Wikihoc.com muốn chia sẻ tài liệu Soạn văn 8: Cái chúc thư, cung cấp kiến thức hữu ích về tác phẩm.
Các bạn học sinh lớp 8 hãy cùng tham khảo nội dung chi tiết được chúng tôi đăng tải ngay sau đây.
Soạn bài Cái chúc thư
Chuẩn bị đọc
Các bản chúc thư thường có nội dung, mục đích thế nào và thường do ai lập? Điều gì đảm bảo cho một bản chúc thư có giá trị?
Gợi ý:
– Các bản chúc thư thường có nội dung, mục đích: Phân chia tài sản đối với những người có quyền thừa kế.
– Người lập bản chúc thư là người sở hữu tài sản.
– Đảm bảo cho một bản chúc thư có giá trị cần tuân thủ theo quy định của pháp luật: nội dung của chúc thư rõ ràng, có chữ kí của người sở hữu tài sản (kí trong trạng thái hoàn toàn minh mẫn), có người làm chứng (chữ kí của người làm chứng),…
Trải nghiệm cùng văn bản
Câu 1. Điều gì sẽ xảy ra với các nhân vật khi họ tham dự vào màn kịch làm chúc thư mạo danh này?
- Màn kịch thành công: họ lấy được tài sản
- Màn kịch thất bại: họ sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
Câu 2. Ở lớp kịch thứ III và thứ IV, khi sắp thực hiện mưu kế đã vạch sẵn, tâm trạng của Hy Lạc, Khiết, Lý có gì khác nhau? Vì sao có sự khác nhau ấy?
- Hy Lạc và Lý: hào hứng, động viên Khiết làm chuyện sai trái
- Khiết: dù muốn làm nhưng vẫn lo lắng, sợ hãi
=> Khiết là người trực tiếp đóng giả làm cụ Di Lung, nếu xảy ra chuyện thì sẽ bị đi tù.
Câu 3. Chú ý phân biệt các lượt thoại nhân vật nói với người khác (đối thoại) và nói với chính mình (độc thoại) trong lớp thứ VI?
- Lời đối thoại được thể hiện bằng các gạch đầu dòng ở đầu lời chào và lời đáp (mỗi lượt lời là một lần gạch đầu dòng)
- Lời độc thoại đứng sau (nói một mình), (nói riêng), (nói rõ).
Câu 4. Từng nhân vật Hy Lạc, Khiết, Lý hiện ra trong màn kịch với nét tính cách như thế nào?
- Hy Lạc: mưu mô, chỉ biết trục lợi cho mình.
- Khiết: nhát gan nhưng vì tiền nên dám làm liều
- Lý: ham vật chất
Suy ngẫm và phản hồi
Câu 1. Nêu một số biểu hiện cụ thể của hành động kịch trong văn bản. Có thể sử dụng mẫu bảng sau:
Nhân vật |
Hành động kịch qua lời đối thoại |
Hành động kịch qua lời độc thoại |
Hành động kịch qua cử chỉ, hành vi |
Hy Lạc |
Thuyết phục Khiết đóng giả cụ Di Lung. Trấn an, động viên Khiết Giả vờ đau đớn khi được người bác để lại tài sản. |
Tức giận khi Khiết tự ý để tiền lại cho mình và không làm theo kế hoạch ban đầu. |
tức giận vờ khóc chửi rủa |
Khiết |
– Ban đầu thì lo lắng, sợ hãi nhưng khi nghe Hy Lạc cổ vũ thì vẫn làm liều. – Ngồi cạnh Hy Lạc để tránh bị mọi người phát hiện. – Không muốn làm đám tang của mình quá to. – Không làm như đã thỏa thuận ban đầu với Hy Lạc, để lại toàn bộ gia sản cho bản thân mình. |
||
Lý |
Bắt tay với Hy Lạc để Khiết đóng giả người bác. – Vờ đau đớn khi nghe Khiết muốn chia gia sản trước khi ra đi. – Vờ khóc khi biết được chia gia tài. – Vui mừng, cảm ơn rối rít khi được nhận 200 ngàn đồng. |
Lo lắng Khiết sẽ quên phần của mình. – Vui sướng khi lấy được tiền và việc giả mạo thành công trót lọt. |
vờ đau đớn vờ khóc |
Xung đột kịch trong văn bản là xung đột giữa “cái thấp kém” với “cái thấp kém” hay “cái thấp kém” với “cái cao cả”? Hãy giải thích ý kiến của em.
Gợi ý: Xung đột kịch trong văn bản là xung đột giữa “cái thấp kém” với “cái thấp kém”. Các nhân vật Hy Lạc, Khiết, Lý đã lợi dụng cái chết của cụ Di Lung để chuộc lợi cho bản thân.
Câu 2. Phân tích một số điểm tương đồng và khác biệt trong tính cách của các nhân vật Hy Lạc, Khiết, Lý.
– Tương đồng: Hy Lạc, Khiết, Lý: đều nóng lòng trông chờ vào việc hưởng lợi từ cái chúc thư mà cụ Di Lung sắp lập; đều là những kẻ liều lĩnh cùng thực hiện âm mưu làm giả chúc thư sau khi cụ Di Lung qua đời;
– Khác biệt:
- Hy Lạc là cháu trai, có cơ hội thừa kế nhiều hơn (có thể là toàn phần), tuy vậy nhưng lại nhờ hai người hầu giúp đỡ để lập di chúc giả.
- Khiết và Lý đều là những người hầu, chỉ có thể được chia phần, hưởng lợi nếu Hy Lạc được thừa kế tài sản, nhưng vì lòng làm nên đã liều lĩnh,
Câu 3. Tác giả muốn gửi đến người đọc, người xem thông điệp gì qua văn bản trên? Căn cứ vào đâu để xác định như vậy.
- Thông điệp: vì quyền lợi, vật chất mà không ít người hành động liều lĩnh, bất chấp pháp luật và đạo lí.
- Căn cứ vào hành động, xung đột, câu chuyện, sự va đập giữa tính cách của các nhân vật, từ ngôn ngữ kịch và tính chỉnh thể của các nhân vật,…
Câu 4. Phân tích thủ pháp trào phúng mà em cho là đặc sắc trong văn bản.
Ví dụ: tạo tiếng cười bằng tình huống hoán đổi vị thế hài hước, lố bịch (nhân vật người hầu Khiết lại vào vai cụ Di Lung, ông chủ cái gia tài có quyền định đoạt, phán quyết quyền lợi của người khác; nhân vật Hy Lạc là cậu chủ lại vào vai thằng cháu, đành ngoan ngoãn vâng lời theo người hầu trai của mình,…)
Câu 5. Cho biết ý kiến của em về một trong hai nhận định dưới đây:
a. Nhân vật cụ Di Lung tuy không xuất hiện nhưng thực ra vẫn luôn có mặt trong các lớp kịch III, IV, V, VI.
b. “Cái chúc thư” cũng là một nhân vật văn học có nhiều ý nghĩa.
Gợi ý:
a. Gia tài là của cụ Di Lung, cái chúc thư dù là giả hay thật đều gắn liền với nhân vật này nên dù vắng mặt, cụ Di Lung vẫn luôn hiện hữu trong lời nói, ý nghĩa, hành động của các nhân vật khác.
b. “Cái chúc thư” có thể xem là một hình tượng nhân vật mang ý nghĩa biểu tượng, tạo tính mập mờ, hài hước giữa thật và giả, giữa hợp pháp và bất hợp pháp, giữa việc tự nguyện cho thừa kế và giả danh để chiếm quyền thừa kế.
Câu 6. Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết văn bản Cái chúc thư là hài kịch?
- Về nội dung: phê phán những người hám lợi, vì vật chất mà dám làm liều
- Về nghệ thuật: lời thoại của các nhân vật; chỉ dẫn sân khấu; ngôn ngữ đối thoại hay độc thoại, độc thoại nội tâm; thủ pháp trào phúng; nhân vật kịch;…
Câu 7. Cùng với ba bạn trong lớp, em hãy nhập vai và thể hiện lời thoại của một trong bốn nhân vật Hy Lạc, Khiết, Lý, Thận Trọng.
Học sinh tự thực hành.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Soạn bài Cái chúc thư Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 8 trang 105 sách Chân trời sáng tạo tập 1 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.