính tích cực của trẻ thông qua các hoạt động.

Chỉ đạo thực hiện tốt các chuyên đề theo kế hoạch của nhà trường, phát huy hiệu quả của đội ngũ cốt cán cấp trường, xây dựng tiết mẫu, tổ chức nhiều hoạt động chuyên môn theo các chuyên đề.

Tăng cường công tác kiểm tra, bồi dưỡng các chuyên đề, kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên để có kế hoạch bồi dưỡng kịp thời.

Kết quả: 333/ 333 trẻ được đánh giá, đạt 100%.

Số trẻ đạt 310/ 333 tỷ lệ đạt 93,1%

Số trẻ chưa đạt: 23/ 333 trẻ chiếm 6,9%

* Công tác hướng dẫn, chỉ đạo sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi

– Ngay từ đầu năm học BGH nhà trường đã xây dựng kế hoạch thực hiện bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi theo từng chủ đề, thiết kế dưới dạng bảng lựa chọn 30 chỉ số trong 4 lĩnh vực, 28 chuẩn triển khai cho giáo viên, giáo viên lựa chọn các chỉ số phù hợp với chủ đề trong 4 lĩnh vực, 28 chuẩn, thực hiện đủ 120 chỉ số phân bổ trong các chủ đề để xây dựng bộ công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ cho phù hợp với đối tượng trẻ ở lớp.

– Kết quả: Tổng số trẻ khảo sát là 121/121 trẻ, đạt 100%.

+ Số trẻ đạt 115/121 trẻ tỷ lệ 95 % .

+ Số trẻ chưa đạt 6/121 trẻ tỷ lệ đạt 5%

* Việc xây dựng và triển khai thực hiện chuyên đề ” Xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm”

Ưu điểm

– Nhà trường, các lớp đã tạo được môi trường giáo dục cho trẻ phù hợp độ tuổi, với việc tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ đảm bảo tính thẩm mỹ, an toàn, thân thiện đối với trẻ. Sắp xếp các góc hoạt động, vui chơi trong lớp, ngoài trời phù hợp với chủ đề, phát huy được tính tích cự của trẻ. 9/9 lớp có đủ đồ dùng, thiết bị dạy học ở mức độ tối thiểu đảm bảo cho việc tổ chức các hoạt động cho trẻ đạt hiệu quả. Tạo được môi trường giao tiếp khuyến khích trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động.

– Tổ chức cho CBQL, giáo viên tham gia Hội thảo phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm do trường Cao đẳng sư phạm Hà Nội tổ chức.

– Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục đảm bảo các yêu cầu theo quy định, phù hợp với đối tượng trẻ. Tổ chức tốt các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ hướng tích cực, đảm bảo vệ sinh, an toàn, phát huy được tính chủ động sáng tạo của trẻ.

– Thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động cha mẹ trẻ và cộng đồng tham gia vào các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.

Hạn chế

– Việc xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm của một số giáo viên mới còn hạn chế.

* Việc triển khai thực hiện và kết quả tổ chức Hội thi cho cô và trẻ

Ưu điểm: Các tổ, nhà trường xây dựng kế hoạch và tổ chức hội giảng cấp tổ, cấp trường nghiêm túc theo Thông tư số 49/2011/TT-BGDĐT ngày 26/10/2011 của Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ hội thi GV dạy giỏi các cấp học mầm non; Xây dựng kế hoạch, lựa chọn GV tham gia thi “giáo viên phụ trách lớp giỏi” cấp thành phố.

Hạn chế: Hình thức tổ chức một số hoạt động cho trẻ của giáo viên chưa có sự đổi mới linh hoạt, sáng tạo nên kết quả một số giờ dạy trong hội thi giáo viên giỏi cấp trường còn hạn chế. Một số giáo giáo viên tuổi đời cao nên hạn chế về năng khiếu vì vậy kết quả chưa cao

Kết quả:

– Hội thi ” Giáo viên, cô nuôi giỏi” cấp trường: 100% giáo viên, nhân viên tham gia, trong đó: 16/18 giáo viên đạt giỏi cấp trường (đạt 89%), 5/7 cô nuôi đạt cô nuôi giỏi cấp trường (đạt 71%);

– Hội thi: ” Giáo viên làm đồ dùng đồ chơi giỏi ” Cấp trường có 100% giáo viên tham gia, kết quả: Giải nhất: 01; giải nhì : 01; đạt giải ba; 02: Giải khuyến khích: 02

– Hội thi ” Giáo viên phụ trách lớp giỏi” cấp trường có 15/18 giáo viên đủ điều kiện tham gia, kết quả: Đạt: 1 giải nhất; 2 giải nhì; 3 giải ba; 4 giải khuyến khích

Cử chọn 01 giáo viên tham gia Hội thi” Giáo viên phụ trách lớp giỏi” cấp thành phố, đạt giải nhì (Giáo viên …….).

6. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên

Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý của cán bộ quản lí để tạo chuyển biến chất lượng quản lí, chỉ đạo các hoạt động trong nhà trường. Hiệu trưởng đi đầu trong đổi mới, chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục và phát triển của nhà trường.

Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo, tăng cường tu dưỡng rèn luyện về phẩm chất đạo đức, tạo điều kiện để đội ngũ nhà giáo nâng cao trình độ đào tạo, lí luận chính trị, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ góp phần chỉ đạo triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị của cấp học, thúc đẩy sự phát triển nhanh, mạnh và bền vững giáo dục mầm non của đơn vị.

Tăng cường giúp đỡ, tạo điều kiện cho CBQL, giáo viên được tham gia giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học, đặc biệt giúp đỡ giáo viên còn hạn chế về chuyên môn, giáo viên mới chuyển vùng về, bồi dưỡng giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.

Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tham gia học Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Mầm non. Triển khai, hướng dẫn giáo viên tìm tài liệu phục vụ cho quá trình học tập. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên học BDTX một cách hiệu quả. Tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác học tập bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên đúng theo qui định.

Tiếp tục thực hiện Thông tư 09/2009/TT -BGD&ĐT về Ban hành quy chế thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục.

Từng CBQL, GV đăng kí và thực hiện 01 lĩnh vực tạo chuyển biến nổi bật trong năm học.Duy trì và thực hiện tốt nội quy, quy chế làm việc trong nhà trường, quy định nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể. Sắp xếp thời gian làm việc cụ thể cho từng giáo viên cho phù hợp với số lượng giáo viên từng khu.

Phối kết hợp với các tổ chức trong nhà trường nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Đặc biệt kết hợp với BCH công đoàn thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên theo chế độ hiện hành.

Chỉ đạo các tổ khối thực hiện nghiêm túc việc sinh hoạt chuyên môn trong tổ, đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt tổ khối chuyên môn nhằm góp phần bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nâng cao chất lượng chuyên môn, nhất là việc vận dụng phương pháp đổi mới cho phù hợp.. Lựa chọn một số lớp thực hiện chuyên đề cấp trường và dự sinh hoạt chuyên môn tổ khối.

Tiếp tục đẩy mạnh triển khai hệ thống thông tin điện tử trong quản lý đảm bảo thực hiện thông tin, báo cáo về Phòng GD&ĐT kịp thời, chính xác.

Kết quả:

– Về trình độ đào tạo: 100% CBQL, GV, NV đều có trình độ đào tạo chuẩn trở lên, trong đó: CBQL: 3/3 có trình độ ĐH. GV: Đại học: 13/18; Cao đẳng: 5/18 đ/c. Nhân viên: 2/2 đạt trình độ trung cấp. 8/8 nhân viên hợp đồng đều có chứng chỉ nghề đáp ứng yêu cầu công việc.

– Về kết quả xếp loại chuyên môn: 18/18 GV được xếp loại chuyên môn, trong đó: Xếp loại giỏi: 10/18 GV (đạt 55.5%), xếp loại Khá: 8/18 GV (đạt 44.5%) .

– Xếp loại chung: 100% CBQL, GV, NV đều hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong đó, xếp loại xuất sắc: 16/31 đ/c.

7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục; nội dung chỉ đạo điểm; Công tác quản lý chỉ đạo GDMN ngoài công lập

* Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục

CBQL phải làm gương, tiên phong trong mọi hoạt động giáo dục của nhà trường; Là nòng cốt chuyên môn, khẳng định được vai trò của mình đối với nhà trường, đối với địa phương; có uy tín trong nhân dân và đồng nghiệp. Huy động được cha mẹ trẻ và cộng đồng tham gia vào các hoạt động của nhà trường.

Làm tốt công tác tham mưu nhằm thực hiện hiệu quả “Nhà trường gắn với cấp ủy chính quyền địa phương”

Xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học gắn với 6 giá trị căn bản “An toàn – Thân thiện – Tự tin – Sáng tạo – Hiệu quả – Hội nhập”.

Trao quyền chủ động và tạo mọi điều kiện cho cá nhân và các tổ chuyên môn sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ.

