Ngày 22/02/2022. Bộ Công thương đã ban hành Quyết định 222/QĐ-BCT về Quy chế về tuyển dụng, chuyển ngạch, nâng ngạch công chức và công tác cán bộ của Bộ Công thương.
Theo đó quy định công chức được đăng ký dự thi nâng ngạch khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
- Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liên kể trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật,
- Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;
- Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi theo quy định của Bộ Nội vụ.
- Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu đối với từng ngạch công chức quy định tại tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi;
BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 222/QĐ-BCT |
Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH 222/QĐ-BCT
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TUYỂN DỤNG, CHUYỂN NGẠCH, NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC VÀ CÔNG TÁC CÁN BỘ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quy định số 98-QĐ/TW ngày 07 tháng 10 năm 2017 của Bộ Chính trị về luân chuyển cán bộ;
Căn cứ Quy định số 105-QĐ/TW ngày 19 tháng 12 năm 2017 của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ kết quả ghi phiếu biểu quyết của Thành viên Ban cán sự đảng Bộ Công Thương về việc ban hành quy chế về công tác cán bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tuyển dụng, chuyển ngạch, nâng ngạch công chức và công tác cán bộ của Bộ Công Thương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 4056/QĐ-BCT ngày 26 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quy định về tiêu chuẩn và quy trình công tác cán bộ của Bộ Công Thương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục trưởng, Cục trưởng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Như Điều 3; |
BỘ TRƯỞNG |
QUY CHẾ
VỀ TUYỂN DỤNG, CHUYỂN NGẠCH, NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC VÀ CÔNG TÁC CÁN BỘ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 222/QĐ-BCT ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tuyển dụng, chuyển ngạch, nâng ngạch công chức; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giao quyền, giao phụ trách, luân chuyển, điều động, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức và viên chức lãnh đạo, quản lý.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với công chức làm việc tại các cơ quan hành chính và viên chức lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo phân cấp quản lý thuộc Bộ Công Thương.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cấp ủy, bao gồm: Đảng ủy, chi ủy cơ sở trực thuộc Đảng ủy cấp trên cơ sở hoặc chi ủy trực thuộc đảng ủy cơ sở theo quy định của Điều lệ Đảng và hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng.
2. Tập thể Lãnh đạo Bộ, bao gồm: Bộ trưởng, các Thứ trưởng.
3. Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công Thương, bao gồm: Ban Thường vụ đảng ủy hoặc cấp ủy (nơi không có Ban Thường vụ đảng ủy); người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị; Chủ tịch hội đồng trường (đối với các cơ sở giáo dục) hoặc Chủ tịch hội đồng quản lý (đối với các đơn vị sự nghiệp khác tự đảm bảo toàn bộ chi đầu tư và chi thường xuyên).
4. Cơ quan hành chính và tương đương thuộc Bộ Công Thương (sau đây gọi tắt là các cơ quan hành chính thuộc Bộ), bao gồm: Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Ban cán sự đảng Bộ, Văn phòng Đảng ủy Bộ; Văn phòng Hội đồng cạnh tranh; Văn phòng Ban chỉ đạo liên ngành Hội nhập quốc tế về kinh tế; Văn phòng Ban chỉ đạo quốc gia về phát triển điện lực; Văn phòng Ban chỉ đạo quốc gia về các dự án trọng điểm ngành dầu khí và các đơn vị khác được quy định tại văn bản do cấp có thẩm quyền ban hành.
5. Vụ Tổ chức cán bộ được quy định là Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Bộ Công Thương; cơ quan tham mưu về công tác cán bộ được quy định là các cơ quan, bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ.
6. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Công Thương, bao gồm: Viện, Trường, Trung tâm và Báo Công Thương, Tạp chí Công Thương, Nhà xuất bản Công Thương và các đơn vị khác được quy định tại văn bản do cấp có thẩm quyền ban hành.
7. Giao phụ trách hoặc giao quyền là việc công chức, viên chức được quyết định giao phụ trách (quyền) điều hành cơ quan, đơn vị trong thời gian chưa có người đứng đầu cơ quan đơn vị đó.
8. Các tổ chức Quản lý thị trường ở trung ương, bao gồm: Văn phòng Tổng cục, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Tổng hợp – Kế hoạch – Tài chính, Vụ Chính sách – Pháp chế, Vụ Thanh tra – Kiểm tra, Cục Nghiệp vụ Quản lý thị trường và các đơn vị khác được quy định tại văn bản do cấp có thẩm quyền ban hành.
9. Các tổ chức Quản lý thị trường ở địa phương, bao gồm: Cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục Quản lý thị trường liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị khác được quy định tại văn bản do cấp có thẩm quyền ban hành.
Phần II
TUYỂN DỤNG, CHUYỂN NGẠCH, NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
Chương I
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Mục 1. CĂN CỨ, ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG
Điều 3. Căn cứ tuyển dụng công chức
1. Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, chỉ tiêu biên chế.
2. Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức của các cơ quan hành chính thuộc Bộ (không bao gồm các tổ chức Quản lý thị trường ở địa phương); cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của Tổng cục Quản lý thị trường xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức của các tổ chức Quản lý thị trường ở địa phương. Kế hoạch tuyển dụng phải được báo cáo Bộ trưởng phê duyệt để làm căn cứ tuyển dụng trước mỗi kỳ tuyển dụng.
Nội dung kế hoạch tuyển dụng bao gồm:
a) Số lượng biên chế công chức được Bộ giao và số lượng biên chế chưa sử dụng của cơ quan hành chính thuộc Bộ;
b) Số lượng biên chế cần tuyển ở từng vị trí việc làm;
c) Số lượng vị trí việc làm cần tuyển đối với người dân tộc thiểu số (nếu có), trong đó xác định rõ chỉ tiêu, cơ cấu dân tộc cần tuyển;
d) Số lượng vị trí việc làm thực hiện xét tuyển (nếu có) đối với từng nhóm đối tượng: Người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học; sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng;
đ) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển ở từng vị trí việc làm;
e) Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển;
g) Các nội dung khác (nếu có).
3. Kế hoạch tuyển dụng khi xét tuyển đối với nhóm đối tượng là sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
4. Trình tự xây dựng kế hoạch tuyển dụng
a) Sau khi Bộ Công Thương giao chỉ tiêu biên chế công chức đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ rà soát nhu cầu tuyển dụng công chức của các cơ quan hành chính thuộc Bộ (không bao gồm công chức của các tổ chức Quản lý thị trường ở địa phương); cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của Tổng cục Quản lý thị trường rà soát nhu cầu tuyển dụng công chức của các tổ chức Quản lý thị trường ở địa phương.
b) Các cơ quan hành chính căn cứ chỉ tiêu biên chế được giao, phân tích nhu cầu và đăng ký kế hoạch tuyển dụng theo đề nghị của Vụ Tổ chức cán bộ hoặc cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của Tổng cục Quản lý thị trường.
c) Vụ Tổ chức cán bộ và cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của Tổng cục Quản lý thị trường tổng hợp, tham mưu, trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức.
d) Việc xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức phải hoàn thành theo thời gian được Bộ Công Thương phê duyệt.
Điều 4. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức; ưu tiên trong tuyển dụng công chức
Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức; ưu tiên trong tuyển dụng công chức được thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Điều 5. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
1. Bộ Công Thương tuyển dụng công chức của các cơ quan hành chính thuộc Bộ (không bao gồm công chức của các tổ chức Quản lý thị trường ở địa phương).
2. Tổng cục Quản lý thị trường tuyển dụng công chức của các tổ chức Quản lý thị trường ở địa phương sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Công Thương.
Điều 6. Hội đồng tuyển dụng công chức
1. Bộ trưởng hoặc Tổng cục trưởng quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức việc tuyển dụng theo phân cấp. Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng hoặc 01 Thứ trưởng (đối với kỳ tuyển dụng công chức do Bộ tổ chức); Tổng cục trưởng hoặc 01 Phó Tổng cục trưởng (đối với kỳ tuyển dụng công chức do Tổng cục tổ chức).
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ hoặc cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của Tổng cục;
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức của Vụ Tổ chức cán bộ hoặc cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của Tổng cục;
d) Các ủy viên khác là đại diện lãnh đạo của một số đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng do Bộ trưởng hoặc Tổng cục trưởng quyết định.
2. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đã biểu quyết. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các bộ phận giúp việc: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có), Ban kiểm tra sát hạch khi tổ chức thực hiện phỏng vấn tại vòng 2.
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập Tổ Thư ký giúp việc;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự tuyển theo quy định;
c) Kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, tổ chức thi, chấm thi, chấm phúc khảo theo quy chế;
d) Báo cáo Bộ trưởng hoặc Tổng cục trưởng quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển, xét tuyển;
e) Hội đồng tuyển dụng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự tuyển hoặc của bên vợ (chồng) của người dự tuyển; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng.
Mục 2. THI TUYỂN, XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC
Điều 7. Hình thức, nội dung và thời gian thi; xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức
Hình thức, nội dung và thời gian thi; xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức được thực hiện theo Quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, Bộ trưởng hoặc Tổng cục trưởng quyết định một trong ba hình thức thi: phỏng vấn, viết, kết hợp phỏng vấn và viết tại vòng 2.
Điều 8. Đối tượng xét tuyển công chức; nội dung, hình thức xét tuyển công chức; xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức
Việc tuyển dụng công chức thông qua hình thức xét tuyển do Bộ trưởng hoặc Tổng cục trưởng quyết định.
Đối tượng xét tuyển công chức; nội dung, hình thức xét tuyển công chức; xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức được thực hiện theo quy định từ Điều 10 đến Điều 12 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Điều 9. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
1. Bộ Công Thương (đối với kỳ tuyển dụng công chức do Bộ tổ chức) hoặc Tổng cục Quản lý thị trường (đối với kỳ tuyển dụng công chức do Tổng cục tổ chức) đăng thông báo tuyển dụng công khai ít nhất 01 lần trên một trong những phương tiện thông tin đại chúng sau: Báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan.
2. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm:
a) Số lượng biên chế công chức cần tuyển ứng với từng vị trí việc làm;
b) Số lượng vị trí việc làm thực hiện việc thi tuyển, xét tuyển;
c) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển;
d) Thời hạn, địa chỉ và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, số điện thoại di động hoặc cố định của cá nhân, bộ phận được phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển;
đ) Hình thức, nội dung thi tuyển, xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển, xét tuyển.
3. Việc thay đổi nội dung thông báo tuyển dụng chỉ được thực hiện trước khi khai mạc kỳ tuyển dụng và phải công khai theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính hoặc qua trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan tuyển dụng.
5. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng; trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan tuyển dụng.
Điều 10. Trình tự tổ chức tuyển dụng; hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng
Trình tự tổ chức tuyển dụng, hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng công chức được thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 16 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Việc tổ chức tuyển dụng công chức được thực hiện theo Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ Nội vụ và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Điều 11. Thông báo kết quả tuyển dụng công chức
1. Sau khi hoàn thành việc chấm thi vòng 2 theo quy định tại Điều 10 Quy chế này, chậm nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo Bộ trưởng (hoặc Tổng cục trưởng) xem xét, phê duyệt kết quả tuyển dụng.
Tổng cục Quản lý thị trường báo cáo Bộ kết quả tuyển dụng công chức để theo dõi, kiểm tra.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của Bộ hoặc Tổng cục và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng.
Điều 12. Quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, Bộ trưởng ra quyết định tuyển dụng công chức trong các cơ quan hành chính thuộc Bộ (đối với trường hợp trúng tuyển trong kỳ tuyển dụng công chức do Bộ tổ chức), Tổng cục trưởng ra quyết định tuyển dụng công chức (đối với các trường hợp trúng tuyển trong kỳ tuyển dụng công chức do Tổng cục tổ chức) và gửi quyết định tới người trúng tuyển theo địa chỉ đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được Bộ trưởng đồng ý gia hạn (đối với công chức do Bộ tuyển dụng) hoặc Tổng cục trưởng đồng ý gia hạn (đối với công chức do Tổng cục tuyển dụng).
3. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức không đến nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này thì Bộ trưởng hủy bỏ quyết định tuyển dụng (đối với trường hợp được tuyển dụng trong kỳ tuyển dụng do Bộ tổ chức) hoặc Tổng cục trưởng hủy bỏ quyết định tuyển dụng (đối với trường hợp được tuyển dụng trong kỳ tuyển dụng do Tổng cục tổ chức).
4. Bộ trưởng hoặc Tổng cục trưởng xem xét quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại Điều 10 Quy chế này hoặc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề mà bằng nhau thì Bộ trưởng hoặc Tổng cục trưởng quyết định người trúng tuyển theo quy định tại Điều 7 Quy chế này (trong trường hợp tổ chức thi tuyển) hoặc quy định tại Điều 8 Quy chế này (trong trường hợp tổ chức xét tuyển).
Điều 13. Tiếp nhận vào làm công chức; xếp ngạch, bậc lương đối với người được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công chức đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tiếp nhận vào làm công chức; xếp ngạch, bậc lương đối với người được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công chức đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Khi tiếp nhận các trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 18 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ vào làm công chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, Bộ trưởng thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch (đối với tiếp nhận vào làm công chức tại các đơn vị hành chính thuộc Bộ và không bao gồm các tổ chức Quản lý thị trường ở địa phương), Tổng cục trưởng thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch (đối với tiếp nhận vào làm công chức tại các tổ chức Quản lý thị trường ở địa phương). Thành phần Hội đồng kiểm tra, sát hạch được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 quy chế này.
Hội đồng kiểm tra, sát hạch phải báo cáo Bộ trưởng (hoặc Tổng cục trưởng) kết quả kiểm tra, sát hạch theo quy định phân cấp. Tổng cục Quản lý thị trường báo cáo Bộ kết quả tiếp nhận vào làm công chức để theo dõi, kiểm tra.
Mục 4. TẬP SỰ
Điều 14. Chế độ tập sự
Chế độ, thời gian, nội dung được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Điều 15. Hướng dẫn tập sự
Cơ quan hành chính thuộc Bộ có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn người tập sự nắm vững và tập làm những công việc theo yêu cầu nội dung tập sự quy định tại Điều 14 Quy chế này.
2. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày công chức đến nhận việc, người đứng đầu cơ quan hành chính thuộc Bộ phải cử công chức cùng ngạch hoặc ngạch cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự.
3. Tổng cục trưởng quyết định cử người hướng dẫn tập sự đối với công chức thuộc các tổ chức Quản lý thị trường ở trung ương; Cục trưởng các Cục Quản lý thị trường ở địa phương quyết định cử người hướng dẫn tập sự đối với công chức tổ chức Quản lý thị trường ở địa phương; Cục trưởng các Cục thuộc Bộ quyết định cử người hướng dẫn tập sự đối với công chức thuộc Cục; Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ quyết định cử người hướng dẫn tập sự đối với công chức thuộc các cơ quan hành chính thuộc Bộ còn lại.
Điều 16. Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự; bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người hoàn thành chế độ tập sự; hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự; bố trí, phân công công tác
Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự; bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người hoàn thành chế độ tập sự; hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự; bố trí, phân công công tác được thực hiện theo quy định từ Điều 22 đến Điều 25 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Chương II
CHUYỂN NGẠCH, NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
Điều 17. Chuyển ngạch công chức
1. Việc chuyển ngạch được thực hiện khi công chức thay đổi vị trí việc làm mà ngạch công chức đang giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị trí việc làm mới.
2. Thủ trưởng các cơ quan hành chính thuộc Bộ căn cứ quy định tại Điều 43 Luật Cán bộ, công chức, đề nghị Bộ Công Thương quyết định chuyển ngạch công chức hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp.
Điều 18. Căn cứ, nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch công chức
1. Việc nâng ngạch công chức phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan hành chính thuộc Bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ vào số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của cơ quan hành chính thuộc Bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Vụ Tổ chức cán bộ (đối với kỳ thi nâng ngạch do Bộ tổ chức) hoặc cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của Tổng cục Quản lý thị trường (đối với kỳ thi nâng ngạch do Tổng cục tổ chức) có trách nhiệm rà soát, xác định và lập danh sách công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch.
3. Công chức được đăng ký dự thi nâng ngạch khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
b) Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;
c) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi theo quy định của Bộ Nội vụ về mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính hoặc quy định của Bộ Công Thương về mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành quản lý thị trường.
d) Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu đối với từng ngạch công chức quy định tại tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi;
Trường hợp công chức trước khi được tuyển dụng hoặc được tiếp nhận đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật bảo hiểm xã hội, làm việc ở vị trí có yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp (nếu thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) và thời gian đó được cơ quan có thẩm quyền tính làm căn cứ xếp lương ở ngạch công chức hiện giữ thì được tính là tương đương với ngạch công chức hiện giữ.
Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ ngạch dưới liền kề với ngạch dự thi tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
4. Cơ quan hành chính thuộc Bộ chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện của công chức thuộc đơn vị được cử tham dự kỳ thi nâng ngạch.
5. Vụ Tổ chức cán bộ hoặc cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của Tổng cục Quản lý thị trường chịu trách nhiệm lưu giữ, quản lý hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch của công chức trong các kỳ thi nâng ngạch tương ứng do Bộ Nội vụ, Bộ Công Thương hoặc Tổng cục tổ chức theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Xét nâng ngạch công chức
Xét nâng ngạch đối với công chức trong cơ quan hành chính thuộc Bộ được thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và theo phân cấp quản lý của Bộ.
Điều 20. Phân công tổ chức thi/ xét nâng ngạch công chức
1. Thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương
a) Từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp:
Vụ Tổ chức cán bộ rà soát, thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt danh sách công chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham dự kỳ thi nâng ngạch và đề xuất chỉ tiêu nâng ngạch với Bộ Nội vụ.
b) Từ ngạch kiểm soát viên chính thị trường lên ngạch kiểm soát viên cao cấp thị trường:
Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với Tổng cục Quản lý thị trường rà soát, thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt danh sách công chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch và đề xuất chỉ tiêu nâng ngạch với Bộ Nội vụ.
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức kỳ thi nâng ngạch lên kiểm soát viên cao cấp thị trường.
2. Thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương
Vụ Tổ chức cán bộ rà soát, thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt danh sách công chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch và đề xuất chỉ tiêu nâng ngạch.
Bộ Công Thương chủ trì tổ chức thi nâng ngạch công chức sau khi có ý kiến về nội dung Đề án và chỉ tiêu nâng ngạch của Bộ Nội vụ.
3. Thi nâng ngạch từ ngạch nhân viên hoặc tương đương lên ngạch cán sự hoặc tương đương; từ ngạch cán sự hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương
Bộ Công Thương chủ trì tổ chức thi nâng ngạch công chức sau khi có ý kiến về chỉ tiêu nâng ngạch của Bộ Nội vụ.
4. Thi nâng ngạch từ kiểm soát viên trung cấp thị trường lên kiểm soát viên thị trường
Tổng cục Quản lý thị trường chủ trì tổ chức thi nâng ngạch công chức sau khi có ý kiến về chỉ tiêu nâng ngạch của Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ.
5. Phân công tổ chức xét nâng ngạch công chức được thực hiện tương tự phân công tổ chức thi nâng ngạch công chức.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức
1. Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu trình Bộ trưởng
a. Xây dựng Đề án tổ chức thi nâng ngạch công chức do Bộ Công Thương tổ chức;
b. Xác định chỉ tiêu nâng ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của từng cơ quan hành chính thuộc Bộ;
c. Thành lập Hội đồng thi nâng ngạch công chức;
d. Quyết định danh sách công chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch;
e. Quyết định tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức;
g. Công nhận kết quả kỳ thi nâng ngạch công chức;
h. Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi nâng ngạch của Hội đồng thi nâng ngạch công chức.
2. Tổng cục Quản lý thị trường:
a. Xây dựng Đề án tổ chức thi nâng ngạch công chức do Tổng cục tổ chức;
b. Xác định chỉ tiêu nâng ngạch công chức của kỳ thi nâng ngạch do Tổng cục tổ chức, phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của từng cơ quan hành chính thuộc Tổng cục (Cục, Vụ, Văn phòng);
c. Thành lập Hội đồng thi nâng ngạch công chức;
d. Quyết định danh sách công chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch;
e. Quyết định tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức;
g. Công nhận kết quả kỳ thi nâng ngạch công chức;
h. Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi nâng ngạch của Hội đồng thi nâng ngạch công chức.
3. Các cơ quan hành chính thuộc Bộ
a. Căn cứ vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, số lượng công chức hiện có và tiêu chuẩn, điều kiện ngạch công chức theo quy định, cơ quan hành chính thuộc Bộ rà soát, lập danh sách công chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện được cử dự thi nâng ngạch gửi Vụ Tổ chức cán bộ hoặc cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của Tổng cục tổng hợp.
b. Thủ trưởng các cơ quan hành chính thuộc Bộ chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng (hoặc Tổng cục trưởng) và trước pháp luật về việc kiểm tra, xác nhận bản khai lý lịch, phẩm chất đạo đức, điều kiện, tiêu chuẩn đối với công chức được cử dự thi thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 22. Xây dựng Đề án thi nâng ngạch công chức
Đối với kỳ thi nâng ngạch do Bộ tổ chức, Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng Đề án thi, xác định chỉ tiêu nâng ngạch của từng cơ quan hành chính để trình Bộ trưởng phê duyệt và gửi xin ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ về nội dung Đề án và chỉ tiêu nâng ngạch trước khi tổ chức theo thẩm quyền.
Đối với kỳ thi nâng ngạch do Tổng cục tổ chức, Tổng cục xây dựng Đề án thi, xác định chỉ tiêu nâng ngạch của từng cơ quan hành chính trực thuộc gửi Vụ Tổ chức cán bộ thẩm định, báo cáo Bộ trưởng phê duyệt và gửi xin ý kiến thống nhất Bộ Nội vụ về chỉ tiêu nâng ngạch trước khi tổ chức theo thẩm quyền.
Nội dung của Đề án thi nâng ngạch gồm:
1. Xác định các vị trí việc làm có nhu cầu bố trí công chức tương ứng với ngạch công chức dự thi nâng ngạch;
2. Số lượng, cơ cấu ngạch công chức chuyên ngành hiện có theo ngạch dự thi tương ứng với vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của các cơ quan hành chính thuộc Bộ; số lượng công chức ứng với ngạch dự thi nâng ngạch còn thiếu theo yêu cầu của vị trí việc làm và đề xuất chỉ tiêu nâng ngạch;
3. Danh sách công chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện được cử dự thi nâng ngạch ứng với vị trí việc làm có nhu cầu bố trí công chức ở ngạch cao hơn ngạch hiện giữ;
4. Dự kiến thành viên tham gia Hội đồng thi nâng ngạch;
5. Tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi nâng ngạch;
6. Dự kiến thời gian, địa điểm và các nội dung khác để tổ chức kỳ thi nâng ngạch.
Điều 23. Hội đồng thi nâng ngạch công chức
1. Hội đồng thi nâng ngạch công chức do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức thành lập. Hội đồng thi có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng (đối với kỳ thi do Bộ tổ chức), Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng (đối với kỳ thi do Tổng cục tổ chức);
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ hoặc cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của Tổng cục;
c) Các ủy viên Hội đồng là người có chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến việc tổ chức thi nâng ngạch do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch quyết định, trong đó có 01 ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
2. Hội đồng thi nâng ngạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng thi nâng ngạch đã biểu quyết. Hội đồng thi nâng ngạch thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thông báo kế hoạch, thời gian, nội quy, hình thức, nội dung và địa điểm thi;
b) Thành lập các bộ phận giúp việc: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có). Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng thành lập Tổ thư ký giúp việc;
c) Tổ chức thu phí dự thi nâng ngạch và sử dụng theo quy định;
d) Tổ chức thi, chấm thi, chấm phúc khảo theo quy chế;
đ) Báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức công nhận kết quả kỳ thi nâng ngạch công chức;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức;
g) Hội đồng thi nâng ngạch công chức tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự thi nâng ngạch hoặc của bên vợ (chồng) của người dự thi nâng ngạch; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi nâng ngạch hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng thi nâng ngạch, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng thi nâng ngạch.
Điều 24. Hồ sơ nâng ngạch công chức; hình thức, nội dung và thời gian thi nâng ngạch; xác định người trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch; thông báo kết quả thi nâng ngạch
Hồ sơ nâng ngạch công chức; hình thức, nội dung và thời gian thi nâng ngạch; xác định người trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch; thông báo kết quả thi nâng ngạch được thực hiện theo quy định từ Điều 36 đến Điều 39 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Các bản sao văn bằng, chứng chỉ, quyết định, hợp đồng gửi kèm hồ sơ nâng ngạch phải được chứng thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật. Đối với bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp phải được cơ quan chức năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận theo quy định. Trường hợp được cử đi học nước ngoài theo đề án, thỏa thuận hợp tác của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có thể thay thế bản công nhận văn bằng bởi bản sao quyết định cử đi học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 25. Bổ nhiệm vào ngạch công chức
1. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được danh sách công chức trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức ra quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển theo quy định:
a) Đối với ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương:
Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.
b) Đối với ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương, ngạch chuyên viên hoặc tương đương, ngạch cán sự hoặc tương đương:
Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định theo thẩm quyền hoặc phân cấp việc quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển kỳ nâng ngạch.
c) Đối với ngạch kiểm soát viên thị trường:
Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển kỳ nâng ngạch.
2. Việc xếp lương ở ngạch mới bổ nhiệm thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 26. Quy trình tổ chức thi nâng ngạch công chức
Kỳ thi nâng ngạch công chức bao gồm các bước sau:
1. Bước 1: Xin chủ trương tổ chức thi và đề xuất chỉ tiêu nâng ngạch công chức:
a) Rà soát nhu cầu nâng ngạch công chức
Căn cứ vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức của các đơn vị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và số lượng công chức hiện có, Vụ Tổ chức cán bộ hoặc cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của Tổng cục hướng dẫn các đơn vị theo phân công tổ chức thi nâng ngạch thực hiện rà soát nhu cầu và đăng ký chỉ tiêu nâng ngạch theo vị trí việc làm.
b) Xin chủ trương tổ chức thi và phê duyệt chỉ tiêu nâng ngạch
Căn cứ kết quả rà soát nhu cầu nâng ngạch và cơ cấu ngạch công chức của các đơn vị, Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng phê duyệt chủ trương tổ chức thi và đề xuất chỉ tiêu nâng ngạch của từng đơn vị có nhu cầu thuộc Bộ, đảm bảo chỉ tiêu nâng ngạch không vượt quá cơ cấu ngạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả kỳ thi do Bộ và do Tổng cục tổ chức).
Chỉ tiêu nâng ngạch của từng đơn vị sẽ được tổng hợp cùng với Đề án tổ chức thi nâng ngạch để xin ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.
2. Bước 2: Thông báo hướng dẫn thu, nộp hồ sơ:
Sau khi có chủ trương tổ chức thi và chỉ tiêu nâng ngạch cụ thể của từng đơn vị, căn cứ tiêu chuẩn, điều kiện của các ngạch công chức theo quy định hiện hành, Vụ Tổ chức cán bộ và cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của Tổng cục hướng dẫn các đơn vị cử công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham dự kỳ thi nâng ngạch (do Bộ hoặc Tổng cục tổ chức).
Công chức dự thi nâng ngạch phải chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 24 Quy chế này và gửi về Vụ Tổ chức cán bộ và cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của Tổng cục để thẩm định, rà soát. Thủ trưởng cơ quan hành chính thuộc Bộ cử công chức dự thi phải chịu trách nhiệm về việc kiểm tra, xác nhận bản khai lý lịch, phẩm chất đạo đức, điều kiện, tiêu chuẩn đối với công chức được cử dự thi.
3. Bước 3: Thẩm định hồ sơ, phê duyệt danh sách công chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch:
Đối với kỳ thi do Bộ tổ chức: Căn cứ hồ sơ nâng ngạch công chức do các đơn vị gửi, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện rà soát, thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện của từng công chức; báo cáo Bộ trưởng phê duyệt danh sách công chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch.
Đối với kỳ thi do Tổng cục tổ chức: Căn cứ hồ sơ nâng ngạch công chức do các đơn vị gửi, cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của Tổng cục phối hợp với các đơn vị thuộc Tổng cục thực hiện rà soát, thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện của từng công chức; báo cáo Tổng cục trưởng phê duyệt danh sách công chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch.
4. Bước 4: Xây dựng Đề án tổ chức thi nâng ngạch:
Nội dung xây dựng Đề án tổ chức thi nâng ngạch được thực hiện theo Điều 22 Quy chế này.
Đề án tổ chức thi nâng ngạch và chỉ tiêu nâng ngạch phải được xin ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ trước khi thực hiện.
5. Bước 5: Ban hành Kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch:
Đối với kỳ thi do Bộ tổ chức: Sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ về Đề án tổ chức thi nâng ngạch và chỉ tiêu nâng ngạch, Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu, trình Bộ trưởng ban hành Kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức. Kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch phải quy định chỉ tiêu nâng ngạch cụ thể của từng đơn vị sau khi đã có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.
Đối với kỳ thi do Tổng cục tổ chức: Sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ về chỉ tiêu nâng ngạch, Bộ sẽ thông báo để Tổng cục ban hành Kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức. Kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch phải quy định chỉ tiêu nâng ngạch cụ thể của từng đơn vị sau khi đã có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ và Bộ Công Thương.
6. Bước 6: Thành lập Hội đồng thi, Ban giám sát kỳ thi và các Ban giúp việc của Hội đồng:
Đối với kỳ thi do Bộ tổ chức: Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu, trình Bộ trưởng thành lập Hội đồng thi, Ban giám sát kỳ thi.
Đối với kỳ thi do Tổng cục tổ chức: Tổng cục thành lập Hội đồng thi, Ban giám sát kỳ thi theo thẩm quyền quản lý.
Việc thành lập Hội đồng thi nâng ngạch được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Quy chế này.
Sau khi Hội đồng thi nâng ngạch công chức được thành lập, Vụ Tổ chức cán bộ hoặc cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của Tổng cục tiếp tục tham mưu, trình Chủ tịch Hội đồng thi thành lập các Ban giúp việc của Hội đồng.
Việc tổ chức thi nâng ngạch công chức được thực hiện theo Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ Nội vụ và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành khác.
7. Bước 7: Tổ chức thi, chấm thi và thông báo kết quả thi nâng ngạch:
Hội đồng thi tổ chức các vòng thi, chấm thi, thông báo kết quả thi nâng ngạch công chức theo Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi thăng hạng công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ Nội vụ.
Nội dung thông báo kết quả thi nâng ngạch được thực hiện theo Điều 24 Quy chế này.
8. Bước 8: Rà soát tiêu chuẩn, điều kiện dự thi; bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch công chức mới:
Việc bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch công chức mới đối với các công chức đạt kết quả kỳ thi và đảm bảo đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi theo quy định được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Quy chế này và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành khác.
Phần III
CÔNG TÁC CÁN BỘ
Chương I
BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, GIAO QUYỀN, GIAO PHỤ TRÁCH, LUÂN CHUYỂN, ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM CÔNG CHỨC VÀ VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 27. Nguyên tắc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giao quyền, giao phụ trách, luân chuyển, điều động, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm công chức và viên chức lãnh đạo, quản lý
1. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giao quyền, giao phụ trách, luân chuyển, điều động, biệt phái công chức và viên chức lãnh đạo, quản lý phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của Bộ và của cơ quan, đơn vị theo quy hoạch, kế hoạch về công tác cán bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đảm bảo nguyên tắc dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và tuân thủ đúng thẩm quyền, quy trình, thủ tục quy định.
3. Công chức, viên chức được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo, quản lý phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
Điều 28. Đối tượng được xem xét để bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giao quyền, giao phụ trách, luân chuyển, điều động, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm
1. Công chức giữ các chức vụ từ cấp phó trưởng phòng và tương đương trở lên trong các cơ quan hành chính và viên chức lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Công Thương được xem xét để thực hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giao quyền, giao phụ trách, luân chuyển, điều động, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm. Cụ thể:
a) Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng và tương đương; Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng thuộc Bộ; Cục trưởng, Phó Cục trưởng thuộc Bộ; Chánh Thanh tra Bộ, Phó Chánh Thanh tra Bộ; Chánh Văn phòng Bộ, Phó Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Văn phòng, Phó Chánh văn phòng Ban cán sự đảng Bộ; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng cạnh tranh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo liên ngành Hội nhập quốc tế về kinh tế; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo quốc gia về phát triển điện lực; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo quốc gia về các dự án trọng điểm ngành dầu khí; Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các chức vụ tương đương thuộc Tổng cục; người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ.
b) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trong các đơn vị hành chính thuộc Bộ.
2. Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thuộc Bộ được xem xét để bổ nhiệm, giao quyền, giao phụ trách, luân chuyển, điều động, biệt phái theo kế hoạch và nhu cầu công tác.
Điều 29. Trách nhiệm trong công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giao quyền, giao phụ trách, luân chuyển, điều động, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Ban cán sự đảng, Bộ trưởng
Thực hiện theo quy định tại Quy chế làm việc của Ban cán sự đảng, Quy chế phối hợp công tác giữa Ban cán sự đảng và Đảng ủy Bộ, tập thể Lãnh đạo Bộ và các quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Thứ trưởng phụ trách
Có ý kiến về chủ trương, quy trình, ý kiến đánh giá cán bộ đối với chức danh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giao quyền, giao phụ trách, luân chuyển, điều động, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm của các đơn vị được giao phụ trách quản lý trước khi trình Ban cán sự đảng, Bộ trưởng.
3. Vụ Tổ chức cán bộ
– Tham mưu, thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ, Ban cán sự đảng về chủ trương, quy trình công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giao quyền, giao phụ trách, luân chuyển, điều động, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm cán bộ đối với đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý của Ban cán sự đảng.
– Phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện các bước quy trình công tác cán bộ, tổng hợp báo cáo Ban cán sự đảng, Bộ trưởng xem xét quyết định.
4. Người đứng đầu, thành viên trong cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị có trách nhiệm đề xuất nhân sự và nhận xét, đánh giá đối với nhân sự được đề xuất trong công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giao quyền, giao phụ trách, luân chuyển, điều động, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm.
5. Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thảo luận, nhận xét, đánh giá, quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trong công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giao quyền, giao phụ trách, luân chuyển, điều động, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm.
6. Cá nhân, tập thể đề xuất bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giao quyền, giao phụ trách, luân chuyển, điều động, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm phải chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền về ý kiến đề xuất, nhận xét, đánh giá, kết luận tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống; năng lực công tác, ưu, khuyết điểm đối với nhân sự được đề xuất.
7. Cơ quan tham mưu về công tác cán bộ và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định, đề xuất nhân sự theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
8. Tập thể lãnh đạo, người đứng đầu chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình; lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về công tác cán bộ.
9. Công chức được đề xuất, xem xét bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giao quyền, giao phụ trách, luân chuyển, điều động, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm phải chịu trách nhiệm việc kê khai lý lịch, hồ sơ cá nhân, kê khai tài sản, thu nhập của bản thân, giải trình các nội dung liên quan.
Điều 30. Thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giao quyền, giao phụ trách, luân chuyển, điều động, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Đối với các chức vụ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý, thẩm quyền bổ nhiệm thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ và quy định tại Điều 45 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành các quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giao quyền, giao phụ trách, luân chuyển, điều động, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm đối với các chức danh được quy định tại khoản 1 Điều 28 Quy chế này và theo phân cấp quản lý của Bộ.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương phân cấp cho Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Bộ ban hành quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giao quyền, giao phụ trách, luân chuyển, điều động, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức, viên chức làm việc tại các đơn vị thuộc Bộ theo quy định chung của Đảng, Nhà nước và theo các quy định của pháp luật về phân cấp.
4. Riêng Lãnh đạo các Trường Đại học có Hội đồng trường do Hội đồng trường xem xét quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giao quyền, giao phụ trách, từ chức, miễn nhiệm theo quy định của cơ quan chuyên ngành sau khi có ý kiến của Ban cán sự đảng và Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Điều 31. Tiêu chuẩn chung đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý
1. Về chính trị tư tưởng: Trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia, dân tộc và nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối đổi mới của Đảng. Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng. Có tinh thần yêu nước nồng nàn, đặt lợi ích của Đảng, quốc gia – dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân.
2. Về đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật: Có phẩm chất đạo đức trong sáng; lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, giản dị; cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Tâm huyết và có trách nhiệm với công việc; có tinh thần đoàn kết, xây dựng, gương mẫu, thương yêu đồng chí, đồng nghiệp. Bản thân không tham nhũng, quan liêu, cơ hội, vụ lợi. Tích cực đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tuân thủ và thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình.
3. Về năng lực và uy tín: Có tư duy đổi mới, tầm nhìn chiến lược; phương pháp làm việc khoa học; có năng lực cụ thể hóa và lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chủ trương, quy định của Bộ Công Thương. Nắm chắc tình hình chung và hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực, cơ quan, đơn vị được phân công. Có khả năng lãnh đạo, chỉ đạo; gương mẫu, quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể, cá nhân; được cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân tin tưởng, tín nhiệm.
4. Về trình độ:
– Tốt nghiệp đại học trở lên, chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực công tác đảm nhiệm;
– Có trình độ về lý luận chính trị, quản lý nhà nước, có kỹ năng sử dụng ngoại ngữ, công nghệ thông tin cơ bản theo quy định đối với từng chức danh cụ thể.
Điều 32. Tiêu chuẩn cụ thể đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý
1. Vị trí
Các chức danh lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công Thương bao gồm:
a) Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục và tương đương thuộc Bộ;
b) Cục trưởng, Phó Cục trưởng các Cục thuộc Bộ;
c) Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Bộ;
d) Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra thuộc Bộ;
đ) Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Bộ;
e) Chánh Văn phòng, Phó Chánh văn phòng Ban cán sự đảng Bộ;
g) Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng cạnh tranh;
h) Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo liên ngành Hội nhập quốc tế về kinh tế;
i) Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo quốc gia về phát triển điện lực;
k) Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo quốc gia về các dự án trọng điểm ngành dầu khí;
l) Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các chức vụ tương đương thuộc Tổng cục;
m) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ.
2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực
a) Đối với chức danh Tổng Cục trưởng, Phó Tổng Cục trưởng và tương đương thuộc Bộ:
– Có thời gian công tác trong ngành công thương hoặc lĩnh vực liên quan từ 5 năm trở lên;
– Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị – hành chính theo quy định;
– Là công chức hiện đang giữ ngạch chuyên viên chính trở lên hoặc đảm bảo đủ các tiêu chuẩn ngạch chuyên viên chính theo quy định tại Thông tư 02/2021/TT-BNV ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn, xếp lương đối với công chức hành chính, văn thư;
– Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên cao cấp hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị – hành chính.
b) Đối với chức danh Cục trưởng, Vụ trưởng và tương đương thuộc Bộ:
– Có thời gian công tác trong ngành công thương hoặc lĩnh vực liên quan từ 5 năm trở lên;
– Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị – hành chính theo quy định;
– Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên cao cấp hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị – hành chính;
– Là công chức hiện đang giữ ngạch chuyên viên chính trở lên hoặc đảm bảo đủ các tiêu chuẩn ngạch chuyên viên chính theo quy định tại Thông tư 02/2021/TT-BNV ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn, xếp lương đối với công chức hành chính, văn thư.
c) Đối với chức danh Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Bộ:
– Là công chức hiện đang giữ ngạch chuyên viên hoặc đảm bảo đủ các tiêu chuẩn ngạch chuyên viên theo quy định tại Thông tư 02/2021/TT-BNV ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn, xếp lương đối với công chức hành chính, văn thư trở lên;
– Có bằng trung cấp lý luận chính trị hoặc có bằng trung cấp lý luận chính trị – hành chính trở lên;
– Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên chính hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị – hành chính.
d) Đối với các chức danh Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Tổng cục và tương đương:
– Là công chức hiện đang giữ ngạch chuyên viên hoặc đảm bảo đủ các tiêu chuẩn ngạch chuyên viên theo quy định tại Thông tư 02/2021/TT-BNV ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn, xếp lương đối với công chức hành chính, văn thư trở lên trở lên;
– Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị – hành chính theo quy định;
– Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên.
e) Đối với các chức danh Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng thuộc Tổng cục và tương đương:
– Là công chức ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
– Có bằng trung cấp lý luận chính trị hoặc có bằng trung cấp lý luận chính trị – hành chính trở lên;
– Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên chính trở lên hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị – hành chính;
g) Đối với chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ
– Đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn chuyên ngành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
– Là viên chức ở các chức danh nghề nghiệp hạng 3 trở lên hoặc công chức ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
– Đối với người đứng đầu đơn vị phải có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị – hành chính (đối với các đối tượng thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý của Bộ do Ban cán sự đảng quyết định); đối với cấp phó của người đứng đầu đơn vị phải có bằng trung cấp lý luận chính trị hoặc có bằng trung cấp lý luận chính trị – hành chính trở lên.
h) Ngoài các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể trên, đối với các trường hợp đặc biệt do Ban cán sự đảng Bộ xem xét, quyết định; đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý cần có tiêu chuẩn chuyên ngành như chức danh lãnh đạo các đơn vị: Pháp chế, Thanh tra, Báo, Tạp chí, Nhà xuất bản, cơ sở đào tạo, Viện nghiên cứu… thì ngoài các quy định tại điểm a, b và điểm c của khoản này còn phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn chuyên ngành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Điều 33. Tiêu chuẩn cụ thể đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng
1. Vị trí
Chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ bao gồm các chức danh: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương (sau đây gọi chung là cấp phòng) theo cơ cấu tổ chức của các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ và các tổ chức tương đương thuộc Bộ.
2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực
a) Đối với Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng: là công chức ở ngạch chuyên viên trở lên hoặc viên chức ở các chức danh nghề nghiệp tương đương;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên trở lên.
c) Lãnh đạo, quản lý phòng Bảo vệ và an ninh quốc phòng, Đoàn xe thuộc Văn phòng Bộ không nhất thiết phải đủ yêu cầu về tiêu chuẩn và trình độ như quy định tại điểm a, điểm b của khoản này, nhưng phải bảo đảm nghiệp vụ kỹ thuật và chuyên môn theo chức trách, nhiệm vụ được phân công và phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn chuyên ngành (nếu có) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Điều 34. Thời hạn giữ chức vụ
1. Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực, trừ trường hợp thời hạn dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được quá hai nhiệm kỳ liên tiếp được thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật chuyên ngành.
Mục 2. BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI
Điều 35. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm
1. Bảo đảm tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn chức danh theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Quy chế này.
2. Phải được quy hoạch chức vụ bổ nhiệm nếu là nguồn nhân sự tại chỗ hoặc được quy hoạch chức vụ tương đương nếu là nguồn nhân sự từ nơi khác. Trường hợp cơ quan, tổ chức mới thành lập chưa thực hiện việc phê duyệt quy hoạch thì do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trường hợp điều động và bổ nhiệm hoặc luân chuyển và bổ nhiệm để giữ vị trí lãnh đạo cấp tương đương hoặc thấp hơn thì không yêu cầu điều kiện này.
3. Có hồ sơ, lý lịch cá nhân được xác minh, có bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.
4. Điều kiện về độ tuổi bổ nhiệm:
a) Công chức được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm công tác tính từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm; trường hợp đặc biệt báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
b) Công chức được đề nghị bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo, quản lý mà thời hạn mỗi lần bổ nhiệm dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành và của cơ quan có thẩm quyền thì tuổi bổ nhiệm phải đủ một nhiệm kỳ;
c) Công chức được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này.
5. Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.
6. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của Đảng và của pháp luật; không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
Điều 36. Trình tự, thủ tục, hồ sơ bổ nhiệm lãnh đạo cấp vụ và tương đương của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
1. Xin chủ trương bổ nhiệm
a) Căn cứ nhu cầu công tác, cơ cấu, số lượng lãnh đạo, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm, tổ chức họp, thống nhất trình Bộ phê duyệt chủ trương bổ nhiệm bằng văn bản. Nội dung trình gồm: chủ trương bổ nhiệm, số lượng, nguồn nhân sự và dự kiến phân công công tác đối với nhân sự được dự kiến bổ nhiệm.
Trường hợp nếu thấy cần thiết hoặc cơ quan, đơn vị không chủ động đề xuất, Vụ Tổ chức cán bộ rà soát, báo cáo Thứ trưởng phụ trách cơ quan, đơn vị và Bộ trưởng về những nội dung nêu trên.
b) Sau khi có ý kiến của Thứ trưởng phụ trách cơ quan, đơn vị và Bộ trưởng, Vụ Tổ chức cán bộ trình Ban cán sự đảng phê duyệt chủ trương, số lượng, nguồn nhân sự và dự kiến phân công công tác đối với nhân sự được dự kiến bổ nhiệm.
2. Quy trình bổ nhiệm sau khi Ban cán sự đảng phê duyệt chủ trương
2.1. Đối với nguồn nhân sự tại chỗ
Nguồn nhân sự tại chỗ là nguồn nhân sự hiện đang công tác tại đơn vị có vị trí bổ nhiệm.
Bước 1: Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị (lần 1):
a) Nội dung hội nghị: Căn cứ chủ trương bổ nhiệm đã được phê duyệt, trên cơ sở các quy định của Đảng, Nhà nước và của Bộ Công Thương, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị giao bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của đơn vị tham mưu, trình hội nghị thảo luận, đề xuất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự.
Kết quả thảo luận và đề xuất được lập thành biên bản.
b) Thành phần: Tập thể lãnh đạo đơn vị và người đứng đầu bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của đơn vị.
Đối với các trường hợp sau:
– Bổ nhiệm lãnh đạo tổ chức Quản lý thị trường ở Trung ương: Tập thể lãnh đạo Tổng cục, tập thể lãnh đạo đơn vị có vị trí bổ nhiệm và người đứng đầu cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của Tổng cục.
– Bổ nhiệm lãnh đạo tổ chức Quản lý thị trường địa phương: Tập thể lãnh đạo Cục và người đứng đầu cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của Cục.
Bước 2: Hội nghị lãnh đạo đơn vị mở rộng:
a) Nội dung hội nghị: Thảo luận thống nhất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự và các công việc liên quan; trên cơ sở cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện và quy trình giới thiệu nhân sự đã thống nhất tại bước 1, tiến hành lấy phiếu phát hiện, giới thiệu nguồn nhân sự bằng phiếu kín; mỗi người dự họp chỉ giới thiệu 01 người cho 01 chức danh trong số nhân sự trong quy hoạch hoặc giới thiệu người khác. Nhân sự được giới thiệu phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
b) Thành phần: Tập thể lãnh đạo đơn vị, người đứng đầu các tổ chức thuộc và trực thuộc, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên. Hội nghị phải có tối thiểu 2/3 số người được triệu tập tham dự.
Đối với bổ nhiệm lãnh đạo cấp Vụ thuộc Tổng cục Quản lý thị trường:
– Vụ thuộc Tổng cục, thành phần gồm: Tập thể lãnh đạo Tổng cục, Chủ tịch Công đoàn Tổng cục, Bí thư Đoàn thanh niên Tổng cục, tập thể lãnh đạo đơn vị có vị trí bổ nhiệm và đại diện Vụ Tổ chức cán bộ tham dự.
– Cục Nghiệp vụ Quản lý thị trường, Văn phòng Tổng cục, thành phần gồm: Tập thể lãnh đạo Tổng cục, Chủ tịch Công đoàn Tổng cục, Bí thư Đoàn thanh niên Tổng cục, tập thể lãnh đạo Cục Nghiệp vụ Quản lý thị trường, Văn phòng Tổng cục và người đứng đầu các Phòng thuộc Cục Nghiệp vụ Quản lý thị trường, Văn phòng Tổng cục và đại diện Vụ Tổ chức cán bộ tham dự.
– Tổ chức Quản lý thị trường ở địa phương: Tập thể lãnh đạo Cục, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên và người đứng đầu các Phòng, Đội thuộc Cục và đại diện Vụ Tổ chức cán bộ tham dự.
c) Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn
– Người được giới thiệu phải là người đáp ứng đầy đủ điều kiện, tiêu chuẩn cho vị trí bổ nhiệm;
– Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho một vị trí bổ nhiệm. Trường hợp có nhiều hơn 01 vị trí bổ nhiệm thì tổ chức lấy phiếu giới thiệu nhân sự cho từng vị trí bổ nhiệm.
– Người nào có số phiếu cao nhất và đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% phiếu giới thiệu bổ nhiệm thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để giới thiệu ở các bước tiếp theo.
Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này.
Bước 3: Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị (lần 2):
a) Nội dung hội nghị:
– Công bố kết quả giới thiệu ở bước 2.
– Trên cơ sở kết quả giới thiệu tại bước 2, căn cứ cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của đơn vị và khả năng đáp ứng của công chức, thảo luận và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín;
b) Thành phần: Như thành phần tham dự Hội nghị bước 1.
c) Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: như bước 2 (nhân sự lựa chọn giới thiệu phải trên cơ sở kết quả bước 2 hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định).
Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, được công bố tại hội nghị này.
Trường hợp kết quả giới thiệu của hội nghị này khác với kết quả phát hiện, giới thiệu nhân sự ở bước 2 thì tạm dừng quy trình, báo cáo, giải trình rõ với cấp có thẩm quyền xem xét, cho ý kiến chỉ đạo trước khi tiến hành bước tiếp theo. (Khi có nhiều hơn 01 vị trí bổ nhiệm, trường hợp nào kết quả giới thiệu của hội nghị này không khác với kết quả phát hiện, giới thiệu nhân sự ở bước 2 thì tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo).
Bước 4: Hội nghị lấy ý kiến cán bộ chủ chốt về nhân sự được tập thể lãnh đạo giới thiệu ở bước 3 bằng phiếu kín:
a) Nội dung hội nghị:
– Thông báo danh sách nhân sự được tập thể lãnh đạo đơn vị giới thiệu (tại bước 3);
– Trao đổi, thảo luận về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của đơn vị và khả năng đáp ứng của cán bộ; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công công tác; nhân sự được giới thiệu bổ nhiệm trình bày chương trình hành động nếu được bổ nhiệm (nếu có) và trả lời những vấn đề có liên quan trước khi bỏ phiếu; lấy ý kiến tín nhiệm bằng phiếu kín về nhân sự được giới thiệu bổ nhiệm.
b) Thành phần:
– Đối với các Vụ (không có tổ chức cấu thành), Văn phòng Ban chỉ đạo, Văn phòng Hội đồng cạnh tranh, Văn phòng Ban cán sự đảng, thành phần gồm: Toàn thể công chức của đơn vị.
– Đối với Vụ (có tổ chức cấu thành), Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Tổng cục, các Cục, các đơn vị sự nghiệp, thành phần gồm: Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị, cấp trưởng và cấp phó của các tổ chức cấu thành, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn Thanh niên của đơn vị, đại diện Vụ Tổ chức cán bộ cùng tham dự hội nghị.
Hội nghị phải có tối thiểu 2/3 số người được triệu tập tham dự.
Đối với bổ nhiệm lãnh đạo cấp Vụ và tương đương thuộc Tổng cục Quản lý thị trường:
– Vụ thuộc Tổng cục, thành phần gồm: Tập thể lãnh đạo Tổng cục, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên, tập thể lãnh đạo đơn vị có vị trí bổ nhiệm, toàn thể công chức đơn vị, đại diện Vụ Tổ chức cán bộ tham dự.
– Cục Nghiệp vụ Quản lý thị trường, Văn phòng Tổng cục, thành phần gồm: Tập thể lãnh đạo Tổng cục, Chủ tịch Công đoàn Tổng cục, Bí thư Đoàn thanh niên Tổng cục, tập thể lãnh đạo đơn vị có vị trí bổ nhiệm, cấp trưởng và cấp phó của các tổ chức cấu thành của đơn vị, đại diện Vụ Tổ chức cán bộ tham dự.
– Tổ chức Quản lý thị trường ở địa phương, thành phần gồm: Tập thể lãnh đạo Cục, Chủ tịch Công đoàn Cục, Bí thư Đoàn thanh niên Cục, cấp trưởng, cấp phó các Phòng, Đội thuộc Cục và đại diện Vụ Tổ chức cán bộ.
– Ghi phiếu lấy ý kiến tín nhiệm. Kết quả kiểm phiếu được lập thành biên bản và không công bố ở hội nghị này.
Bước 5: Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị và biểu quyết nhân sự (lần 3):
a) Nội dung hội nghị: Thảo luận, phân tích kết quả lấy phiếu, lấy ý kiến tại các hội nghị; xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có); lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cùng cấp về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm; thảo luận và biểu quyết bằng phiếu kín.
b) Thành phần: Như thành phần tham dự Hội nghị bước 1.
c) Nguyên tắc lựa chọn: Người nào có số phiếu cao nhất, đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số thành viên tập thể lãnh đạo giới thiệu thì được lựa chọn đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp 2 người có số phiếu ngang nhau (đạt tỷ lệ 50% phiếu) thì lựa chọn nhân sự do người đứng đầu đơn vị giới thiệu để đề nghị bổ nhiệm; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để Ban cán sự đảng xem xét, quyết định.
Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản.
2.2. Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác
Nguồn nhân sự nơi khác là nguồn nhân sự ngoài đơn vị có vị trí bổ nhiệm.
2.2.1. Đối với nhân sự do cơ quan, đơn vị có vị trí bổ nhiệm đề xuất
a) Xin chủ trương bổ nhiệm
Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thống nhất về chủ trương và báo cáo xin ý kiến Ban cán sự đảng (thông qua Vụ Tổ chức cán bộ) về chủ trương; số lượng; nhân sự dự kiến tiếp nhận, bổ nhiệm; dự kiến phân công công tác.
Đối với bổ nhiệm lãnh đạo cấp Vụ thuộc Tổng cục Quản lý thị trường: Tập thể lãnh đạo Tổng cục thống nhất về chủ trương và báo cáo xin ý kiến Ban cán sự đảng (thông qua Vụ Tổ chức cán bộ) về chủ trương; số lượng; nhân sự dự kiến tiếp nhận, bổ nhiệm; dự kiến phân công công tác.
b) Quy trình bổ nhiệm
Bước 1: Trên cơ sở chủ trương của Ban cán sự đảng, Vụ Tổ chức cán bộ lấy ý kiến của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm (cơ quan, đơn vị có vị trí bổ nhiệm) về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm và biểu quyết bằng phiếu kín. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét, báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau (nếu có) để Ban cán sự đảng (hoặc cấp có thẩm quyền) xem xét, quyết định (đối với bổ nhiệm lãnh đạo cấp Vụ, Cục và tương đương thuộc Tổng cục Quản lý thị trường thì trước khi báo cáo Ban cán sự đảng, phải báo cáo Tổng cục trưởng xem xét, đề xuất).
Trên cơ sở kết quả làm việc, lập biên bản nội dung cuộc họp và biên bản kiểm phiếu.
Bước 2: Vụ Tổ chức cán bộ gặp nhân sự dự kiến bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu công tác, nhu cầu bổ nhiệm;
Trên cơ sở kết quả làm việc, lập biên bản nội dung cuộc họp.
Bước 3: Vụ Tổ chức cán bộ làm việc với tập thể lãnh đạo nơi nhân sự dự kiến bổ nhiệm đang công tác để trao đổi ý kiến về việc bổ nhiệm và đề nghị có ý kiến nhận xét, đánh giá công chức trong 3 năm công tác gần nhất (kết quả nhận xét, đánh giá phải đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định); nghiên cứu hồ sơ, xác minh lý lịch của nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
Trên cơ sở kết quả làm việc, lập biên bản nội dung cuộc họp.
Bước 4: Căn cứ kết quả làm việc, Vụ Tổ chức cán bộ có văn bản xin ý kiến Đảng ủy Bộ hoặc Thành ủy/ Tỉnh ủy (Huyện ủy) và tương đương.
Bước 5: Xin ý kiến Ban cán sự đảng:
Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp kết quả thực hiện quy trình và ý kiến các cơ quan, đơn vị liên quan có Tờ trình xin ý kiến Ban cán sự đảng xem xét, quyết định.
2.2.2. Đối với nhân sự do cấp có thẩm quyền giới thiệu, đề xuất bổ nhiệm (không do đơn vị có vị trí bổ nhiệm đề xuất)
Trường hợp nhân sự do cấp có thẩm quyền giới thiệu, đề xuất thì giao Vụ Tổ chức cán bộ tiến hành các công việc sau:
Bước 1: Vụ Tổ chức cán bộ trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức tiếp nhận nhân sự về dự kiến điều động, bổ nhiệm.
Đối với Tổng cục Quản lý thị trường: Vụ Tổ chức cán bộ trao đổi với tập thể lãnh đạo Tổng cục Quản lý thị trường và tập thể lãnh đạo đơn vị có vị trí bổ nhiệm. Trường hợp do Tổng cục Quản lý thị trường đề xuất để bổ nhiệm lãnh đạo Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh thì không cần bước làm việc với Tổng cục Quản lý thị trường.
Trên cơ sở kết quả làm việc, lập biên bản nội dung cuộc họp.
Bước 2: Vụ Tổ chức cán bộ gặp nhân sự dự kiến bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu công tác, nhu cầu bổ nhiệm.
Trên cơ sở kết quả làm việc, lập biên bản nội dung cuộc họp.
Bước 3: Vụ Tổ chức cán bộ làm việc với tập thể lãnh đạo nơi nhân sự dự kiến bổ nhiệm đang công tác để trao đổi ý kiến về việc bổ nhiệm và đề nghị có ý kiến nhận xét, đánh giá công chức trong 3 năm công tác gần nhất (kết quả nhận xét, đánh giá phải đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định); nghiên cứu hồ sơ, xác minh lý lịch của nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
Trên cơ sở kết quả làm việc, lập biên bản nội dung cuộc họp.
Bước 4: Căn cứ kết quả làm việc, Vụ Tổ chức cán bộ có văn bản xin ý kiến Đảng ủy Bộ hoặc Thành ủy/ Tỉnh ủy (Huyện ủy) và tương đương.
Bước 5: Xin ý kiến Ban cán sự đảng:
Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp kết quả thực hiện quy trình và ý kiến các cơ quan, đơn vị liên quan có Tờ trình xin ý kiến Ban cán sự đảng xem xét, quyết định.
3. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm của các cơ quan, đơn vị gửi Vụ Tổ chức cán bộ sau khi tiến hành các bước nêu trên gồm:
3.1. Thành phần Hồ sơ bổ nhiệm
(1) Tờ trình đề nghị bổ nhiệm;
(2) Bản tổng hợp kết quả kiểm phiếu kèm theo biên bản kiểm phiếu ở các bước trong quy trình bổ nhiệm;
(3) Sơ yếu lý lịch công chức, viên chức trong thời gian không quá 06 tháng tính đến thời điểm gửi hồ sơ về Vụ Tổ chức cán bộ; Đối với trường hợp tiếp nhận, bổ nhiệm từ đơn vị ngoài Bộ Công Thương phải có lý lịch tư pháp theo quy định.
(4) Bản tự kiểm điểm 3 năm công tác gần nhất (trong thời gian giữ chức vụ đối với hồ sơ bổ nhiệm lại);
(5) Nhận xét, đánh giá của Lãnh đạo cơ quan, đơn vị về phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ, về năng lực công tác, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong 3 năm gần nhất (trong thời gian giữ chức vụ đối với hồ sơ bổ nhiệm lại);
(6) Nhận xét của chi ủy nơi cư trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và nơi gia đình cư trú (hoặc tổ dân phố đối với trường hợp không phải là đảng viên).
(7) Kết luận của cấp ủy có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm trong thời gian không quá 06 tháng tính đến thời điểm gửi hồ sơ về Vụ Tổ chức cán bộ và các giấy tờ liên quan sau:
– Báo cáo về tiêu chuẩn chính trị đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm của cấp ủy cơ sở.
– Cam đoan của nhân sự dự kiến bổ nhiệm trong trường hợp có người thân liên quan đến yếu tố nước ngoài đảm bảo theo quy định.
(8) Bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định;
(9) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định). Trường hợp nhân sự có bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước người cấp thì phải được công nhận tại Việt Nam theo quy định.
(10) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến thời điểm gửi hồ sơ về Vụ Tổ chức cán bộ.
3.2. Hồ sơ gửi lấy ý kiến hiệp y
Vụ Tổ chức cán bộ lấy ý kiến của Thường vụ Đảng ủy Bộ Công Thương hoặc Đảng ủy cấp trên của cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm về nhân sự dự kiến bổ nhiệm (Riêng ý kiến hiệp y của Thành ủy/ tỉnh ủy về quy hoạch, bổ nhiệm Cục trưởng Cục Quản lý thị trường địa phương do Ban cán sự đảng ký văn bản), hồ sơ (bản photocopy) xin ý kiến bao gồm:
(1) Văn bản của Vụ Tổ chức cán bộ nêu rõ quy trình công tác cán bộ đã thực hiện, kết quả tín nhiệm tại các hội nghị cán bộ, đánh giá nhận xét của các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đối với cá nhân dự kiến bổ nhiệm và đề nghị Đảng ủy có ý kiến bằng văn bản đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm;
(2) Sơ yếu lý lịch công chức, viên chức (có dán ảnh);
(3) Bản kê khai tài sản, thu nhập;
(4) Ý kiến của cấp ủy đơn vị về nhân sự đề nghị bổ nhiệm;
(5) Văn bản báo cáo về tiêu chuẩn chính trị đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm của cấp ủy cơ sở;
(6) Nhận xét của chi ủy nơi cư trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và nơi gia đình cư trú (hoặc tổ dân phố đối với trường hợp không phải là đảng viên).
(7) Báo cáo thẩm định hồ sơ bổ nhiệm và hồ sơ cán bộ.
Căn cứ ý kiến của Ban cán sự Đảng phê duyệt nhân sự bổ nhiệm, trình Bộ trưởng ký quyết định bổ nhiệm.
…………………..
Mời các bạn tải File tài liệu để xem thêm nội dung Quyết định
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Quyết định 222/QĐ-BCT Điều kiện thi nâng ngạch công chức Bộ Công thương của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.