Bạn đang xem bài viết ✅ Lịch sử Địa lí lớp 4 Bài 7: Dân cư, hoạt động sản xuất và một số nét văn hóa ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ Giải Lịch sử Địa lí lớp 4 sách Cánh diều ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Giải Lịch sử – Địa lí lớp 4 Bài 7: Dân cư, hoạt động sản xuất và một số nét văn hóa ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ giúp các em học sinh lớp 4 tham khảo, nắm chắc kiến thức, dễ dàng trả lời toàn bộ câu hỏi trong SGK Lịch sử – Địa lí 4 Cánh diều trang 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41.

Qua đó, các em nêu được tình hình dân cư, hoạt động sản xuất, hệ thống đê, một số nét văn hóa ở Đồng bằng Bắc Bộ. Đồng thời, cũng giúp thầy cô soạn giáo án Bài 7 Chủ đề 2: Vùng đồng bằng Bắc Bộ. Chi tiết mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Wikihoc.com:

Trả lời câu hỏi Khám phá Lịch sử – Địa lí 4 Cánh diều Bài 7

1. Dân cư

Đọc thông tin và quan sát hình 2, em hãy:

  • Kể tên một số dân tộc sinh sống ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
  • Nêu tên những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có mật độ dân số từ 501 đến 1.000 người/km2, từ 1001 đến 1500 người/km2 và từ 1501 người/km2 trở lên.
  • Nhận xét và giải thích về sự phân bố dân cư ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ.

Hình 2

Trả lời:

Yêu cầu số 1: Một số dân tộc sinh sống ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ là: Kinh, Mường, Tày, Thái, Dao,…

Tham khảo thêm:  

Yêu cầu số 2:

  • Những tỉnh có mật độ dân số từ 501 đến 1.000 người/km2 là: Vĩnh Phúc, Hà Nam, Ninh Bình.
  • Những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có mật độ dân số từ 1001 đến 1500 người/km2 là: Hưng Yên; Hải Dương; Thái Bình; Nam Định và thành phố Hải Phòng.
  • Những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có mật độ dân số trên 1501 người/km2 là: Bắc Ninh và Thành phố Hà Nội.

Yêu cầu số 3:

  • Nhận xét: Đồng bằng Bắc Bộ là nơi dân cư đông đúc nhất nước ta. Năm 2020, mật độ dân số trung bình của vùng là 1431 người/km2 (cả nước là 295 người/km2). Dân cư tập trung đông ở vùng trung tâm, thưa hơn ở phía rìa đồng bằng.
  • Giải thích: vùng Đồng bằng Bắc Bộ có dân cư tập trung đông là do điều kiện tự nhiên thuận lợi, người dân sống ở đây từ lâu đời, có nhiều đô thị và trung tâm công nghiệp.

2. Hoạt động sản xuất

• Quan sát hình 3, em hãy mô tả một số hoạt động trong sản xuất lúa nước.

• Em có nhận xét gì về việc sản xuất lúa nước của người nông dân?

Hình 3

Trả lời:

Yêu cầu số 1: Một số hoạt động trong sản xuất lúa nước

  • Bước 1 – Chọn giống lúa: chọn giống lúa tốt, có khả năng chống sâu bệnh, năng suất cao, phù hợp mùa vụ của địa phương.
  • Bước 2 – Làm đất: dọn sạch rạ, cỏ, cày, bừa cho nguyễn đất và san bằng đất.
  • Bước 3 – Gieo mạ và cấy lúa: gieo hạt lúa đã nảy mầm xuống đất thành mạ (cây non), sau đó nhổ và đem mạ ra cấy ngoài ruộng để thành cây lúa.
  • Bước 4 – Chăm sóc lúa: làm cỏ, bón phân, tưới tiêu nước hợp lí; phòng trừ sâu bệnh.
  • Bước 5 – Thu hoạch và bảo quản: thu hoạch lúa; phơi hoặc sấy khô thóc; đóng bao, bảo quản nơi khô thoáng.

Yêu cầu số 2: Nhận xét:

  • Việc sản xuất lúa nước của người nông dân rất vất vả và phải trải qua nhiều công đoạn, với nhiều hoạt động khác nhau.
  • Trước đây, hầu hết các công việc sản xuất lúa đều làm bằng sức người. Ngày nay, nhiều tiến bộ khoa học kĩ thuật và máy móc được áp dụng giúp nâng cao năng suất lúa, giảm bớt công sức của người nông dân.
Tham khảo thêm:   45 câu tiếng Anh ngắn chúc mừng tốt nghiệp hay và đầy ý nghĩa

3. Hệ thống đê ở Đồng bằng Bắc Bộ

Đọc thông tin và quan sát hình 5, em hãy mô tả hệ thống đê ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ và cho biết vai trò của đê.

