Dàn ý Chí khí anh hùng của Nguyễn Du mang đến 6 mẫu cả dàn ý ngắn gọn và dàn ý chi tiết, từ đó giúp các em học sinh triển khai thêm nội dung để tạo thành bài văn phân tích, cảm nhận bài thơ Chí khí anh hùng hay, hoàn chỉnh. Những mẫu dàn ý về bài thơ Chí khí anh hùng dưới đây chắc chắn sẽ là những gợi ý hữu ích cho các em học sinh trong việc tóm tắt các nội dung chính của tác phẩm để ôn tập, củng cố lại kiến thức đã học dễ dàng hơn.
Qua đoạn trích Chí Khí anh hùng chúng ta thấy được Nguyễn Du đã thể hiện ước mong về người anh hùng lí tưởng trong thời đại với khát vọng lớn lao và tấm lòng cao cả. Đồng thời, cho thế hệ trẻ chúng ta bài học về mục đích và lí tưởng sống. Vậy dưới đây là 6 dàn ý Chí khí anh hùng hay nhất, mời các bạn cùng đón đọc.
Dàn ý 14 câu cuối Chí khí anh hùng
I. Mở bài
– Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều: Nguyễn Du là cây đại thụ của nền văn học trung đại Việt Nam. Truyện Kiều là một kiệt tác của nền văn học
– Giới thiệu 14 câu đầu Chí khí anh hùng: Vị trí và nội dung
II. Thân bài
1. Cuộc đối thoại giữa Thúy Kiều và Từ Hải (12 câu)
a. Lời của Kiều
– Xưng hô: “chàng- thiếp” → dịu dàng, ân cần.
– “Phận gái chữ tòng”: Ý thức bổn phận
– “Một lòng xin đi”: quyết tâm theo Từ Hải
→ Thúy Kiều kính trọng và hết mực yêu thương chồng. Xứng danh là tri kỷ của Từ Hải.
b. Lời của Từ Hải
* Lời đáp
– “Tâm phúc tương tri”: Coi Kiều là tri kỉ, hiểu mình hơn ai hết.
– “Nữ nhi thường tình”: Người phụ nữ ủy mị, yếu đuối
→ Khuyên Kiều vượt lên tình cảm thông thường để xứng đáng làm vợ một anh hùng.
* Lời hứa
– Mười vạn tinh binh”, “Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường”: tương lai thành công.
– “Rõ mặt phi thường”: chứng tỏ được tài năng xuất chúng
→ Từ Hải nói lên niềm tin tưởng sắt đá vào tương lai, sự nghiệp
– “Rước nàng nghi gia”: cho Kiều danh phận, cuộc sống viên mãn
→ Từ Hải là người anh hùng có chí khí, thống nhất giữa khát vọng phi thường và tình cảm sâu nặng với người tri kỉ.
* Lời khuyên
– “Bốn bể không nhà”: thực tế khó khăn, gian nan.
– “Theo càng thêm bận”: việc lớn sẽ bị ảnh hưởng, không quan tâm, lo cho Kiều được
– “Đành lòng chờ đó ít lâu”: an ủi, mong Kiều bằng lòng chờ đợi.
– “Một năm sau”: thời gian cụ thể. Hứa hẹn sẽ thành công
→ Từ Hải là người chồng tâm lí-người anh hùng nhưng rất vẫn đời thường, gần gũi, chân thực.
⇒ Từ Hải là người anh hùng có khát vọng lớn lao, tin tưởng vào tương lai lại là người tâm lí, rất đời thường.
2. Quyết tâm ra đi của Từ Hải (2 câu thơ cuối)
– Hành động: Quyết lời, dứt áo ra đi
→ Thái độ, hành động dứt khoát, không hề do dự, bịn rịn.
– Hình ảnh ẩn dụ: “chim bằng”: Là loài chim quý tượng trưng co người anh hùng.
→ Khẳng định Từ Hải chính là bậc anh hùng cái thế, có tầm vóc phi thường, sánh ngang với đất trời, vũ trụ
⇒ Từ Hải là người anh hùng có tài năng, bản lĩnh, chí khí, ước mơ công lí.
4. Nghệ thuật.
– Sử dụng nhiều hình ảnh ước lệ tượng trưng
– Lời đối thoại bộc lộ tính cách.
– Nghệ thuật xây dựng hình tượng người anh hùng qua dáng vè, hành động.
III. Kết bài
– Khái quát nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
– Ý nghĩa 14 câu cuối đoạn trích: Thể hiện ước mơ về người anh hùng lý tưởng và ca ngợi tấm chân tình của Từ Hải và Thúy Kiều.
