Chính phủ ban hành Nghị định 108/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện, quy trình, thủ tục, hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng; sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng và sản phẩm an toàn thông tin mạng nhập khẩu theo giấy phép.
Điểm nổi bật của nghị định 108/2016/NĐ-CP
1. Sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng
Theo Nghị định số 108/2016, các sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng gồm:
- Sản phẩm kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng;
- Sản phẩm giám sát an toàn thông tin mạng;
- Sản phẩm chống tấn công, xâm nhập;
- Dịch vụ giám sát an toàn thông tin mạng;
- Dịch vụ phòng ngừa, chống tấn công mạng;
- Dịch vụ tư vấn an toàn thông tin mạng;
- Dịch vụ ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng;
- Dịch vụ khôi phục dữ liệu;
- Dịch vụ kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng;
- Dịch vụ bảo mật thông tin không sử dụng mật mã dân sự.
Ngoài ra, Nghị định 108 còn quy định các sản phẩm an toàn thông tin mạng nhập khẩu gồm: Sản phẩm kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng; sản phẩm giám sát an toàn thông tin mạng và sản phẩm chống tấn công, xâm nhập.
2. Cấp phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng
– Nghị định 108/2016 quy định Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp và có thời hạn 10 năm.
– Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng khi đáp ứng các điều kiện tại Điều 42 Luật an toàn thông tin mạng và các điều kiện tại Nghị định 108 này. Theo đó, Nghị định hướng dẫn thêm các điều kiện đối với:
- Hoạt động nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng;
- Hoạt động sản xuất sản phẩm an toàn thông tin mạng;
- Hoạt động cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng;
- Hoạt động cung cấp dịch vụ kiểm tra đánh giá an toàn thông tin mạng và cung cấp dịch vụ bảo mật thông tin không sử dụng mật mã dân sự.
– Doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử đến Bộ Thông tin và truyền thông.
– Theo Nghị định số 108 năm 2016, thời hạn thẩm định hồ sơ lần đầu và hồ sơ bổ sung, ý kiến giải trình và cấp Giấy phép hoặc ra thông báo không cấp Giấy phép: Không vượt quá 15 ngày (đối với đề nghị cấp Giấy phép), 10 ngày (đối với đề nghị gia hạn), 05 ngày (đối với đề nghị cấp lại) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Nội dung các mục trong nghị định 108/2016/NĐ-CP
Chương I: Những quy định chung
- Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng
- Điều 4. Danh Mục sản phẩm an toàn thông tin mạng nhập khẩu theo giấy phép
Chương II: Cấp giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng
- Điều 5. Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng
- Điều 6. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng
- Điều 7. Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng
- Điều 8. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng
- Điều 9. Kiểm tra tính hợp lệ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin …
- Điều 10. Nộp, giải trình, bổ sung hồ sơ trong quá trình thẩm định
- Điều 11. Chế độ báo cáo của doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng
Chương III: Điều khoản thi hành
- Điều 12. Điều Khoản chuyển tiếp
- Điều 13. Hiệu lực thi hành
- Điều 14. Trách nhiệm thi hành
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Nghị định 108/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.