Chủ động tổ chức nhiều hoạt động thiết thực sáng tạo, tạo ra các sân chơi hấp dẫn và bổ ích cho GV và trẻ, quan tâm các hoạt động giáo dục đối với các cháu gia đình có hoàn cảnh khó khăn

Thực hiện tốt quy chế dân chủ, chống những biểu hiện tiêu cực trong quản lý dẫn đến mất đoàn kết nội bộ trong nhà trường. Xây dựng và thực hiện nghiêm túc kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học.

Thực hiện nghiêm túc việc thu chi trong nhà trường theo các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn quản lý, sử dụng các khoản thu tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố Lào Cai…đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch. Không thu gộp các khoản tiền ngay từ đầu năm học, đặc biệt là các khoản thu, chi thoả thuận, thu hộ… phải đảm bảo đúng quy trình và được sự đồng thuận tự nguyện của cha mẹ trẻ và sự đồng ý của các cơ quan quản lý.

Tổ chức các phong trào thi đua đảm bảo thiết thực và hiệu quả; đánh giá thi đua phải công bằng, khách quan; kết quả thi đua phải có tác dụng tích cực nhằm động viên và thúc đẩy các phong trào. Xét thi đua, khen thưởng trên tinh thần thực hiện nghiêm túc cuộc vận động “Hai không” của ngành.

Nhà trường phối hợp với công đoàn tổ chức các đợt thi đua trong năm học. Mỗi đợt thi đua có chủ đề và tập trung vào một số nội dung trọng tâm, sau mỗi đợt thi đua có sơ kết, đánh giá và khen thưởng.

* Nội dung chỉ đạo điểm “Tổ chức cho trẻ làm quen với tiếng Anh”

Nhà trường đã lựa chọn trung tâm tiếng Anh có đủ các điều kiện theo quy định của Sở GD&ĐT đến thực hiện cho trẻ làm quen với Tiếng Anh tại trường.

Mời Lãnh đạo phụ trách ngành học, chuyên viên Tiếng Anh, chuyên viên mầm non Phòng GD&ĐT dự tiết mẫu đánh giá, định hướng giúp nhà trường về khả năng dạy của giáo viên.

Chuẩn bị chu đáo các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện, đồ dùng để tổ chức cho trẻ 5 tuổi, 4 tuổi làm quen với Tiếng Anh.

Phối hợp với trung tâm xây dựng kế hoạch giảng dạy phù hợp với từng độ tuổi, gắn với từng chủ đề, tạo niềm vui, hứng thú cho trẻ, đồng thời không ảnh hưởng đến việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non.

Tuyên truyền đến cha mẹ trẻ về mục đích, ý nghĩa của việc cho trẻ làm quen với tiếng Anh và tạo điều kiện cho phụ huynh tự nguyện đăng ký cho con em tham gia học tiếng Anh.

Phối hợp với Trung tâm ngoại ngữ Hope-Edu tổ chức chương trình “Giáng sinh vui vẻ” năm 2017 nhằm tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm, giao lưu, các trò chơi giúp trẻ mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp bằng tiếng Anh.

Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch chương trình cho trẻ làm quen với tiếng Anh đối với giáo viên dạy tiếng Anh và các lớp mẫu giáo 4 tuổi, 5 tuổi thực hiện làm quen với tiếng Anh trong nhà trường…

Kết quả: Tổng số trẻ tham gia làm quen với tiếng Anh: 282 trẻ (trong đó có 20 trẻ 3 tuổi). 100% trẻ tham gia đều hứng thú với hoạt động, phát âm đảm bảo theo yêu cầu.

* Công tác quản lý các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục

– Tham mưu với đảng ủy chính quyền địa phương thực hiện công văn số 1167/UBND- GD& ĐTngày 29/8/2017 về việc quản lý chỉ đạo các cơ sở GDMN ngoài công lập và có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với các CSMNTT, nhóm trẻ GĐ vi phạm quy chế chuyên môn.

– Tăng cường công tác kiểm tra cơ sở tư thục theo đúng kế hoạch. Phân công cán bộ chuyên môn phụ trách và theo dõi cơ sở tư thục Sơn Ca.

– Vận động cơ sở tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng phục vụ đảm bảo cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ

Phối hợp với Trạm Y tế phường tổ chức cân đo, khám sức khoẻ định kỳ và cho trẻ uống Vi ta min A, thuốc tẩy giun; cùng phụ huynh tổ chức tốt Ngày hội toàn dân đưa trẻ đến trường, Tết trung thu cho trẻ.

* Ưu điểm

– Cơ sở Sơn Ca phường Pom Hán đã có nhiều biện pháp huy động và duy trì số lượng trẻ ra lớp; thực hiện nghiêm túc chương trình CS-GD trẻ do Bộ GD ban hành và chương trình GDMN sửa đổi. Hệ thống hồ sơ quản lý cơ sở đảm bảo, trình bày sạch, khoa học, đảm bảo theo quy định. Cơ sở đã sử dụng phần mềm Nutrikids để quản lý chế độ ăn và tính khẩu phần ăn cho trẻ.

– Cơ sở đã thực hiện tốt công tác an toàn vệ sinh thực phẩm, được Trung tâm An toàn vệ sinh thực phẩm thành phố Lào Cai công nhận bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

8. Công tác tham mưu, tuyên truyền, xã hội hóa và hội nhập quốc tế

Nhà trường đã xây dựng kế hoạch tuyên truyền về giáo dục mầm non. Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền bằng nhiều hình thức nhằm tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về đổi mới và phát triển GDMN; Tuyên truyền, phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học, ATGT, Luật giáo dục cho các bậc cha mẹ trẻ và cộng đồng. Kết hợp chặt chẽ giữa các ban ngành đoàn thể và cộng đồng tại địa phương trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường.

Đẩy mạnh việc xây dựng góc tuyên truyền theo từng nhóm, lớp. Tuyên truyền về nội dung phương pháp phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ từ 3-5 tuổi trong cộng đồng thông qua các hội thi, họp phụ huynh, ngày hội ngày lễ… Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác tuyên truyền tại các nhóm, lớp và đưa vào tiêu chí thi đua trong năm học.

Bồi dưỡng cho giáo viên về kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, phối hợp với các bậc cha mẹ và cộng đồng. Sử dụng Tạp chí Giáo dục mầm non làm một trong những tài liệu sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường.

Tổ chức tuyên truyền tập trung 2 lần trong học kỳ.

Tích cực tham mưu với UBND Phường công tác dân vận để cha mẹ trẻ, xã hội đồng thuận cao cùng tham gia các hoạt động của nhà trường để tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao hiệu quả chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.

Khuyến khích cán bộ giáo viên viết tin bài về giáo dục mầm non trên Website của nhà trường. Đảm bảo mỗi tháng có ít nhất 04 tin, bài/tháng có chất lượng đăng tải trên Website của nhà trường.

Trong học kỳ, dưới sự chỉ đạo của UBND phường Pom Hán, nhà trường đã phối hợp với Công an phường và cụm dân cư số 4 tổ chức ký cam kết và thực hiện tốt mô hình liên kết đảm bảo ANTT và ATGT khu vực cổng trường. Kết quả: Trong kỳ qua, cha mẹ trẻ và CBGVNV đều chấp hành nghiêm túc các quy định của mô hình, không để xảy ra tình trạng mất an toàn giao thông tại khu vực cổng trường.

* Công tác xã hội hóa giáo dục

– Nhà trường thực hiện nghiêm túc việc thu chi trong nhà trường theo các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn quản lý, sử dụng các khoản thu tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố Lào Cai…đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch. Chỉ đạo giáo viên các lớp không thu gộp các khoản tiền ngay từ đầu năm học, đặc biệt là các khoản thu, chi thoả thuận, thu hộ… phải đảm bảo đúng quy trình và được sự đồng thuận tự nguyện của cha mẹ HS.

Tham khảo thêm:   Soạn bài Trí dũng song toàn trang 25 Tiếng Việt Lớp 5 tập 2 - Tuần 21

* Kết quả

Nhà trường thực hiện tốt công tác XHH mua sắm bổ sung trang thiết bị đồ dùng, sửa chữa cơ sở vật chất, chi trả lương cho 1 bảo vệ và 7 cấp dưỡng, 1 lao công. Tổng số đã huy động được 407.600.000đ.

Ngoài ra nhà trường còn tuyên truyền vận động các nhà hảo tâm, cha mẹ trẻ, cán bộ giáo viên, nhân viên tham gia ủng hộ bằng hiện vật có giá trị như: nguyên vật liệu xây dựng (gạch, cát, xi măng,…); nhiều cây xanh, cây hoa, chậu cảnh; tạo cảnh quan trường, lớp…trị giá khoảng 25 triệu.

Phối hợp với Công đoàn vận động cán bộ, giáo viên tích cực trồng rau, ủng hộ 95 kg rau xanh cho bữa ăn của trẻ.

9. Công tác ủng hộ, giúp đỡ các trường đỡ đầu, khó khăn

Ngay từ đầu năm nhà trường được phân công đỡ đầu cho trường MN ……. thông qua việc vận động cha mẹ trẻ và CBGVNV nhà trường ủng hộ cho các cháu có hoàn cảnh khó khăn không được hưởng chế độ của nhà nước được 5.000.000đ, ủng hộ học sinh lớp bán trú trường TH&THCS số 1 …… thực phẩm trị giá 1.500.000đ, ủng hộ học sinh trường MN …… 300 gối.

Ngoài ra, nhà trường còn tích cực vận động cha mẹ trẻ, các nhà hảo tâm chia xẻ, ủng hộ 2 cháu có hoàn cảnh khó khăn tại trường được 6.800.000đ.

10. Những việc làm mới, sáng tạo của nhà trường

Nhà trường phối kết hợp với cha mẹ trẻ làm đồ dùng, đồ chơi từ nguyên vật liệu sẵn có của địa phương để tạo cảnh quan môi trường trong và ngoài lớp học.

– Hoàn thành thư viện của bé, đẹp, hấp dẫn với trẻ.

– Cải tạo, làm mới khu vườn cổ tích của trẻ.

– Có biện pháp quản lý và nâng cao chất lượng cho trẻ làm quen với tiếng Anh thông qua việc yêu cầu giáo viên phối hợp với giáo viên dạy tiếng Anh quản lý trẻ trong giờ học với mục đích giáo viên được bổ sung thêm kiến thức cả về tiếng Anh, nắm bắt được kịp thời khả năng tiếp thu ngôn ngữ mới của trẻ từ đó việc trao đổi với cha mẹ trẻ về tình hình học tập của trẻ được cụ thể hơn.

– Tích cực tổ chức các hội thi và các hoạt động ngoại khóa cho trẻ chu đáo, nội dung phong phú, thu hút trẻ và có tác dụng tuyên truyền về các hoạt động của nhà trường rất cụ thể.

– Về hoạt động đoàn thể: Tạo được sự gắn kết sâu sắc hơn giữa các CBGVNV nhà trường thông qua hoạt động tổ chức sinh nhật cho các thành viên theo từng quý/năm, động viên tinh thần CBGVNV thêm yên tâm công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

II. Đánh giá chung

1. Tóm tắt kết quả nổi bật so với cùng kỳ năm học trước

– Tỷ lệ huy động trẻ 3-5 tuổi ra lớp đạt 100% đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch giao. Tỷ lệ chuyên cần đạt 97%.

– Chất lượng chăm sóc- nuôi dưỡng trẻ có sự chuyển biến rõ, so với cùng kỳ năm học trước tỷ lệ trẻ PTBT về cân nặng tăng 1,7%, PTBT về chiều cao tăng 2,7%. Chất lượng trẻ được đánh giá chặt chẽ, sát với từng đối tượng hơn, tỷ lệ trẻ chưa đạt yêu cầu về nhận thức còn chiếm 6.9%.

– Các hoạt động của nhà trường đều bám sát vào nhiệm vụ trọng tâm trong năm học, tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các hoạt động.

– Công tác quản lý chỉ đạo có sự đổi mới, CBQL và người đứng đầu các tổ chuyên môn, bộ phận đều chủ động, tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Công tác phân công, bố trí đội ngũ hợp lý, phát huy được tinh thần trách nhiệm của các từng thành viên đoàn thể trong nhà trường. Công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, công tác hội giảng, hội thi của cô và trẻ được trú trọng. Các phong trào thi đua do phòng giáo dục và công đoàn ngành phát động đều được triển khai và thực hiện kịp thời, có chất lượng.

– Chú trọng việc xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, việc thực hiện chương trình GDMN sau sửa đổi. Việc tổ chức chuyên đề đảm bảo nghiêm túc, có hiệu quả.

– Việc tổ chức cho trẻ làm quen với tiếng Anh có sự chuyển biến rõ nét, chất lượng tốt hơn năm học trước.

– Trẻ mạnh dạn, tự tin, có nền nếp.

– Công tác phổ cập giáo dục MNTNT được duy trì và đẩy mạnh.

– Làm tốt công tác tuyên truyền về các nội dung XHHGD. Công tác tổ chức các hội thi các cấp

– Thực hiện tốt công tác xây dựng cảnh quan trường, lớp, sạch, Xanh, đẹp, thân thiện.

– Việc bảo quản và khai thác sử dụng CSVC, trang thiết bị phục vụ dạy và học có hiệu quả.

2. Khó khăn, hạn chế

– Khuôn viên nhà trường còn chật, chưa đảm bảo theo quy định nên việc tổ chức các hoạt động chung cho trẻ ở ngoài trời còn gặp nhiều khó khăn.

– Tỷ lệ trẻ/lớp chưa đảm bảo theo quy định Điều lệ trường mầm non vì vậy còn ảnh hưởng đến chất lượng chuyên môn của nhà trường. (bình quân 37 trẻ/ lớp).

– Một số giáo viên hợp đồng, mới ở vùng khó khăn chuyển đến trường nên hiệu quả chuyên môn chưa cao.

3. Các giải pháp sẽ thực hiện trong thời gian tiếp theo

– Tiếp tục chỉ đạo và thực hiện tốt nhiệm vụ năm học theo kế hoạch. Bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.

– Tiếp tục tham mưu với các cấp, các ngành để nhà trường được xây dựng mới theo công văn số 170/KH-UBND ngày 7/6/2016 của UBND TP Lào Cai về việc thực hiện đề án số 09 về phát triển mạng lưới trường lớp giai đoạn 2015 – 2020 định hướng đến 2030 phối hợp với cấp ủy Đảng chính quyền địa phương, các đoàn thể, tổ chức xã hội làm tốt công tác tuyên truyền vận động huy động thêm trẻ ra lớp.

– Tiếp tục tổ chức Hội nghị cha mẹ học sinh, tổ chức các hội thi của trẻ… để tuyên truyền vận động, phối hợp với cha mẹ trẻ tổ chức các hoạt động tham quan dã ngoại, hoạt động ngoại khóa, giáo dục kỹ năng sống, tạo môi trường… thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ.

Phối hợp chặt chẽ với Y tế kiểm tra sức khỏe, cân đo theo dõi sức khỏe của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng, uống vitamin A… cho 100% số trẻ. Duy trì mọi hoạt động vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân…chăm sóc sức khỏe tốt cho trẻ để nâng cao tỷ lệ trẻ PTBT về cân nặng chiều cao; duy trì tỷ lệ trẻ đi học chuyên cần, chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ 5 tuổi vào học lớp 1 phổ thông.

Tổ chức tốt ngày dinh dưỡng, tuyên truyền với cha mẹ trẻ bổ sung thực phẩm cho trẻ tại các bữa ăn ở gia đình với trẻ thấp còi, trẻ suy dinh dưỡng.

Cần tăng cường công tác kiểm tra và bồi dưỡng giáo viên.

Chú trọng hơn trong công tác chỉ đạo điểm theo vành đai chất lượng.

Phối kết hợp chặt chẽ với công đoàn và tổ chuyên môn, tổ cốt cán trong nhà trường thực hiện tốt các nhiệm vụ.

III. Kiến nghị, đề xuất với Phòng GD&ĐT

Tiếp tục bổ sung trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi còn thiếu cho các phòng chức năng và các lớp học của nhà trường.

Trên đây là báo cáo sơ kết học kỳ I năm học…….. của trường mầm non………

Nơi nhận
– PGD&ĐT thành phố (b/c);
– UBND Phường……. (b/c);
– Lưu VT.
HIỆU TRƯỞNG

Báo cáo sơ kết học kỳ I trường Mầm non – Mẫu 3

PHÒNG GD&ĐT ………….

TRƯỜNG MN……………….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số :…../BC/TrMN…………..

…..ngày …..tháng ….năm……..

BÁO CÁO KẾT QUẢ HỌC KỲ I
Năm học 20……. -20…….

Căn cứ nhiệm vụ năm học 20……. -20……. của cấp học mầm non Huyện…………;

Thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học 20……. -20……. của trường mầm non …………. Trường Mầm non …………báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường học kỳ I năm học 20……. -20……. như sau:

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:

1. Thuận lợi:

– Được sự quan tâm của UBND Thành phố …………, UBND Huyện…………, các cấp lãnh đạo, sự chỉ đạo sát sao của phòng GD&ĐT…………, Đảng ủy, HĐND xã, cán bộ các thôn đội đã tạo điều kiện chăm lo xây dựng cơ sở vật chất cho Nhà trường.

– Đảng uỷ xã đã đề ra Nghị quyết về việc nâng cao chất lượng giáo dục xã …………giai đoạn …….. và những năm tiếp theo để chỉ đạo các trường làm tốt công tác giáo dục của xã, trong đó có giáo dục mầm non.

– Đội ngũ giáo viên, nhân viên được bổ sung, đảm bảo về số lượng và được nâng cao dần lên về chất lượng, tổng số giáo viên được biên chế là 36 đ/c, số giáo viên còn lại được xếp lương chuyển sang ngang và được xếp vào ngạch bậc, do vậy đã phần nào giúp giáo viên yên tâm công tác.

– Nhà trường đã được UBND Thành phố ………… đầu tư kinh phí xây dựng trường theo mô hình trường trường Quốc gia và đã được Thành phố công nhận danh hiệu “Trường MN đạt chuẩn Quốc gia mức độ I”.

– Cơ sở vật chất, đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ được trang bị đầy đủ và hiện đại.

– Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình, đoàn kết và được chuẩn hóa 100%.

2. Khó khăn:

Nhận thức của một số ít lãnh đạo xã, các thôn đội và phụ huynh về ngành học còn chưa đầy đủ và hạn chế do vậy việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường còn gặp nhiều khó khăn.

Khu …………. còn chung sân trường với nhà văn hóa thôn, do vậy đã rất ảnh hưởng đến việc quản lý trẻ, quản lý tài sản và thực hiện công tác chuyên môn của giáo viên hàng ngày.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN:

1. Kết quả thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua:

100% cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường tích cực hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” Đã vận dụng linh hoạt trong công tác hàng ngày nổi bật lên có đ/c: …………………………

Hưởng ứng cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, nhà trường thực hiện việc đánh giá giáo viên đúng thực chất nghiêm túc, việc thu – chi đúng theo các văn bản quy định. Việc thu – chi được thống nhất từ Cấp uỷ đến Chi bộ, Ban giám hiệu, Hội đồng nhà trường, Ban đại diện phụ huynh các lớp….

Kết quả: việc kiểm tra đánh giá chất lượng giáo viên, nhân viên của trường luôn thực chất công khai. Trong học kỳ I vừa qua nhà trường không có trường hợp nào vi phạm quy chế chuyên môn.

– Song song với các cuộc vận động trên, toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên đã phối kết hợp với phụ huynh trong nhà trường hưởng ứng và thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” của nhà trường.

– Kết quả thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” của nhà trường: Nhà trường đã xây dựng quy ước văn hóa, sự thân thiện trong môi trường sư phạm, trẻ có thói quen lễ giáo tốt, biết chào hỏi người lớn, tự tin khi giao tiếp, biết xưng hô đúng mực với bạn bè, môi trường sư phạm thân thiện.

2. Quy mô phát triển GDMN và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi:

– Tổng số nhóm lớp là …. Trong đó: + nhà trẻ là …..nhóm;

+ Mẫu giáo là ….. lớp

– Đã huy động số trẻ ra lớp: ….. cháu

+ Nhà trẻ: 3 nhóm = …../ ….. cháu – đạt …..% so với tổng số trẻ trong độ tuổi tuyển sinh, so kế hoạch Phòng giáo dục giao đạt 100%;

+ Mẫu giáo: …..lớp = …../ …..cháu – đạt …..% so với độ tuổi, so với kế hoạch phòng giáo dục giao đạt tỷ lệ 100%.

Riêng trẻ ….. tuổi ra lớp: …../ …..đạt tỷ lệ …..% (chưa tính 6 trẻ đi học trái tuyến).

* Biện pháp thực hiện

– Đã thực hiện tốt công tác điều tra số trẻ trên địa bàn xã.

– Ngay từ đầu năm học trường đã có kế hoạch giao chỉ tiêu số lượng cho các lớp.

– Đã kết hợp cán bộ các thôn, đội để tuyên truyền vận động PH cho trẻ ra lớp.

– Đã quan tâm đến việc nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục để huy động số lượng, tạo mọi điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu gửi của phụ huynh.

* Công tác triển khai thực hiện Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi theo Quyết định số 239/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Tham mưu đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi cho trẻ; Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên để huy động 100% trẻ mẫu giáo 5 tuổi đến trường học hai buổi/ngày. Đảm bảo trẻ mẫu giáo 5 tuổi được học trong trường công lập, thực hiện có chất lượng chương trình GDMN, chỉ đạo giáo viên tuyệt đối không ép trẻ tập đọc, viết chữ và học trước chương trình lớp 1.

– Đảm bảo bố trí đủ giáo viên trên lớp theo Điều lệ trường MN.

– Chỉ đạo giáo viên các lớp chuẩn bị tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị ngay từ đầu tháng 8 để có cơ sở vật chất tốt đáp ứng yêu cầu dạy và học.

– Chỉ đạo tổ chức có hiệu quả cuộc họp tọa đàm đầu năm với cha mẹ các cháu, thực hiện tốt công tác phối kết hợp với Ban đại diện Cha mẹ học sinh trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ để tạo điều kiện tốt nhất cho các cháu đến trường được vui chơi và học tập theo chương trình GDMN.

– Thực hiện Thông tư liên tịch số 29/2011/TTLT-BGDĐT-BTC ngày 15/7/2011 của liên Bộ, Bộ GD&ĐT – Bộ Tài chính về Hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em năm tuổi ở các cơ sở GDMN theo quy định tại QĐ số 239/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi. Tổng số trẻ Mẫu giáo được hỗ trợ ăn trưa và hỗ trợ đồ dùng học tập tổng kinh phí là: …..đ ( ….. ….. …..).

3. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ:

a. Công tác nuôi dưỡng và chăm sóc bảo vệ sức khỏe.

– Số trẻ ăn bán trú tại trường: …../ …..cháu đạt 100% số trẻ đến trường.

Trong đó : + Nhà trẻ: …../ ….. cháu đạt tỷ lệ 100% ;

+ Mẫu Giáo: …../ ….. cháu đạt tỷ lệ 100%.

– Mức ăn: …………. đ/trẻ/ngày.

– Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng là: ……% so với đầu năm giảm …… %.

– Trẻ được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng: ……cháu đạt tỷ lệ ……%, hàng tháng thực hiện nghiêm túc việc theo dõi sức khỏe trẻ suy dinh dưỡng.

– ……% các nhóm lớp đảm bảo vệ sinh phòng nhóm, vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân trẻ.

– Đảm bảo tuyệt đối an toàn về tính mạng cho trẻ ở trường.

– ……% các lớp có xốp trải nền nhà cho trẻ vào mùa đông.

-……% các lớp học có điều hòa đảm bảo sức khỏe cho trẻ ấm vào mùa đông, mát vào mùa hè.

– Trẻ được ăn đủ chất, cân đối định lượng thức ăn tương đối chính xác, thường xuyên thay đổi thực đơn theo mùa vụ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đảm bảo khẩu phần ăn cho trẻ. Xây dựng thực đơn cho trẻ theo bữa ăn tiêu chuẩn, bữa chính đạt tối thiểu 10 loại thực phẩm, trong đó có từ 3-5 loại rau, củ và bao gồm các món: Cơm, món mặn, món xào, món canh và mỗi tuần 1 ngày có thêm món tráng miệng, 98% trẻ mẫu giáo được phụ huynh đăng ký cho uống sữa học đường.

– Tổ chức thi NVND giỏi cấp trường đã có 6/8 đồng chí tham gia, chọn được 1 đồng chí tham gia thi cấp cơ sở.

– Kết quả thực hiện Thông tư 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 về Ban hành quy định xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT được nhà trường đặc biệt quan tâm. Trong học kỳ I 100% nhóm lớp đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ. 11 nhóm lớp xếp loại tốt, 4 nhóm lớp xếp loại khá.

* Biện pháp:

– Giao chỉ tiêu huy động số trẻ ăn tại lớp cho giáo viên, tích cực vận động phụ huynh nâng mức ăn cho trẻ ăn tại trường từ ……đ/ngày lên ……đ/ngày và đăng ký cho trẻ được uống sữa học đường để đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng của trẻ hàng ngày và nâng cao tầm vóc cho trẻ.

– Chỉ đạo tốt công tác quản lý nuôi dưỡng, quản lý và tổ chức tốt bữa ăn của trẻ hàng ngày tại các nhóm lớp.

– Thực hiện xây dựng thực đơn riêng cho trẻ nhà trẻ và mẫu giáo phù hợp với khẩu vị ăn của trẻ và các loại thực phẩm sẵn có tại địa phương, chú trọng chế biến, phối hợp món ăn hợp lý. Xây dựng thực đơn cho trẻ theo bữa ăn tiêu chuẩn, bữa chính đạt tối thiểu 10 loại thực phẩm, trong đó có từ 3-5 loại rau, củ và bao gồm các món: Cơm, món mặn, món xào, món canh và mỗi tuần có 1 ngày có thêm món tráng miệng.

– Thực hiện công khai tài chính chi ăn hàng ngày tại hai khu. Đảm bảo vệ sinh đồ dùng dụng cụ chế biến và chia ăn, chế biến món ăn theo quy trình chế biến một chiều để đảm bảo tuyệt đối vệ sinh ATTP.

– Trẻ được ăn đủ chất, thường xuyên thay đổi thực đơn, bữa phụ chiều cho trẻ, đảm bảo vệ sinh ATTP. Tính khẩu phần ăn cho trẻ để bổ sung thực phẩm cho trẻ ăn hàng ngày nhằm tăng lượng calo cho trẻ.

– Chỉ đạo 100% các nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh phòng nhóm, vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân trẻ.

– Đảm bảo tuyệt đối an toàn về tính mạng cho trẻ ở trường.

– Tổ chức tốt hội thi nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường và cấp cơ sở.

– Chỉ đạo tổ chức nấu ăn tại bếp khu Trung Tâm, đảm bảo khâu quản lý, giao nhận thực và chế biến thực phẩm.

– Tuyên truyền vận động phụ huynh ủng hộ các loại thực phẩm sẵn có tại địa phương và tiền mặt để thực hiện mỗi tháng một tuần dinh dưỡng cho trẻ đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng của trẻ hàng ngày.

– Nhà trường đã tuyên truyền và thực hiện tốt việc tổ chức bữa ăn tự chọn cho các cháu vào các dịp kỷ niệm 20/10; 20/11 từ nguồn kinh phí do phụ huynh tự nguyện ủng hộ trong các dịp nhà trường phát động.

– Thực đơn của giáo viên, nhân viên không trùng với thực đơn của trẻ.

– Tiếp tục thực hiện tốt Thông tư 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 về Ban hành Quy định xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT được nhà trường đặc biệt quan tâm.

– Những khó khăn, vướng mắc và đề xuất để thực hiện tốt nhiệm vụ.

+ Chế độ đãi ngộ đối với NVND còn thấp, nên các cô chưa thực sự yên tâm công tác.

+ Nhà trường vẫn còn hai khu cách xa nhau, nên cũng gặp nhiều khó khăn trong việc vận chuyển thức ăn chín hàng ngày cho trẻ về khu Quảng Minh.

* Đề xuất:

Quan tâm về chế độ chính sách cho đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng, đảm bảo bằng mức lương như của giáo viên.

b. Công tác giáo dục.

* Kết quả và biện pháp triển khai chương trình GDMN, triển khai thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi:

Trường đã chỉ đạo 100% nhóm lớp thực hiện chương trình giáo dục mầm non và chỉ đạo 100% các lớp 5 tuổi thực hiện áp dụng bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi đạt hiệu quả cao.
Những điểm mạnh:

Năm học 20……. -20……. nhà trường đã nghiêm túc triển khai thực hiện việc áp dụng bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi và đánh giá trẻ 5 tuổi theo bộ chuẩn đến 100% giáo viên 5 tuổi với tất cả 120 chỉ số chọn và đưa các chỉ số vào các chủ điểm đánh giá sao cho phù hợp. Đặc biệt nhà trường đã chỉ đạo sát sao tới 100% GV thực hiện tốt việc lồng ghép GD kỹ năng sống và kỹ năng tự phục vụ cho trẻ.

Nhà trường đã được quan tâm đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất theo hướng hiện đại cho tất cả các lớp: như bàn ghế đủ cho trẻ ngồi học, trang bị các giá đựng đồ dùng cá nhân, đồ chơi đủ cho các lớp, đầu tư mua sắm đồ dùng hiện đại cho lớp 5 tuổi trong toàn trường: Máy tính, máy in, máy chiếu, kết nối mạng internet, tivi, đầu đĩa, đàn organ và đầu video để áp dụng và thực hiện vào các hoạt động học tập của trẻ đạt hiệu quả.

Việc tạo môi trường mở tại các nhóm lớp được nhà trường đặc biệt quan tâm, trang trí lớp theo các chủ điểm sự kiện, đồ dùng đồ chơi phong phú đa dạng có tác dụng giáo dục cao nhằm phát huy tính chủ động, tích cực và sáng tạo của trẻ. Đồng thời thể hiện rõ nội dung tuyên truyền tới phụ huynh.

Những khó khăn, vướng mắc của cơ sở.

Nhà trường đã được đầu tư trang thiết bị hiện đại như Đàn organ, máy tính trẻ em, tuy nhiên tay nghề của giáo viên còn thấp do chưa được đi đào tạo các lớp học cơ bản, vì vậy hiệu quả sử dụng để đưa vào dạy trẻ chưa cao và còn lú túng.

Biện pháp giải quyết:

– Bồi dưỡng chuyên môn vào học kỳ II và dịp hè 20……. cho giáo viên.

– Liên hệ với các trường có kinh nghiệm thực hiện chương trình GDMN, tổ chức cho giáo viên thăm quan dự giờ và kiến tập tại các trường điểm trong nội thành.

– Tiếp tục đầu tư CSVC trang thiết bị đồ dùng đồ chơi cho các lớp.

– Tiếp tục tạo điều kiện cho giáo viên đi học các lớp nâng cao về tin học và sử dụng đàn organ.

– Phân công giáo viên có năng lực chuyên môn vững dạy các lớp 5 tuổi.

* Kết quả thực hiện Chuyên đề “Xây dựng môi trường học tập lấy trẻ làm trung tâm”:

Ban giám hiệu nhà trường đã chỉ đạo giáo viên toàn trường và chủ động tiếp tục xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề trong năm học, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và của lớp, xây dựng môi trường học tập và góc sáng tạo của trẻ tại các lớp và các khu vực sảnh cầu thang cho trẻ hoạt động.

Chỉ đạo giáo viên xây dựng các nội dung tuyên truyền, làm tốt công tác tham mưu, phối hợp tốt với các bậc cha mẹ, các tổ chức đoàn thể xã hội trong việc huy động các nguồn lực để hỗ trợ , ủng hộ đồ dùng trang thiết bị, cải tạo môi trường môi trường học tập và tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ trong toàn trường.

c. Kết quả triển khai nội dung giáo dục ATGT, giáo dục bảo vệ môi trường và giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả:

* Nội dung GDATGT, GD BVMT:

– Các hoạt động đã triển khai:

+ Bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ giáo viên kiến thức về bảo vệ môi trường và nội dung giáo dục an toàn giao thông.

+ Tăng cường đầu tư CSVC trang thiết bị đồ dùng đồ chơi.

+ Xây dựng sân chơi về chủ đề an toàn giao thông cho các cháu.

+ Làm tốt công tác tuyên truyền, triển khai cuốn sách “Cha mẹ cần biết” về ATGT.

– Các biện pháp nâng cao chất lượng GDATGT, BVMT:

+ Xây dựng kế hoạch chỉ đạo giáo viên thực hiện GDATGT và BVMT.

+ Bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ giáo viên.

+ Xây dựng chỉ đạo điểm.

+ Đầu tư xây dựng CSVC, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi.

– Những khó khăn đang gặp phải của nhà trường khi thực hiện công tác giáo dục ATGT và BVMT:

+ Đồ dùng đồ chơi giáo viên đã tích cực làm, song còn ít so với yêu cầu.

+ Nhiều giáo viên mới vào trường trình độ chuyên môn được đào tạo hệ tại chức, do đó việc tiếp thu và truyền đạt còn hạn chế.

– Giải pháp khắc phục:

+ Tiếp tục bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.

+ Đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị đồ dùng đồ chơi trang bị đồ dùng hiện đại, phát động làm và sử dụng đồ dùng đồ chơi tự tạo bằng nguyên vật liệu sẵn có của địa phương.

+ Đề xuất, tổ chức cho cán bộ giáo viên cốt cán đi tham quan học tập các trường điểm, trường tiên tiến của Huyện và Thành phố.

Tham khảo thêm:   Giải Toán 9 Bài 4: Công thức nghiệm của phương trình bậc hai Giải SGK Toán 9 Tập 2 (trang 45)

* Về GD sử dụng năng lượng tiết kiệm, công tác PCCC hiệu quả:

– Nhà trường đã có kế hoạch cử GV cốt cán của trường đi tập huấn về công tác GD sử dụng năng lượng tiết kiệm và công tác phòng cháy, chữa cháy có hiệu quả, sau đó XD chuyên đề và tập huấn cho GV, NV toàn trường về dự. Đồng thời trường đã chỉ đạo 100% giáo viên lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục trẻ trong các hoạt động học: như tắt điện sau khi ra khỏi phòng, khoá vòi nước sau khi sử dụng xong, cách phòng và bảo vệ bản thân khi xảy ra hỏa hoạn để từ đó giúp các cháu hình thành ý thức tiết kiệm năng lượng và biết bảo vệ bản thân khi xảy ra hỏa hoạn ngay từ tuổi mầm non.

* Kết quả và biện pháp triển khai ứng dụng công nghệ thông tin:

– Nhà trường đã được Thành phố đầu tư đầy đủ máy vi tính, máy chiếu cho các lớp trong toàn trường và 1 phòng máy tính trẻ em.