Dàn ý phân tích 8 câu đầu Chí khí anh hùng
I. Mở bài
– Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều: Nguyễn Du là cây đại thụ của nền văn học trung đại Việt Nam. Truyện Kiều là một kiệt tác của nền văn học
– Giới thiệu đoạn trích Chí khí anh hùng: Vị trí và nội dung 4 câu đầu
II. Thân bài: Khát vọng lên đường của Từ Hải (4 câu thơ đầu).
a. Hoàn cảnh chia tay:
– Thời gian
– “Nửa năm”: Khoảng thời gian Kiều và Từ Hải chung sống.
– “Hương lửa đương nồng”: Tình yêu nồng nàn, say đắm của Thúy Kiều – Từ Hải.
→ Thời điểm Từ Hải ra đi lập nên sự nghiệp lớn cũng chính là lúc cuộc sống lứa đôi với Thúy Kiều mới đang bắt đầu và vô cùng mặn nồng hạnh phúc
→ Ý chí quyết tâm, khí chất anh hùng.
b. Hình ảnh từ Hải
– Lí do ra đi
“Trượng phu”: Là từ chỉ người đàn ông có chí khí, bậc anh hùng với hàm nghĩa khâm phục, ngợi ca.
→ Cách nói này thể hiện thái độ trân trọng với các vị anh hùng, dựng lên dáng vẻ bệ vệ, oai nghiêm, đĩnh đạc của một tướng võ.
“Thoắt”: là nhanh chóng trong khoảnh khắc bất ngờ.
→ Nó cho thấy cách nghĩ, cách xử sự dứt khoát, khác thường của Từ Hải. Đó chính là tính cách của người anh hùng.
“Động lòng bốn phương”: Chỉ chí khí anh hùng, khát khao tung hoành.
→ Đó cũng là lí tưởng anh hùng thời đại, không bị ràng buộc bởi vợ con, gia đình mà để ở bốn phương trời, ở không gian rộng lớn, quyết mưu sự nghiệp phi thường.
– Tư thế ra đi
“Trông vời trời bể mênh mang”: cụm từ mang cảm hứng vũ trụ.
→ Tầm nhìn xa trông rộng và suy nghĩ phi thường.
“Thanh gươm yên ngựa”: một mình, một gươm, một ngựa
→ Tư thế hiên ngang, dũng mãnh, phóng khoáng
“Lên đường thẳng rong”: đi liền một mạch, không lưu luyến, bịn rịn.
→ Tư thế oai phong, hào hùng sánh ngang với trời đất.
⇒ Từ Hải là con người của khát vọng, công danh phi thường.
2. Cuộc đối thoại giữa Thúy Kiều và Từ Hải (4 câu thơ tiếp)
a. Lời của Kiều
– Xưng hô: “chàng- thiếp” → dịu dàng, ân cần.
– “Phận gái chữ tòng”: Ý thức bổn phận
– “Một lòng xin đi”: quyết tâm theo Từ Hải
→ Thúy Kiều kính trọng và hết mực yêu thương chồng. Xứng danh là tri kỷ của Từ Hải.
b. Lời của Từ Hải
* Lời đáp
– “Tâm phúc tương tri”: Coi Kiều là tri kỉ, hiểu mình hơn ai hết.
– “Nữ nhi thường tình”: Người phụ nữ ủy mị, yếu đuối
→ Khuyên Kiều vượt lên tình cảm thông thường để xứng đáng làm vợ một anh hùng.
III. Kết bài
– Khái quát nội dung và nghệ thuật của 8 câu đầu tác phẩm
– Ý nghĩa của đoạn trích: Thể hiện ước mơ về người anh hùng lý tưởng và ca ngợi tấm chân tình của Từ Hải và Thúy Kiều.
Dàn ý Phân tích trích đoạn Chí khí anh hùng
1. Mở bài:
- Tác giả: Đại thi hào Nguyễn Du, là danh nhân văn hóa Việt Nam.
- Tác phẩm: Trích truyện Kiều nói lên tính cách và chí khí anh hùng của Từ Hải.
2. Thân bài:
* Tính cách và chí khí anh hùng của Từ Hải:
– Sống với Kiều được nửa năm thì Từ Hải đã nghĩ đến nghiệp lớn
– “Động lòng bốn phương” công việc và chí lớn của người nam nhi
-“ trượng phu” là để chỉ người đàn ông có chí khí, bậc anh hùng với hàm hàm nghĩa khâm phục, ca ngợi.
– “thoắt”sự mau chóng trong việc thay đổi tâm trạng, dáng vẻ của Từ Hải.
-> Từ Hải đã thoát khỏi tình cảm cá nhân nhanh chóng đi làm việc lớn của cuộc đời.
– “Mênh mang” càng lộ ra độ rộng và cao của trời đất càng bật lên tư thế của chàng giữa vũ trụ rộng lớn.
-“trông vời” cái nhìn rộng lớn, sáng suốt.
-Từ Hải một mình cưỡi ngựa lên đường thẳng rong, cho thấy ý chí quyết tâm và bản lĩnh của người anh hùng.
– Từ Hải ra đi không lưu luyến, bịn rịn tình cảm. Chàng coi Kiều như tâm phúc của mình nhưng không thể để tình cảm cá nhân ảnh hưởng đến nghiệp lớn.
* Lời hứa của Từ Hải với Kiều:
- Chàng hứa Kiều khi nào “bao giờ mười vạn tinh binh”, “ tiếng chuông ngập đất bóng tinh rợp đường”, “ Làm cho rõ mặt phi thường” sự nghiệp ổn định sẽ cưới nàng cho nàng cuộc sống hạnh phúc ấm no.
- Sự tự tin và khẳng định của Từ Hải: một năm sau sẽ mang vinh quang về, chàng rất tự tin và chắc chắn về chiến thắng của mình.
* Sự dứt khoát của Từ Hải:
- Chim bằng là loài chim của sự dũng mãnh, ý chí tác giả ví với Từ Hải, đã đến lúc chàng tung bay đôi cánh để tìm khát vọng của bản thân.
- “ Dứt”, “quyết” khẳng định ý chí quyết tâm của Từ Hải.
* Nghệ thuật:
– Tính chất ước lệ tượng trưng theo lối văn học cổ trung đại, lời thơ sâu sắc.
3. Kết bài:
Đoạn trích Chí khí anh hùng là đoạn trích hay và ý nghĩa. Ca ngợi chí làm trai, chí khí của bậc đại trượng phu, lí tưởng về người anh hùng mang lại ánh sáng tươi đẹp cho đời và tình cảm sâu sắc của Từ Hải và Kiều, những ước vọng đẹp cho tương lai.
Dàn ý cảm nhận Chí khí anh hùng
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du, tác phẩm Truyện Kiều
- Giới thiệu đoạn trích Chí khí anh hùng.
2) Thân bài
* Tính cách và chí khí anh hùng của Từ Hải
– Sống với Kiều được nửa năm thì Từ Hải đã nghĩ đến nghiệp lớn: “Động lòng bốn phương” công việc và chí lớn của người nam nhi.
– “Trượng phu” là để chỉ người đàn ông có chí khí, bậc anh hùng với hàm hàm nghĩa khâm phục, ca ngợi.
– “Thoắt” sự mau chóng trong việc thay đổi tâm trạng, dáng vẻ của Từ Hải.
=> Từ Hải đã thoát khỏi tình cảm cá nhân nhanh chóng đi làm việc lớn của cuộc đời. Tư thế ra đi, lên đường hiên ngang, làm chủ vũ trụ.
– “Mênh mang” càng lộ ra độ rộng và cao của trời đất càng bật lên tư thế của chàng giữa vũ trụ rộng lớn.
– “Trông vời” cái nhìn rộng lớn, sáng suốt.
– Từ Hải một mình cưỡi ngựa lên đường thẳng dong, cho thấy ý chí quyết tâm và bản lĩnh của người anh hùng.
– Từ Hải ra đi không lưu luyến, bịn rịn tình cảm. Chàng coi Kiều như tâm phúc của mình nhưng không thể để tình cảm cá nhân ảnh hưởng đến nghiệp lớn.
* Lời hứa của Từ Hải với Kiều:
– Chàng hứa Kiều khi nào “bao giờ mười vạn tinh binh”, “tiếng chuông ngập đất bóng tinh rợp đường”, “Làm cho rõ mặt phi thường” sự nghiệp ổn định sẽ cưới nàng cho nàng cuộc sống hạnh phúc ấm no.
– Sự tự tin và khẳng định của Từ Hải: một năm sau sẽ mang vinh quang về
* Sự dứt khoát của Từ Hải:
- Những động từ “quyết”, “dứt áo”, “ra đi” đã thể hiện hành động dứt khoát, mạnh mẽ, không do dự của người anh hùng.
- Giữa không gian “gió mây”, “dặm khơi” kì vĩ, rộng lớn, con người hiện lên với tư thế sánh ngang tầm vũ trụ.
- Hình ảnh “chim bằng” sải cánh trên bầu trời cao rộng, trong bao la “dặm khơi” cùng gió, cùng mây đã làm nổi bật tư thế của người anh hùng có bản lĩnh phi thường.
* Nghệ thuật:
– Tính chất ước lệ tượng trưng theo lối văn học cổ trung đại, lời thơ sâu sắc.
3) Kết bài
– Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.
Dàn ý phân tích nhân vật Từ Hải
I. Mở bài:
– Giới thiệu nhân vật Từ Hải.
II. Thân bài:
* Bối cảnh cuộc gặp gỡ của Từ Hải – Thúy Kiều: (Tự tìm hiểu)
* Chí khí anh hùng của Từ Hải:
– “Nửa năm hương lửa đương nồng/Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương”: Không cam chịu cuộc sống ấm êm, giản dị mà quyết tâm để lại sau lưng tình riêng ra đi làm nghiệp lớn.
– Hành động ra đi mạnh mẽ, quyết liệt của Từ Hải lại được thể hiện rất rõ ở những câu thơ “Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong” và “Quyết lời dứt áo ra đi”. Tác giả lựa chọn sử dụng một loạt những từ ngữ “thẳng rong” tức là đi liền một mạch, “quyết lời”, “dứt áo” thể hiện hành động nhanh chóng, mạnh mẽ, dứt khoát, không chút lưu luyến, bịn rịn. Từ đó thấy được khí phách mạnh mẽ của bậc đại trượng phu.
– “Từ rằng: Tâm phúc tương tri/Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình”: Lời trách, nhưng đồng thời cũng là lời động viên Thúy Kiều rằng hãy cố gắng vượt ra khỏi cái suy nghĩ của bậc nữ nhi thường tình để trở thành phu nhân của một bậc anh hùng cái thế, có công danh sự nghiệp hiển hách, thể hiện ý thức của Từ Hải về sự hơn đời, hơn người của bản thân mình.
– “Bao giờ… nghi gia”: Lời động viên ngầm của Từ Hải là lời ước hẹn của Từ Hải với Thúy Kiều.
– “Bằng nay bốn bể không nhà/Theo càng thêm bận biết là đi đâu”: An ủi, lo lắng, giải thích cho Thúy Kiều để nàng an lòng ở lại. Đồng thời ở hai câu thơ này ta còn lờ mờ nhận ra đằng sau nó là sự cô đơn, lạc lõng của Từ Hải trong giây phút bắt đầu gây dựng công danh sự nghiệp.
– Các hình ảnh “bốn phương”, “trời bể mênh mang”, “bốn bể”, “gió mây”, “dặm khơi”, hình ảnh cánh chim “bằng”. Đây đều là những hình ảnh gợi ra bối cảnh không gian khoáng đạt rộng lớn, góp phần nâng tầm vóc của người anh hùng mang hùng tâm tráng chí Từ Hải lên sánh ngang với tầm vóc của vũ trụ. Bên cạnh đó còn thể hiện chí lớn của người anh hùng khao khát được vẫy vùng, tùng hoành trong bốn bể.
III. Kết bài:
– Nêu tổng kết nội dung và nghệ thuật.
Dàn ý cảm nhận nhân vật Từ Hải
I. Mở bài
Ngòi bút Nguyễn Du tài tình khi khắc họa những nhân vật trong Truyện Kiều luôn chân thật, sống động, gây ấn tượng sâu sắc cho người đọc. Nhân vật vừa có nét chung, vừa có nét riêng nổi bật, đặc biệt là về tâm lí, tính cách. Chỉ cần một lời thơ cô đọng, tác giả đã làm lộ ngay thần thái của nhân vật.
Đoạn Chí khí anh hùng – Từ Hải ra đi lập sự nghiệp, giã từ Thúy Kiều – đã thể hiện sắc nét nghệ thuật miêu tả nhân vật đó của Nguyễn Du.
II. Thân bài
A. Hình ảnh Từ Hải
Từ Hải đa tình, nhưng trước hết Từ Hải là một tráng sĩ, một người có chí khí mạnh mẽ. Chỉ là mục đích cao để hướng tới, khi là nghị lực để đạt tới mục đích.
Ở con người Từ Hải, nỗi khát khao được vẫy vùng giữa trời cao đất rộng như đã trở thành một sức mạnh của thiên nhiên, không gì có thể kiềm chế nổi. Từ Hải đang sống trong cảnh nồng nàn hương lửa, chợt động lòng bốn phương. Thế là toàn bộ tâm trí hướng về trời bể mênh mang và lập tức ở vào tư thế một mình với thanh gươm yên ngựa sẵn sàng lên đường. Động lòng bốn phương là “động bụng nghĩ đến bốn phương” (Tàn Đà). Nói cụ thể hơn là thấy trong lòng cái chí tung hoành ở bốn phương đang thúc giục, kêu gọi. Chỉ hai câu đầu, ta thấy Từ Hải không phải là con người tầm thường, mà có tâm chí của bậc hào kiệt.
Không gian trong câu 3, 4 (trời bể mênh mang, lên đường thẳng rong) thể hiện chí khí anh hùng của Từ Hải: lên đường, một mình một ngựa, một thanh gươm!
B. Chí khí anh hùng của Từ Hải
Lời Từ Hải nói trong lúc tiễn biệt thể hiện rõ tính cách của nhân vật anh hùng này.
Con người có chí khí phi thường. Từ Hải là con người của sự nghiệp phi thường, không thể đắm mình mãi chốn khuê phòng. Đang ở trong cảnh hạnh phúc ngọt ngào. Từ Hải thoắt đã động lòng bốn phương, tiếng gọi của sự nghiệp đã thức tỉnh chàng. Giờ đây sự nghiệp đối với chàng là trên hết. Đối với Từ Hải, sự nghiệp chẳng những là ý nghĩa của sự sống, mà còn là điều kiện để thực hiện – nhưng ước ao mà người tri kỉ gửi gắm, trông cậy ở chàng. Họ vậy nên không chút bịn rịn, không có những lời than vãn lúc chia biệt. Thêm nữa, trong lời trách người tri ki chưa thoát khỏi thường tình nhi nữ, còn bao hàm cái ý khuyên Kiều hãy vượt lên tình cảm thông thường để làm vợ của một anh hùng. Cho nên sau này trong nỗi nhớ thương của Kiều (Cánh hồng bay bỗng tuyệt vời – Đã mòn con mắt phương trời đăm đăm) không chi có sự mong chờ người yêu xa cách, mà còn mong chờ cả sự nghiệp của Từ Hải.
Con người rất tự chủ và tự tin. Trước đây, ngay trong cảnh trần ai, Từ Hải ngang nhiên xem mình là anh hùng, tất cả sự nghiệp sau này như đã nắm chắc trong tay. Giờ đây xuất phát chỉ với thanh gươm yên ngựa, Từ Hải đã khẳng định, muộn thì cũng không qua một năm, sẽ nhất định trở về với cả một cơ đồ to lớn.
C. Khuynh hướng lí tưởng hoá nhân vật anh hùng Từ Hải
Từ Hải là nhân vật được Nguyễn Du tái tạo theo khuynh hướng lí tưởng hóa. Trong đoạn trích này, qua từ ngữ, hình ảnh nghệ thuật miêu tả của tác giả, Từ Hải hiện ra với tính cách của con người phi thường.
Trượng phu là người đàn ông có chí khí lớn. Chữ thoắt nói những quyết định dứt khoát của Từ Hải. Bốn chữ động lòng bốn phương nói lên được cái ý Từ Hải “không phải là người một nhà, một họ, một xóm, một làng mà là người của trời đất, của bốn phương” (Hoài Thanh). Chữ dứt áo trong câu Quyết lời dứt áo ra đi thể hiện được phong cách con người phi thường lúc chia biệt: người ở nắm áo, nhưng người đi cứ dứt áo ra đi.
Mặt khác, Từ Hải là con người phi thường, nên lúc ra đi cũng không thể ra đi như mọi người. Nguyễn Du nói rõ:
Trông vời trời bể mênh mang,
Thanh gươm yên ngựa, lên đường thẳng rong.
Hơn nữa, hình ảnh Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi cho thấy chí lớn của một bậc hào kiệt. Từ Hải ra đi chỉ với thanh gươm yên ngựa, nhưng vẫn cả quyết ngày trở về sẽ có mười vạn tinh binh. Làm thế nào mà có được như thế. Từ Hải không nói. nhưng Kiều thì tin và người đọc cũng không thấy phải băn khoăn.
III. Kết bài
Hình ảnh người anh hùng Từ Hải, chỉ khi của người anh hùng Từ Hải hiện rõ trong đoạn thơ.
Nguyễn Du đã thành công trong việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh, nghệ thuật miêu tả theo khuynh hướng lí tưởng hóa để biến Từ Hải thành một hình tượng lí tưởng, phi thường với những nét thật cụ thể, sinh động.