Hình 5

Trả lời:

– Mô tả hệ thống đê sông Hồng:

  • Hệ thống đê ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ có tổng chiều dài hàng nghìn ki-lô-mét. Nhiều nơi đê có độ cao từ 6 m đến 8 m, có nơi cao hơn 10 m.
  • Đây là công trình vĩ đại của người dân trong việc ngăn lũ của sông ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ.

– Vai trò của đê sông Hồng: nhờ có hệ thống đê ven sông mà đời sống của người dân được đảm bảo hơn; dân cư phân bố rộng khắp đồng bằng; nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ phát triển; nhiều di tích lịch sử, văn hóa,… được lưu giữ.

4. Một số nét văn hóa ở làng quê vùng Đồng bằng Bắc Bộ

Đọc thông tin và quan sát hình 6, em hãy mô tả về làng quê của người dân vùng Đồng bằng Bắc Bộ trước kia và ngày nay.

Hình 6

Trả lời:

– Người dân ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ sống thành làng với nhiều ngôi nhà xây dựng gần nhau. Làng là nơi người dân có mối liên kết chặt chẽ với nhau dựa trên quan hệ dòng họ, hàng xóm,… giúp đỡ nhau về vật chất, tinh thần.

Trước kia, làng ở Đồng bằng Bắc Bộ thường có lũy tre xanh bao bọc, có cổng vào làng. Mỗi làng có một ngôi đình thờ người có công với làng, với nước gọi là Thành hoàng. Một số làng còn có đền, chùa,…

– Ngày nay, làng có nhiều nhà hiện đại hơn, đường làng thường được đổ bê tông hoặc rải nhựa thuận tiện cho việc đi lại, có các công trình phục vụ công cộng như: nhà văn hóa, trường học,…

Tham khảo thêm:  

Trả lời câu hỏi Luyện tập Lịch sử – Địa lí 4 Bài 7 trang 41

Câu 1

Vì sao Đồng bằng Bắc Bộ trở thành vùng sản xuất lúa nước lớn thứ hai của Việt Nam?

Trả lời:

Vì nơi đây có diện tích lớn, đất phù sa màu mỡ, nguồn nước dồi dào, người dân nhiều kinh nghiệm trồng trọt.

Câu 2

Hãy chia sẻ hiểu biết của mình về một số nét văn hoá đặc trưng (làng quê, lễ hội) của người dân vùng Đồng bằng Bắc Bộ.

Trả lời:

  • Lễ hội thường được tổ chức vào mùa xuân và mùa thu.
  • Trang phục truyền thống của người dân ở đồng bằng Bắc Bộ: đa dạng và muôn màu qua khăn áo, váy, quần, khố, mũ, nón, trang sức…
  • Một số hoạt động trong lễ hội ở đồng bằng Bắc Bộ: người dân mặc đồ truyền thống, tế lễ, vui chơi, giải trí…

Trả lời câu hỏi Vận dụng Lịch sử – Địa lí 4 Bài 7 trang 41

Lựa chọn một trong hai nhiệm vụ dưới đây.

1. Khi nói về vai trò của đê ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ, bạn Lan nói rằng:

“Hệ thống đê ven sông có tác dụng chủ yếu trong việc trị thuỷ. Bạn Tuấn lại cho rằng: “Hệ thống đê đã làm cho phần lớn diện tích đồng bằng không được bồi đắp thêm phù sa hằng năm”. Nếu là bạn cùng lớp, em sẽ nói gì với hai bạn? Tại sao?

2. Hãy giới thiệu về một hoạt động sản xuất truyền thống ở địa phương em. Theo em, cần làm gì để vừa có thể phát triển hoạt động sản xuất đó vừa bảo vệ môi trường địa phương?

Trả lời:

1. Hệ thống đê ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ là công trình vĩ đại của người dân trong việc ngăn lũ của sông ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ. Nhờ có hệ thống đê ven sông mà đời sống người dân được đảm bảo hơn. Bảo vệ và nâng cấp hệ thống đê là việc làm quan trọng, thường xuyên ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Lịch sử Địa lí lớp 4 Bài 7: Dân cư, hoạt động sản xuất và một số nét văn hóa ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ Giải Lịch sử Địa lí lớp 4 sách Cánh diều của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *