Bạn đang xem bài viết ✅ Bộ đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2022 – 2023 8 Đề thi học kì 2 Văn 9 (Ma trận, đáp án) ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Đề thi học kì 2 Ngữ văn 9 năm 2022 – 2023 bao gồm 8 đề có đáp án chi tiết kèm theo bảng ma trận đề thi.

Đề thi cuối kì 2 Văn 9 được biên soạn bám sát nội dung chương trình trong sách giáo khoa. Thông qua đề thi Văn cuối kì 2 lớp 9 sẽ giúp quý thầy cô giáo xây dựng đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức và kỹ năng, giúp phụ huynh kiểm tra kiến thức cho các con của mình. Đặc biệt giúp các em luyện tập củng cố và nâng cao kỹ năng làm quen với các dạng bài tập để làm bài kiểm tra cuối học kì 2 đạt kết quả tốt. Bên cạnh đó các bạn tham khảo thêm một số đề thi như: đề thi học kì 2 Toán 9, đề thi học kì 2 môn Lịch sử 9.

Bộ đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2022 – 2023

  • Đề thi Văn cuối kì 2 lớp 9 – Đề 1
  • Đề thi cuối học kì 2 Ngữ văn 9 – Đề 2

Đề thi Văn cuối kì 2 lớp 9 – Đề 1

Đề thi Văn cuối kì 2 lớp 9

I. Phần đọc hiểu: (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu ở phía dưới:

“…Và tôi đem câu chuyện này kể lại với cha. Cha tôi cười, nói: “Câu nói này cha đã nghe lâu rồi. Hồi anh B con ở xóm trên đây ra làm nhà in cho ông T ở Quảng Nam. Ông T thấy anh B nhà nghèo mà cũng đi học, ổng nói: “Mày mà học hành gì, theo xách dép cho thằng C tao. Bao giờ đi thi nói nó thi giùm cho!”. Anh B con không nói không rằng. Anh cố gắng học. Kỳ thi tú tài anh B đậu còn anh C con ổng trượt mất. Bây giờ anh B con làm thầy giáo, còn anh T không biết làm gì ngoài đó? Sự đời là vậy đó con. Thôi con ráng học cho thật giỏi!…

Từ đó, tôi ra sức học hành, ngày đêm tìm tòi nghiên cứu sách, vở, báo chí… Tôi nhớ lời cha dặn là: Ở đời không có một nghề nào là tầm thường. Nghề nào cũng vinh quang. Nhưng muốn vinh quang thì phải thật sự giỏi. Bậc tiền bối đã nói: “Nhất nghệ tinh nhất thân vinh”. Con đừng vì câu nói của cha nó mà nhụt chí…

Không biết đằng sau câu nói của cha nó là một ác ý hay là một lời khích lệ bản thân tôi? Nhưng dù sao tôi cũng cảm ơn lời nói ấy. Nó đã giúp tôi vượt qua mọi khó khăn thử thách để đến đỉnh vinh quang.”

(PHẠM VĂN HOANH – Đằng sau câu nói – Hạt giống tâm hồn – Tuổi trẻ online 27/12/2012)

Câu 1: (0,5 điểm)

Xác định phương thức biểu đạt.

Câu 2: (0,5 điểm)

Chỉ rõ hai phép liên kết về hình thức.

Câu 3: (1,0 điểm)

Em có đồng ý với câu nói: “Ở đời không có một nghề nào là tầm thường”. Vì sao?

Câu 4: (1,0 điểm)

Cho biết thông điệp của đoạn trích.

II. Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1: (2,0 điểm)

Viết đoạn văn nghị luận (từ 7 đến 10 câu) trình bày suy nghĩ của em được gợi ra từ mẩu chuyện trên.

Câu 2: (5,0 điểm)

Cảm nhận khổ thơ thứ hai bài “Nói với con” của nhà thơ Y Phương.

Đáp án đề thi học kì 2 Văn 9

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I.Đọc hiểu

(3,0 điểm)

1

Tự sự kết hợp với nghị luận

0,5 đ

2

Phép lặp: cha – cha…, phép nối: nhưng (hoặc phép phép thế: thằng C – nó.)…

0,5 đ

3

Đồng ý. Vì nghề nào cũng đem lại lợi ích cho bản thân, gia đình và xã hội. Nghề nào có ích cho xã hội là cao quý, là vinh quang. Không có nghề nào tầm thường mà chỉ có những kẻ lười biếng mới tầm thường.

0,5 đ

0,5 đ

4

Thông điệp: Ý chí và nghị lực giúp bạn vượt qua mọi khó khăn.

1,0 đ

II.Làm văn (7,0 điểm)

Câu1

(2,0 điểm)

1. Yêu cầu kĩ năng:

– Viết một đoạn văn nghị luận đúng nội dung, số câu quy định (từ 7-10 câu).

– Diễn đạt chính xác, chặt chẽ, rõ ràng, đúng chính tả.

0,5 đ

0,5 đ

2. Yêu cầu kiến thức:

a. Xác định đúng vấn đề nghị luận: ý chí và nghị lực của con người trong cuộc sống.

b. Triển khai luận điểm một cách hợp lý, đúng với kiểu văn bản nghị luận.

Có thể thực hiện nhiều cách nhưng phải đảm bảo các ý sau:

– Giới thiệu ý chí và nghị lực.

– Giải thích ý chí và nghị lực là gì? Vì sao trong cuộc sống phải có ý chí và nghị lưc?

– Vai trò, giá trị, biểu hiện của ý chí và nghị lực. (dẫn chứng cụ thể)

– Phê phán những biểu hiện thiếu ý chí và nghị lực.

– Bài học nhận thức bản thân.

0,25 đ

0,7 5 đ

Câu2

(5,0

điểm)

1. Yêu cầu về kỹ năng:

– Viết đúng kiểu bài nghị luận về một bài thơ (đoạn thơ)

– Bài viết có bố cục ba phần, lời văn chính xác, rõ ràng hấp dẫn, đúng chính tả, ngữ pháp…

0,5 đ

0,5 đ

2. Yêu cầu về kiến thức:

a. Mở bài

– Sơ lược những nét chính về tác giả Y Phương cùng bài thơ Nói với con.

– Tóm tắt nội dung chính cũng như nghệ thuật của tác phẩm này.

– Tình cha con sâu nặng trong bài thơ, đặc biệt là ở khổ thơ cuối.

b. Thân bài:

Cảm nhận khổ cuối bài Nói với con

– Những lời nhắc nhở của cha với con luôn tự hào về dân tộc mình.

– Những hi vọng và ước mong cha gửi gắm cho con.

– Lời nhắn gửi con hãy luôn sống cao đẹp và hướng về quê hương.

c. Kết bài

– Khổ cuối bài “Nói với con” nói riêng, toàn bộ tác phẩm nói chung đều thấy tình cảm cha con sâu nặng.

– Những lời trao gửi mà cha nhắn nhủ chính là những gửi gắm tới thế hệ tiếp nối về truyền thống của dân tộc, về những phẩm chất cao đẹp và đáng quý của “người đồng mình”.

– Nêu suy nghĩ về vẻ đẹp của khổ thơ cuối bài thơ.

0,5 đ

1,0 đ

1,0 đ

1,0 đ

0,5 đ

Tham khảo thêm:   Tiếng Anh 8 Unit 11: Communication Soạn Anh 8 Kết nối tri thức trang 119

Ma trận đề thi học kì 2 Ngữ văn 9

Nội dung

Mức độ cần đạt

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

I.Đọc hiểu

– Ngữ liệu: văn bản nghệ thuật

– Tiêu chí lựa chọn: Đoạn văn/ văn bản phù hợp với đối tượng học sinh.

– Nhận biết thể loại/ phương thức biểu đạt /từ loại/ biện pháp tu từ/… được sử dụng trong văn bản.

– Thu thập thông tin trong văn bản

– Khái quát chủ đề/ nội dung chính/vấn đề chính/…mà văn bản đề cập.

– Hiểu được ý nghĩa của hình ảnh/ chi tiết/ biện pháp nghệ thuật/… trong văn bản.

– Hiểu được quan điểm, tư tưởng,… của tác giả.

Tổng

Số câu/

Số điểm

Tỉ lệ

3c

2,0đ

2,0%

1c

1,0đ

10%

4c 4,0đ

30%

II.Làm văn

Câu 1:

Đoạn văn Từ 7- 10 câu

-Trình bày vấn đề đặt ra trong phần Đọc hiểu

Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội

Hiểu vấn đề

Viết

đoạn

văn

Số câu/

Số điểm

Tỉ lệ

Câu 1

0,5 đ

0,5%

Câu 1

1,0 đ

10%

Câu 1

0,5 đ

0,5%

1c

2,0đ

20%

Câu 2: Văn tự sự

Nhận biết đúng kiểu bài

-Bố cục rõ ràng, xây dựng tình huống hợp lý

Tạo lập văn bản

Trình bày mạch lạc, có cảm xúc sáng tạo

Số câu/

Số điểm

Tỉ lệ

Câu 2

1,5 đ

15%

Câu 2

1,0 đ

10%

Câu 2

1,5 đ

15%

Câu 2

1,0 đ

10%

1c

5,0đ

50%

Tổng cộng

Số câu/Số điểm

Tỉ lệ

5 Câu

4,0 đ

40%

3 Câu

3,0 đ

30%

1 Câu

2,0 đ 20%

1 Câu

1,0 đ 10%

6 c 10,0đ

100%

Đề thi cuối học kì 2 Ngữ văn 9 – Đề 2

Đề kiểm tra cuối kì 2 Văn 9

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Câu 1.( 2 điểm) Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi

“ Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ
Ôi tiếng Việt như đất cày , như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như tơ
Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh
Như gió nước không thể nào nắm bắt
Dấu huyền trầm , dấu ngã chênh vênh”

(Trích bài Tiếng Việt – Lưu Quang Vũ )

a- Văn bản trên thuộc thể thơ nào? Nêu phương thức biểu đạt của đoạn thơ ( 0,5 điểm).

b- Chỉ ra và phân tích biện pháp tu từ được sử dụng chủ yếu trong văn bản.( 1điểm)

c- Văn bản thể hiện thái độ, tình cảm gì của tác giả đối với tiếng Việt.( 0,5 điểm)

Câu 2: (1 điểm) Phát hiện và sửa chữa lỗi về phép liên kết câu trong đoạn văn sau:

“ Buổi sáng, sương muối phủ trắng cành cây, bãi cỏ. Gió bấc hun hút thổi. Núi đồi, thung lũng, làng bản chìm trong biển mây mù. Nhưng mây bò trên mặt đất. Tràn vào trong nhà, quấn lấy người đi”

II. Làm văn (7 điểm)

Câu 1.( 2 điểm)

Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) bàn về một thói quen xấu cần phải được thay đổi trong giới trẻ ngày nay.

Câu 2.( 5 điểm) Em hãy phân tích khát vọng sống đẹp của nhà thơ trong hai khổ thơ sau:

Tham khảo thêm:   Cách tạo tài khoản Skype cho người mới sử dụng

“Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến

Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc”

(Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải – Sách Ngữ văn 9 tập 2 trang 56)

Đáp án đề thi học kì 2 Văn 9

Phần

Đáp án và biểu điểm

Điểm

I. ĐỌC- HIỂU ( 3,0 điểm)

I

1a

– Thể thơ tự do.( HS nêu thể thơ 8 chữ vẫn cho 0,25điểm)

– Phương thức biểu đạt : Biểu cảm ( trữ tình)

0.25

0.25

1b

– Biện pháp tu từ tiêu biểu nhất được sử dụng trong đoạn thơ: so sánh

– HS chỉ ra được các câu thơ có biện pháp so sánh

Ôi tiếng Việt như đất cày , như lụa

– Óng tre ngà và mềm mại như tơ……

Tác dụng : hữu hình hóa vẻ đẹp của tiếng Việt bằng các hình ảnh, âm thanh; tiếng Việt đẹp bởi hình và thanh.

0.25

0.25

0,5 điểm

1c

Nội dung chính của đoạn thơ: Văn bản trên thể hiện lòng yêu mến , thái độ trân trọng đối với vẻ đẹp và sự giàu có, phong phú của tiếng Việt.

0.5

2

Trong đoạn văn giữa câu 3 và câu 4 có quan hệ tương đồng chứ không đối lập nên dùng từ liên kết Nhưng” là sai.

Cách sữa: bỏ từ” Nhưng” giữa hai câu, viết hoa từ mây.

0.5

0,5

II. LÀM VĂN ( 7,0 điểm)

II

1

Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) bàn về một thói quen xấu cần phải được thay đổi trong giới trẻ ngày nay.

2.0

a. Đúng hình thức đoạn văn.(mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn)

0.25

b. Xác định đúng nội dung trình bày trong đoạn văn.

0.25

c.Triển khai nội dung đoạn văn hợp lý. Có thể theo các ý sau:

– Trong cuộc sống bên cạnh thói quen tốt còn có những thói quen xấu có hại cho con người và xã hội.

– Những thói quen xấu đó có sức quyến rũ ghê gớm như cờ bạc, thuốc lá, ma túy, nghiện game……

-Nếu như giới trẻ không kiên định lập trường sẽ bị nó ràng buộc, chi phối và biến thành nô lệ.

– Cờ bạc, thuốc lá, ma túy …..là những thói hư tật xấu gây ra tác hại ghê gớm cho bản thân, gia đình và xã hội về nhiều mặt: tư tưởng , đạo đức, sức khỏe, kinh tế , nòi giống ….đây cũng là mối nguy cơ trước mắt và lâu dài của đất nước, dân tộc.

-Tất cả những tập quán xấu, thói quen xấu có ma lực cuốn hút con người.

– Giới trẻ muốn không bị biến thành nạn nhân của nó, mỗi chúng ta phải tự rèn luyện , tu dưỡng không ngừng trong học tập , trong lao động và phải nâng cao nhận thức về tác hại của các tệ nạn xã hội.

1.0

d. Sáng tạo, cách diễn đạt độc đáo , có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận.

0.25

e. Chính tả: Đảm bảo những quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu

0.25

2

Em hãy phân tích khát vọng sống đẹp của nhà thơ trong hai khổ thơ sau:

Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến

Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc”

( Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải – Sách Ngữ văn 9 tập 2 trang 56)

5.0

a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài: giới thiệu được tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác, vấn đề nghị luận

.Thân bài: Triển khai luận điểm khát vọng sống đẹp của nhà thơ

. Kết bài: đánh giá lại nghệ thuật, nội dung đoạn thơ , nêu suy nghĩ của bản thân

0.5

b. Xác định đúng nội dung vấn đề nghị luận: Hai khổ thơ thể nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp một phần nhỏ bé công sức của mình vào mùa xuân lớn của đất nước.

0.5

c. Triển khai hợp lí nội dung trình tự của bài nghị luận

Học sinh có thể trình bày các chi tiết theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những ý cơ bản sau:

– Giới thiệu bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”, và đoạn trích hai khổ thơ trên.

– Giới thiệu nhận xét về hai khổ thơ trên (như đề bài đã nêu)

* Từ cảm xúc về mùa xuân thiên nhiên, mùa xuân đát nước, nhà thơ có khát vọng thiết tha, làm “mùa xuân nho nhỏ” dâng cho đời.

1. Ước nguyện được sống đẹp, sống có ích cho đời.

Muốn làm con chim hót, cành hoa, nốt trầm xao xuyến trong bản hoà ca à Phân tích các hình ảnh này để thấy vẻ đẹp ước nguyện của Thanh Hải.

Điệp ngữ “Ta làm…”, “Ta nhập vào…” diễn tả một cách tha thiết khát vọng được hoà nhập vào cuộc sống của đất nước được cống hiến phần tốt đẹp – dù nhỏ bé của cuộc đời mình cho cuộc đời chung – cho đất nước.

– Điều tâm niệm ấy được thể hiện một cách chân thành trong những hình ảnh thơ đẹp một cách tự nhiên giản dị.

+ “Con chim hót”, “một cành hoa”, đó là những hình ảnh đẹp của thiên nhiên. ở khổ thơ đầu, vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên đã được miêu tả bằng hình ảnh “một bông hoa tím biếc”, bằng âm thanh của tiếng chim chiền chiện “hót chi mà vang trời”. ở khổ thơ này, tác giả lại mượn những hình ảnh ấy để nói lên ước nguyện của mình : đem cuộc đời mình hoà nhập và cống hiến cho đất nước.

2. Ước nguyện ấy được thể hiện một cách chân thành, giản dị, khiêm nhường

– Nguyện làm những nhân vật bình thường nhưng có ích cho đời

+ Giữa mùa xuân của đất nước, tác giả xin làm một “con chim hót”, làm “Một cành hoa”. Giữa bản “hoà ca” tươi vui, đầy sức sống của cuộc đời, nhà thơ xin làm “một nốt trầm xao xuyến”. Điệp từ “một” diễn tả sự ít ỏi, nhỏ bé, khiêm nhường.

– ý thức về sự đóng góp của mình: dù nhỏ bé nhưng là cái tinh tuý, cao đẹp của tâm hồn mình góp cho đất nước.

– Hiểu mối quan hệ riêng chung sâu sắc: chỉ xin làm một nốt trầm khiêm nhường trong bản hoà ca chung.

+ Những hình ảnh con chim, cành hoa, nốt nhạc trầm cuối cùng dồn vào một hình ảnh thật đặc sắc: “Một mùa xuân nho nhỏ – Lặng lẽ dâng cho đời”. Tất cả là những hình ảnh ẩn dụ mang vẻ đẹp giản dị, khiêm nhường, thể hiện thật xúc động điều tâm niệm chân thành, tha thiết của nhà thơ.

+ Bằng giọng thơ nhỏ nhẹ, sâu lắng, ước nguyện của Thanh Hải đã đi vào lòng người đọc, và lung linh trong ánh sáng của một nhân sinh quan cao đẹp: Mỗi người phải mang đến cho cuụoc đời chung một nét đẹp riêng, phải cống hiến cái phần tinh tuý, dù nhỏ bé, cho đất nước, và phải không ngừng cống hiến “Dù là tuổi hai mươi – Dù là khi tóc bạc”. Đó mới là ý nghĩa cao đẹp của đời người.

– Sự thay đổi trong cách xưng hô “tôi” sang “ta” mang ý nghĩa rộng lớn là ước nguyện chung của nhiều người.

– Hình ảnh “mùa xuân nho nhỏ” đầy bất ngờ thú vị và sâu sắc: đặt cái vô hạn của trời đất bên cạnh cía hữu hạn của đời người, tìm ra mối quan hệ cá nhân và xã hội.

– Ước nguyện dâng hiến ấy thật lặng lẽ, suốt đời, sống đẹp đẽ.

3.0

Nghệ thuật : Thể thơ 5 chữ , điệp ngữ , ẩn dụ…

– Ý nghĩa bài thơ.

– Liên hệ thực tế bản thân

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, chuẩn ngữ pháp của câu, ngữ nghĩa của từ

0.5

e. Sáng tạo, cách diễn đạt độc đáo , có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận

0.5

Tổng điểm

10.0

Tham khảo thêm:   Khoa học lớp 4 Bài 25: Ăn, uống khoa học để cơ thể khỏe mạnh Giải Khoa học lớp 4 sách Chân trời sáng tạo

Ma trận đề thi học kì 2 Văn 9

Nội dung

Mức độ cần đạt

Tổng số

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

I. Đọc hiểu

Câu 1

– Ngữ liệu: văn bản nghệ thuật./Văn bản nhật dụng.

– Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu:

+ 01 đoạn thơ

+ Độ dài 8 câu 63 chữ.

Câu 2:

– Ngữ liệu: một đoạn trích trong SGK Ngữ văn 9 tập II.

– Tiêu chí lựa chọn: Liên quan đến các kiến thức:

Nghĩa tường minh, hàm ý.

Khởi ngữ

Liên kết câu và liên kết đoạn văn

Các thành phần biệt lập.

Tổng kết về ngữ pháp

– Nhận diện:

Thể thơ, phương thức biểu đạt.

– Chỉ ra chi tiết/ hình ảnh/ biện pháp tu từ,… nổi bật trong đoạn thơ.

– Nêu chủ đề/ nội dung chính/ vấn đề chính mà văn bản đề cập.

– Hiểu được quan điểm/ tư tưởng của tác giả.

– Hiểu được ý nghĩa/ tác dụng của việc sử dụng thể loại/ phương thức biểu đạt/ từ ngữ/ chi tiết/ hình ảnh/ biện pháp tu từ,… trong văn bản.

– Hiểu được và lí giải được một số kiến thức tiếng Việt cơ bản.

Tổng

Số câu

2

2

4

Số điểm

1

2

3

Tỉ lệ

10%

20%

30%

II. Tập làm văn

Câu 1:

– Trình bày suy nghĩ về một vấn đề đặt ra trong xã hội

+ Nghị luận về hiện tượng đời sống

+ Nghị luận về tư tưởng đạo lý

Viết đoạn văn

Câu 2:

Nghị luận về đoạn thơ, bài thơ

Nghị luận về đoạn trích, tác phẩm truyện có liên quan đến các tác phẩm sau:

Tiếng nói của văn nghệ,

Mùa xuân nho nhỏ,

Viếng lăng Bác, Sang thu,

Nói với con, Những ngôi sao xa xôi.

Viết một bài văn nghị luận

Tổng

Số câu

1

1

2

Số điểm

2

5

7

Tỉ lệ

20%

50%

70%

Tổng cộng

Số câu

2

2

1

1

6

Số điểm

1

2

2

5

10

Tỉ lệ

10%

20%

20%

50%

100%

……………..

Tải file tài liệu để xem thêm đề thi học kì 2 Văn 9

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Bộ đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2022 – 2023 8 Đề thi học kì 2 Văn 9 (Ma trận, đáp án) của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *