Ôn tập cuối năm học Tiết 6 Tiếng Việt 4 Cánh diều trang 125, 126 – Tập 2 giúp các em học sinh lớp 4 tham khảo, nắm thật chắc kiến thức để ôn thi học kì 2 hiệu quả.
Đồng thời, cũng giúp thầy cô nhanh chóng soạn giáo án Ôn tập cuối năm học Tiết 6 – Tuần 35 của Bài 19: Ôn tập cuối năm học theo chương trình mới cho học sinh của mình. Vậy mời thầy cô và các em tải miễn phí bài viết dưới đây của Wikihoc.com để chuẩn bị thật tốt cho tiết ôn tập cuối năm học này:
Soạn Tiếng Việt 4 tập 2 Cánh diều trang 126, 127
Phần I: Bài đọc
Chú bé bán báo
Buổi sáng Chủ Nhật, của rạp chiếu bóng Phi-la-mô-ních ồn ào khác thường. Một chú bé cất tiếng rao lanh lảnh:
– Báo, báo “Ngày mới” ơ…!
Đồng hồ ở quầy bán vé chỉ 8 giờ. Một người đàn ông đội mũ dạ từ Bờ Hồ đi sang. Chú bé rao:
– Quý ngài đón đọc “Ngày mới” Chủ Nhật ơ!
Người đàn ông dừng tay trái bỏ mũ, hẽ hất đầu một cái rồi rồi lại đội mũ như cũ.
– Quý ngài đón coi báo mới… nào!
Chú bé nhấn mạnh hai tiếng “quý ngài”, tỏ ý đã nhận được ám hiệu liên lạc
– Báo! Báo! Báo!
Nghe tiếng gọi nhịp ba hách dịch của người đàn ông, chú bé chạy vội đến.
– “Ngày mới”!
– Xin ngài một đồng ạ!
Người đàn ông móc ví trả tiền, vờ làm rơi điếu thuốc lá.Chú bé nhặt lên, thổi phù một cái rồi đút điếu thuốc vào túi áo ngực. Người đàn ông cau mày:
– Vứt đi, bẩn rồi đấy!
– Cho cháu xin, vứt đi phí quá ạ – Chú bé vừa nói vừa đưa báo cho khách. Tờ báo cộm lên ở một góc.
Chuông điện thoại réo từng hồi báo giờ chiếu bóng bắt đầu. Người đàn ông bước vội vào rạp.
Chú bé vừa định lao sang đường thì có tiếng quát:
– Đưa điếu thuốc đây cho tao!
Ngỡ ngàng một giây, chú đã nhận ra đồng đội. Đứa vừa quát thộp túi ngực chú bé, moi lấy điếu thuốc rồi ù té chạy. Chú bé vờ quệt nước mắt, xoay người lại phía sau. Một gã đàn ông lẻo khoẻo, đeo kính râm to gần kín mặt đang lững thững bước tới.
Phần II: Đọc hiểu
Câu 1: Chú bé bán báo trong bài đọc làm nhiệm vụ gì?
Trả lời:
Chú bé bán báo trong bài đọc làm nhiệm vụ đưa thông tin tình báo.
Câu 2: Theo em, người đàn ông xuất hiện ở cuối câu chuyện là ai? Tìm ý đúng:
A. Một đồng đội của người đàn ông mua báo.
B. Một người dân qua đường.
C. Một đồng đội của hai chú bé.
D. Kẻ địch.
Trả lời:
D. Kẻ địch.
Câu 3: Theo em, hai chú bé trong câu chuyện là người như thế nào?
Trả lời:
Theo em, hai chú bé trong câu chuyện là người rất dũng cảm và lanh lợi, mưu trí.
Câu 4: Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn sau:
Ngỡ ngàng một giây, chú đã nhận ra đồng đội. Đứa vừa quát thộp túi ngực chú bé, moi lấy điếu thuốc rồi ù té chạy. Chú bé vờ quệt nước mắt, xoay người lại phía sau. Một gã đàn ông lẻo khoẻo, đeo kính râm to gần kín mặt đang lững thững bước tới….
Trả lời:
Chủ ngữ | Vị ngữ |
chú | đã nhận ra đồng đội |
Đứa vừa quát | thộp túi ngực chú bé, moi lấy điếu thuốc rồi ù té chạy |
Chú bé | vờ quệt nước mắt, xoay người lại phía sau |
Một gã đàn ông loẻo khoẻo, đeo kính râm to gần kín mặt | đang lững thững bước tới… |
Câu 5: Dấu ngoặc kép trong bài đọc được dùng làm gì?
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Ôn tập cuối năm học Tiết 6 Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tập 2 trang 125 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.