– Nhà trường đã chỉ đạo 100% giáo viên soạn giáo án bằng máy vi tính, đồng thời phát động thi đua trong năm học mỗi GV xây dựng được ít nhất 5-7 giáo án điện tử được trình chiếu trên PowerPoint và hướng dẫn GV được làm quen và sử dụng hợp lý các phần mềm xây dựng bài giảng tương tác điện tử và ứng dụng bài giảng E-Learning giảng dạy, cập nhật Website và trang Violet của trường, biết cách cập nhật và đăng tải giáo án, các tư liệu, tài liệu trên Website và trang Violet của trường, sử dụng hợp lý phần mềm kế toán, nuôi dưỡng…

– Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên đi học đào tạo kỹ năng sử dụng máy vi tính và học các lớp nâng cao soạn giáo án điện tử trên máy.

* Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện

+ Một số cán bộ, giáo viên, nhân viên đã đi học lớp đào tạo máy vi tính, song do tay nghề và kỹ năng sử dụng CNTT còn hạn chế, nên hiệu quả sử dụng CNTT để đưa vào dạy trẻ chưa cao.

* Giải pháp khắc phục:

+ Tiếp tục cử giáo viên học vi tính trong học kỳ 2 và trong dịp hè.

+ Cử những GV có tay nghề cao trong việc sử dụng CNTT của trường bồi dưỡng và giúp đỡ cho GV từng khối, lớp vào các buổi sinh hoạt chuyên môn hàng tháng, hàng kỳ.

4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên:

Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên là: 58 đ/c

– Quản lý…… + Trình độ ĐH: …… đ/c ;

+ Trình độ LLCT…… đ/c.

– Giáo viên :…… + Trình độ ĐH – CĐ: …… đ/c;

+ Trình độ TC: …… đ/c.

– Nhân viên nuôi dưỡng: 08 đ/c, trình độ CĐ: 3 đ/c; trung cấp: 5 đ/c.

– Nhân viên KT: …… đ/c.

– Nhân viên YTHĐ: …… đ/c.

– Nhân viên văn thư: …… đ/c;

– Nhân viên phục vụ:…… đ/c;

– Nhân viên quản trường: …… đ/c.

* Biện pháp xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ:

Tạo điều kiện cho cán bộ, quản lý và giáo viên tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.

Tổ chức bồi dưỡng hè cho giáo viên với các nội dung :

– Bồi dưỡng về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.

– Bồi dưỡng về nội dung, phương pháp lên lớp của các hoạt động học tập. Cách lên thực đơn và chế biến thức ăn cho trẻ.

– Bồi dưỡng cách làm đồ dùng đồ chơi bằng nguyên phế liệu, cách xây dựng góc sáng tạo và cách xây dựng môi trường học tập lấy trẻ làm trung tâm cho đội ngũ giáo viên.

– Bồi dưỡng về cách làm hồ sơ sổ sách.

– Hướng dẫn nhiệm vụ năm học.

– Bồi dưỡng cách viết SKKN.

– Tổ chức dự giờ thăm lớp ….

* Đề xuất :

– Phòng GD thường xuyên tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên vào dịp hè, hàng tháng, hàng kỳ.

– Nội dung bồi dưỡng: Bồi dưỡng cách xây dựng kế hoạch, soạn bài, bồi dưỡng phương pháp lên lớp các hoạt động, cách làm đồ dùng đồ chơi bằng nguyên phế liệu, cách xây dựng góc sáng tạo và cách xây dựng môi trường học tập lấy trẻ làm trung tâm cho đội ngũ giáo viên ….với hình thức tổ chức theo cụm để các trường có nhiều cán bộ, giáo viên được đi kiến tập.

5. Cơ sở vật chất, thiết bị và kinh phí cho GDMN:

*Vấn đề quy hoạch đất đai, quy hoạch trường, lớp của địa phương:

Nhà trường đã được đầu tư xây dựng và trang bị cơ sở vật chất theo hướng hiện đại và đã được bàn giao công trình xây dựng tại khu Trung Tâm và đưa vào sử dụng từ năm học 2017-20……., đã được Thành phố chính thức công nhận danh hiệu ”Trường MN đạt chuẩn Quốc gia”. Tuy nhiên vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại 2 khu Trung Tâm và ……………

* Các công trình xây dựng và tu sửa trong năm học:

– Đã xây dựng khu vận động, trang trí tạo cảnh quan môi trường sư phạm cho các khu với tổng kinh phí là: …… đồng.

– Đã chi sửa chữa, mua sắm bổ sung một số đồ dùng phục vụ cho công tác bán trú với tổng kinh phí là: ……đồng.

– Đã mua sắm đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho công tác GD với tổng kinh phí là: …… đồng.

Tổng kinh phí: ……đồng

Trong đó:

– Phụ huynh đóng góp: …… đồng.

– Nguồn từ ngân sách nhà nước:…… đồng.

6. Thực hiện công bằng trong giáo dục, giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật:

– Trong việc chăm sóc trẻ hàng ngày, nhà trường đã chỉ đạo giáo viên toàn trường luôn quan tâm chăm sóc tới ……% trẻ ở các lớp và đặc biệt quan tâm chăm sóc chu đáo tới những cháu khuyết tật trong các hoạt động, ăn ngủ vui chơi và học tập, các cháu yếu, các cháu biếng ăn…

7. Công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng và tuyên truyền về giáo dục mầm non:

– Tích cực tuyên truyền những nội dung cơ bản về chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong các buổi họp cha mẹ học sinh, trong các giờ đón, trả trẻ và trên các bảng tuyên truyền ở các khu.

– Tổ chức tốt các ngày lễ hội trong năm.

– Thông báo kịp thời những nội dung cần phối hợp với phụ huynh trên bảng thông báo của các khu .

– Thường xuyên viết bài tuyên truyền về công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học để tuyên truyền qua loa đài truyền thanh của xã và các thôn.

– Phong trào giáo dục mầm non đã được các ban ngành đoàn thể, phụ huynh quan tâm ủng hộ, nhằm góp phần xây dựng trường mầm non …………phát triển.

8. Công tác quản lý:

……cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt các văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện tốt Quy chế dân chủ trong nhà trường.

– Thực hiện công tác thu chi đúng theo các văn bản hướng dẫn của Thành Phố, thực hiện công khai tài chính theo quy định.

– Đánh giá đúng kết quả về công tác thanh tra, kiểm tra và cải cách hành chính trong GDMN.

– Duy trì nề nếp kiểm tra toàn diện, kiểm tra đột xuất GV, NV toàn trường.

+ Kiểm tra toàn diện …… GV, kết quả xếp loại tốt:…… đ/c (Đ/c …………), 3 GV xếp loại khá (Đ/c…………)

+ Kiểm tra đột xuất ……% giáo viên, nhân viên.

– Phân công cán bộ, giáo viên, nhân viên hợp lý, đồng thời quản lý chặt chẽ ngày công, giờ công của cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn trường.

– Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá xếp loại CB,CC,VC hàng tháng.

* Đánh giá kết quả công tác quản lý :

– Đã chỉ đạo thực hiện KH, nhiệm vụ năm học có hiệu quả ở các chỉ tiêu sau:

+ Cân đo theo dõi biểu đồ SK cho trẻ lần 2 vào tháng 9, tháng 12 và tổ chức khám sức khoẻ lần 1 cho trẻ theo đúng kế hoạch.

+ Công tác đánh giá xếp loại CB,CC,VC và thi đua đã được đẩy mạnh và thực hiện thường xuyên nghiêm túc hàng tháng.

+ Công tác chăm lo đời sống CB-GV-NV được đảm bảo quyền lợi chế độ công khai dân chủ trong toàn trường.

+ Trường đã có môi trường sư phạm: xanh – sạch – đẹp và thân thiện.

+ 100% giáo viên đã biết tạo môi trường mở cho trẻ hoạt động tại lớp để phát huy tính chủ động và sáng tạo của trẻ. Đã xây dựng khu sáng tạo cho trẻ hoạt động tại các khu vực lan can và gầm cầu thang. Đồng thời đi sâu vào việc giáo dục kỹ năng sống và kỹ năng tự phục vụ cho trẻ.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỌC KỲ I:

1. Kết quả nổi bật:

– Số lượng trẻ đi học đảm bảo tỷ lệ chuyên cần và ăn ngủ ở trường đạt 100%.

– Trẻ ngoan, có nề nếp tốt.

– Công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo công khai tài chính theo đúng quy định.

– Đã vận động được 98% phụ huynh khối mẫu giáo đăng ký cho trẻ tham gia chương trình sữa học đường.

– Giáo viên các nhóm lớp đã tập trung trang trí lớp, xây dựng góc sáng tạo cho trẻ và tạo cảnh quan môi trường học tập tốt.

– Đã xây dựng môi trường sư phạm xanh – sạch – đẹp và an toàn cho trẻ hoạt động và khu vực sáng tạo tại các lan can và gầm cầu thang.

– Tổ chức tốt Hội thi giáo viên giỏi, nhân viên nuôi dưỡng giỏi, hội thi làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo bền đẹp.

– Đã xây dựng kế hoạch tu sửa, mua sắm bổ sung các thiết bị, đồ dùng phục vụ cho công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ theo hướng hiện đại, trang trí tạo cảnh quan môi trường sư phạm thân thiện phục vụ cho các hoạt động vui chơi, dạy và học của giáo viên và các cháu được cán bộ, nhân dân, phụ huynh hết sức phấn khởi và tin tưởng.

– Đã thực hiện tốt việc công khai dân chủ trong các hoạt động của nhà trường.

2. Những khó khăn, hạn chế:

Nhà trường vẫn còn một số giáo viên sử dụng máy vi tính còn chưa thành thạo, do đó việc áp dụng công nghệ thông tin vào trong các hoạt động của trẻ còn hạn chế, nên hiệu quả các giờ học đạt chưa cao.

– Trường vẫn còn một số giáo viên cao tuổi, nên việc cập nhật các kiến thức về CNTT còn chậm chạp.

– Việc đầu tư kinh phí để xây dựng, mua sắm đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động dạy và học của của giáo viên và các cháu còn hạn chế.

– Công tác tuyên truyền của một số giáo viên, nhân viên trong trường còn hạn chế, chưa có sức thuyết phục. Nhận thức của nhiều phụ huynh về GD trẻ MN chưa cao, nên vẫn còn nhiều phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến con em của mình và nhà trường, do vậy công tác XHH của nhà trường còn gặp khó khăn và hiệu quả đạt chưa cao.

* Biện pháp khắc phục:

– Tiếp tục bồi dưỡng kỹ năng tuyên truyền cho đội ngũ giáo viên, nhân viên trong trường, tuyên truyền phụ huynh cho trẻ đến trường đảm bảo đảm bảo tỷ lệ chuyên cần.

– Thực hiện tốt Nghị quyết của Đảng uỷ xã về việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo xã …………giai đoạn……

3. Kiến nghị, đề xuất với Phòng giáo dục:

– Thường xuyên tổ chức cho cán bộ, giáo viên nòng cốt của các trường đi kiến tập các chuyên đề và tham quan các trường tiên tiến trong và ngoài Thành phố.

Trên đây là báo cáo kết quả học kỳ I của trường Mầm non …………, rất mong cấp trên xem xét và có ý kiến chỉ đạo giúp đỡ nhà trường để năm học 20……. -20……. trường Mầm non …………thực hiện tốt kế hoạch và đạt được kết quả cao.

Nơi nhận:

– Phòng GD&ĐT …………

– UBND………………..

– Lưu VT

HIỆU TRƯỞNG

Báo cáo sơ kết học kỳ I trường Mầm non – Mẫu 4

PHÒNG GD&ĐT ………….

TRƯỜNG MN……………….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số :…../BC/TrMN…………..

…..ngày …..tháng ….năm……..

BÁO CÁO

Sơ kết học kỳ I giáo dục mầm non

Năm học 20…..-20…..

I. NHỮNG VIỆC ĐÃ THỰC HIỆN TRONG HỌC KỲ I:

1. Công tác huy động trẻ đến trường.

– Chỉ đạo các trường hoàn tất việc sửa chữa, trang trí trường lớp, sắp xếp môi trường an toàn, sạch đẹp để chuẩn bị đón các cháu đến trường.

– Triển khai kế hoạch tuyển sinh năm học 20…..-20….. của UBND/Q; các trường thực hiện đúng theo kế hoạch: Tuyên truyền, thông báo đến địa phương kế hoạch, thời gian tuyển sinh của đơn vị và thông báo tuyển sinh tại các điểm trường tạo thuận lợi cho phụ huynh theo dõi.

– Các trường tổ chức khai giảng năm học mới với nhiều hình thức lễ hội, tạo không khí vui tươi phấn khởi đón trẻ đến trường: tổ chức sinh hoạt văn nghệ, khu trò chơi dân gian, trò chơi vận động…

– Phòng Giáo dục và Đào tạo đã phân công các chuyên viên PGD về dự Lễ: Khánh thành trường MN5, MN6 và Khai giảng tại các trường.

2. Tình hình về trường, lớp:

– Tổng số cơ sở Giáo dục mầm non trên địa bàn quận: 140

+Trường: ……. (CL: ……, TT: ……)

+Nhóm, lớp: …… (NT: ……, Lớp MG: ……)

– Tổng số học sinh: ……

+ Nhà trẻ: ……/……, tỉ lệ: ……%

+ Mẫu giáo: ……/…… tỉ lệ: ……%

+ Trẻ 5 tuổi:……/……, tỉ lệ: …… %

– Tổng số giáo viên: …… GV

+ Nhà trẻ: …… GV

+ Mẫu giáo: ……GV

+ Giáo viên dạy trẻ 5 tuổi: ……GV

3. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục:

3.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng:

– Các trường quan tâm xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích tại cơ sở theo Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; thường xuyên kiểm tra, phát hiện và kịp thời khắc phục các nguy cơ gây thương tích cho trẻ; huy động được sự tham gia ủng hộ nhiệt tình của cha mẹ học sinh.

– Chuyên đề “Thao tác chế biến thức ăn của cấp dưỡng”; “Chế biến thức ăn cho trẻ 13-18 tháng tuổi” được duy trì, giúp cho cấp dưỡng phối hợp đều tay trong việc chế biến thức ăn, tạo cho trẻ những món ăn đảm bảo dinh dưỡng.

– Dự giờ chuyên đề “Tổ chức giờ ăn” nhằm bồi dưỡng các trường trong việc mua sắm trang thiết bị, kèn kỹ năng tự phục vụ cho trẻ.

– Chuyên đề “Đổi mới tổ chức bữa ăn cho trẻ” tiếp tục được thực hiện.

– Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có sự đầu tư về CSVC, trang thiết bị phù hợp với quy mô hoạt động theo đề án; đội ngũ giáo viên, nhân viên, tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ổn định; thực hiện các chế độ cho người lao động theo quy định, tổ chức các hoạt động tại cơ sở theo quy định Điều lệ trường mầm non và Quy chế tổ chức hoạt động trường mầm non tư thục.

– Kết quả chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng, béo phì:

Trẻ SDD nhẹ cân (SDDCN) Trẻ SDD thấp còi (SDDTC) Trẻ SDD thể còi Trẻ Thừa cân – Béo phì (TG-BP) Ghi chú
Đầu vào Phục hồi Đầu vào Phục hồi Đầu vào Phục hồi Đầu vào Phục hồi
Nhà trẻ ……
Tỷ lệ
Mẫu giáo
Tỷ lệ
Tổng số trẻ
Tỷ lệ

3.2. Công tác chăm sóc giáo dục:

– Thực tế nắm tình hình về cơ sở vật chất, tổ chức hoạt động tại các trường và các nhóm trẻ tổ chức nhận trẻ 13-18 tháng tuổi (MN1, MN2, MN3, MN5, MN6, MN7A, MN11B, MN13, MN14, MN19, MN24A, MN24B, MN27, MN Học Viện Sài Gòn, MN Văn Thánh Bắc)

– Tham dự các chuyên đề củng cố do Ban chất lượng Thành phố tổ chức tại các trường thuộc Cụm 1:

+ “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” với nội dung “Củng cố xây dựng môi trường vật chất môi trường xã hội trong và ngoài lớp học” tại Trường Mầm non …..- Quận ………….

+ Củng cố chuyên đề “Đổi mới hoạt động âm nhạc” tại Trường MN ……….- Quận ………

– Tổ chức chuyên đề tại quận:

+ Tổ chức chuyên đề “Phát triển tình cảm- kỹ năng xã hội cho trẻ” tại các trường: MN14, MN25B.

+ Thao giảng củng cố chuyên đề “Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ” tại trường: MN5, MN13.

+ Tổ chức thao giảng “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” tại trường MN17

– Tổ chức thẩm định cấp phép thành lập 06 cơ sở mầm non: Mầm non Tổ Ong Vàng P25, MN Vinschool L5- P22, Mầm non Việt Mỹ- P3, Lớp Mẫu giáo Hu-Ray- P25, lớp mẫu giáo Nhà của bé, lớp mẫu giáo Bảo Minh; Cơ sở 2 Trường Mầm non Văn Thánh Bắc.

– Triển khai kế hoạch thi giáo viên giỏi giải Chu Văn An lần thứ 15. Kết quả: 37/156 giáo viên vào vòng 2.

– Tập huấn công tác quản lý trường, nhóm, lớp Mầm non ngoài công lập do Sở Giáo dục tổ chức tại trường MN 13.

4. Công tác kiểm tra:

– Kiểm tra công tác đảm bảo an toàn cho trẻ tại các trường MNCL.

– Kiểm tra các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập theo Kế hoạch số 44/KH-GDĐT ngày 28/9/20….. của Phòng GDĐT, cụ thể đã kiểm tra các đơn vị:

+ Trường tư thục: MN Việt Mỹ Úc, MN Vinschool; MN Thành phố tuổi thơ, MN Vinschool- P7

+ Nhóm, lớp: Nhóm trẻ Sắc Màu, lớp Mẫu giáo NêMô, Nhóm trẻ Cầu Vồng, Nhóm trẻ Nhà Bé Yêu, Lớp Mẫu giáo Nhà Bé Yêu, lớp Mẫu giáo Hoa Lan, Nhóm trẻ Hạt Đậu Nhỏ

– Đón đoàn kiểm tra về thực hiện hợp đồng thực phẩm của Ban ATTP Thành phố.

– Kiểm tra công tác y tế trường học theo Kế hoạch số 73/KH-YTTH-BCĐ cho các đơn vị MNCL và NCL.

5. Công tác xây dựng trường mầm non chuẩn quốc gia:

– Hướng dẫn trường Mầm non 2 thực hiện hồ sơ và hoàn thiện các tiêu chuẩn về đội ngũ nhân sự, CSVC, xây dựng môi trường giáo dục theo quy định Thông tư 02/2014/TT-BGDĐT ngày 08/02/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; Tuy nhiên, do một vài tiêu chí chưa đáp ứng nên sẽ tiếp tục cải tiến và hoàn thiện để đăng ký kiểm tra công nhận trong năm học 20…..-2020.

6. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục:

– Cử CBQL các đơn vị: MN 24 B, MN 24A, MN 13, MN 5 tham gia lớp tập huấn công tác đánh giá ngoài năm 20….. do Sở Giáo dục tổ chức (Từ ngày 03 đến ngày 06/01/20…..)

– Thực hiện Thông tư 19/20…../TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 20….. về Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non do bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

– Thực hiện công văn số 4364/GDĐT-KTKĐCLGD ngày 13 tháng 12 năm 20….. của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục năm học 20…..-20…..:

+ Các trường hoàn tất hồ sơ tự đánh giá và xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng, từng bước hoàn chỉnh theo yêu cầu các tiêu chí, thực hiện bộ hồ sơ đánh giá ngoài và đánh giá lại theo Thông tư số 19/20…../TT-BGDĐT cho năm học 20…..-20….. và những năm tiếp theo.

+ Đang bồi dưỡng thực hiện hồ sơ Đánh giá ngoài cho trường Mầm non Thiên Anh.

– Mạng lưới kiểm định chất lượng giáo dục mầm non quận tiếp tục hỗ trợ các trường thực hiện hồ sơ đánh giá ngoài.

7. Giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật trong trường mầm non:

– Thực tế nắm tình hình hoạt động khuyết tật học hòa nhập tại trường mầm non 5

STT

Đơn vị

Số trẻ

Dạng tật

Ghi chú

01

Mầm non 5

8. Công tác khác:

– Công tác PCGDMN cho trẻ 5 tuổi:

+ Đã thực hiện tổng kiểm tra PCGDMN cho trẻ 5 tuổi toàn Thành phố theo quyết định số 2624/QĐ-GDĐT-TC ngày 22 tháng 11 năm 20…..

+ Tổng hợp danh sách trẻ 5 tuổi học tại quận, học tại quận khác.

+ Thống kê số liệu các biểu mẫu về số trẻ, nhân sự CBQL, GV, CSVC, tài chính.

+ Tham gia đoàn kiểm tra XMC- PCGD cấp quận, thành phố

– Đã tổ chức lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBQL-GV các Trường, nhóm, lớp mầm non ngoài công lập.

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG:

– Các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện tốt công tác huy động trẻ ra lớp, có sự đầu tư, cải tạo về cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc và giáo dục trẻ; trường lớp thông thoáng, đảm bảo vệ sinh; việc bố trí sắp xếp môi trường vui chơi, học tập theo chương trình giáo dục mầm non được quan tâm thực hiện.

– Các trường mầm non công lập chủ động, tích cực tham gia hoạt động theo cụm thi đua, các phong trào như: “Hội thi Giáo viên giỏi giải Chu Văn An lần thứ 15”, “Môi trường xanh”.

– Đội ngũ CBQL- GV tích cực, chủ động tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chuyên môn do Phòng Giáo dục và Đào tạo quận tổ chức, có tinh thần học hỏi, nắm vững và ứng dụng khá linh hoạt việc xây dựng môi trường giáo dục theo quan điểm “Lấy trẻ làm trung tâm”, thường xuyên cập nhật thông tin trên mạng và thực hiện chương trình Mind Manager trong soạn thảo kế hoạch giáo dục.

– Các trường quan tâm xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích tại cơ sở theo Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; thường xuyên kiểm tra, phát hiện và kịp thời khắc phục các nguy cơ gây thương tích cho trẻ; huy động được sự tham gia ủng hộ nhiệt tình của cha mẹ học sinh.

– Chuyên đề “Đổi mới tổ chức bữa ăn cho trẻ” tiếp tục được thực hiện và nâng cao chất lượng; thực đơn hằng ngày đa dạng, phong phú, thông qua đó đã rèn cho trẻ kỹ năng tự phục vụ, trẻ chủ động, thích thú trong giờ ăn, nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ. Việc tính khẩu phần dinh dưỡng được thực hiện hằng ngày, cân đối trong tuần, đảm bảo lượng calo cung cấp hằng ngày cho trẻ tại trường, cập nhật cơ cấu dinh dưỡng theo Chương trình Giáo dục mầm non được sửa đổi bổ sung một số nội dung theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

– Các trường có quan tâm ký hợp đồng cung cấp thực phẩm với các công ty nằm trong chuỗi vệ sinh an toàn của Thành phố.

– Trường mầm non có trẻ học hòa nhập, các nhóm lớp chuyên biệt có sự quan tâm chăm sóc trẻ; cán bộ quản lý, giáo viên chủ động trong việc tham gia các lớp tập huấn do Sở Giáo dục và Trung tâm hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật tổ chức.

– Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập có sự đầu tư về CSVC, trang thiết bị phù hợp với quy mô hoạt động theo đề án; đội ngũ giáo viên, nhân viên, tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ổn định; thực hiện các chế độ cho người lao động theo quy định, tổ chức các hoạt động tại cơ sở theo quy định Điều lệ trường mầm non và Quy chế tổ chức hoạt động trường mầm non tư thục.

III. TRỌNG TÂM CÔNG TÁC HỌC KỲ II:

– Phối hợp với Trường Đại học Sài Gòn tổ chức lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chăm sóc nuôi dạy trẻ 13-18 tháng.

– Hoàn tất hồ sơ Đánh giá ngoài trường Mầm non Thiên Anh.

– Tham gia tập huấn các chuyên đề do Sở giáo dục tổ chức.

– Duyệt sáng kiến kinh nghiệm của các trường.

– Rút kinh nghiệm và chỉ đạo các Trường Chuẩn Quốc gia xây dựng môi trường giáo dục sau chuyến tham quan học tập tại Nhật Bản theo chỉ đạo của Sở Giáo dục.

– Tổ chức củng cố chuyên đề cấp quận:

+ Chuyên đề: “Đổi mới hoạt động tạo hình”; “ Đổi mới hoạt động phát triển nhận thức cho trẻ Mầm non”; “Nâng cao chất lượng phát triển vận động”

– Tiếp tục kiểm tra các trường, lớp, nhóm trẻ ngoài công lập theo Kế hoạch số 44/KH-GDĐT.

– Thẩm định cấp phép thành lập, cấp phép tổ chức hoạt động các cơ sở GDMN ngoài công lập.

– Tăng cường công tác chăm sóc trẻ SDD, thừa cân béo phì tại các cơ sở giáo dục mầm non; Công tác đảm bảo an toàn; Tổ chức giờ ăn cho trẻ.

– Chấm thi thực hành giáo viên giỏi giải Chu Văn An lần thứ 15.

– Báo cáo số liệu và báo cáo tổng kết năm học 20…..-20……

– Họp giao ban các cơ sở giáo dục mầm non thống nhất kế hoạch tổ chức giữ trẻ trong hè theo chỉ đạo của Sở Giáo dục./.

Nơi nhận:

– Phòng GDMN/Sở GD-ĐT

– Trưởng phòng GDĐT

– Các cơ sở giáo dục mầm non;

– Lưu: VT, Tổ MN.

KT. TRƯỞNG PHÒNG

PHÓ TRƯỞNG PHÒNG

………….

Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Báo cáo sơ kết học kỳ I trường Mầm non năm 2023 – 2024 6 mẫu báo cáo sơ kết học kì 1 mới nhất của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *