Bạn đang xem bài viết ✅ Soạn bài Ôn tập cuối học kì II trang 138 Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo Tập 2 – Tuần 35 ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Soạn bài Ôn tập cuối học kì II trang 138 sách Chân trời sáng tạo,giúp các em dễ dàng chuẩn bị trước các câu hỏi Ôn tập 1 đến 2 trong sách Tiếng Việt lớp 2 tập 2 Chân trời sáng tạo.

Đồng thời, cũng giúp thầy cô tham khảo, nhanh chóng soạn giáo án cho học sinh của mình. Vậy mời thầy cô cùng các em tham khảo nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Wikihoc.com:

Ôn tập 1

Câu 1

Đọc: Những đám mây sẽ kể

1. Mỗi sự vật dưới đây sẽ kể về điều gì?

Ôn tập 1

2. Vì sao mùa xuân kể về hương và về hoa?

3. Em thích lời kể của sự vật nào nhất? Vì sao?

4. Em đoán xem bé sẽ kể những gì cùng cha mẹ.

Gợi ý trả lời:

1. Mỗi sự vật sẽ kể lần lượt về: mây kể về trăm vùng mây qua, sông kể về những hạt phù sa, con thuyền kể về những đêm buông chài.

2. Mùa xuân kể về hương và về hoa vì bé sẽ kể cùng cha mẹ.

3. Em thích lời kể của mây nhất. Vì mấy được đi qua rất nhiều nơi, cho đất đai càng tốt hơn.

4. Em đoán xem bé sẽ kể về mùa xuân có hương và hoa cùng cha mẹ.

Tham khảo thêm:   Lịch sử Địa lí lớp 5 Bài 3: Biển, đảo Việt Nam Giải Lịch sử Địa lí lớp 5 Cánh diều trang 16, 17, 18, 19

Câu 2

Viết:Viết

Phú Quý

Mũi Cà Mau

Nam Du

Vàm Cỏ Đông

Câu 3

Chọn từ ngữ trong khung phù hợp với mỗi 🌸.

Câu 3

Buổi chiều, trời 🌸dần. Sơn ca khoe giọng hát🌸 . Sẻ nâu🌸 và chim gáy hiền lành cùng🌸 nhặt thóc trên các thửa ruộng. Còn lũ bướm🌸 thì rập rờn bay lượn.

Theo Trung Thu

Gợi ý trả lời:

Buổi chiều, trời dịu mát dần. Sơn ca khoe giọng hát cao vút. Sẻ nâu nhỏ nhắn và chim gáy hiền lành cùng chăm chỉ nhặt thóc trên các thửa ruộng. Còn lũ bướm xinh đẹp thì rập rờn bay lượn.

Câu 4

Thực hiện các yêu cầu dưới đây:

a. Chọn dấu câu phù hợp với mỗi ⬜. Viết hoa chữ đầu câu.

Thanh đi, người thẳng, mạnh⬜ cạnh bà lưng đã còng⬜ tuy vậy, Thanh cảm thấy chính bà che chở cho mình như những ngày còn nhỏ.

Bà nhìn cháu, giục:

– Cháu rửa mặt rồi đi nghỉ đi⬜

Lần nào trở về với bà, Thanh cũng thấy thanh thản và bình yên như thế⬜ ở đấy, bà lúc nào cũng sẵn sàng chờ đợi để mến yêu Thanh.

Theo Thạch Lam

b. Viết 2 – 3 câu nói về tình cảm của em đối với người thôn. Trong câu có sử dụng dấu phẩy hoặc dấu chấm than.

Gợi ý trả lời:

a. Ta điền như sau:

Thanh đi, người thẳng, mạnh, cạnh bà lưng đã còng. Tuy vậy, Thanh cảm thấy chính bà che chở cho mình như những ngày còn nhỏ.

Bà nhìn cháu, giục:

– Cháu rửa mặt rồi đi nghỉ đi.

Lần nào trở về với bà, Thanh cũng thấy thanh thản và bình yên như thế. Ở đấy, bà lúc nào cũng sẵn sàng chờ đợi để mến yêu Thanh.

Tham khảo thêm:   Nghị định 35/2020/NĐ-CP Hướng dẫn Luật cạnh tranh

Theo Thạch Lam

b. Những người trong thôn là những người tốt bụng và thân thiện. Họ luôn giúp đỡ mọi người mà không cần sự đền đáp nào cả. Em rất yêu quý mọi người trong thôn và sẽ rất tuyệt nếu em được sống ở đây!

Câu 5

Trao đổi với bạn bài thơ về cảnh đẹp thiên nhiên đã đọc theo gợi ý:

Câu 5

Gợi ý trả lời:

Cảnh đẹp thiên nhiên:

  • Tên bài thơ: Những đám mây sẽ kể
  • Hình ảnh đẹp: mùa xuân
  • Khổ thơ hay: khổ thơ cuối cùng

Ôn tập 2

Câu 1

1. Trên sân khấu, hoạt động nào diễn ra?

2. Dưới sân khấu, hoạt động của các con vật diễn ra như thế nào?

Ôn tập 2

3. Vì sao muôn loài lưu luyến ra về khi tan tiệc?

4. Theo em, vì sao khu rừng có tên là Khu rừng hạnh phúc?

Gợi ý trả lời:

1. Trên sân khấu, hoạt động diễn ra là dạ hội mùa thu.

2. Dưới sân khấu, hoạt động của các con vật diễn ra:

  • Rùa – nhún chân chầm chậm theo điệu nhạc.
  • Thỏ – chăm chú nhìn ngắm, vẫy tay hoan hô.
  • Sóc nâu- lắng nghe say sưa, vỗ tay liên tục.

3. Muôn loài lưu luyến ra về khi tan tiệc vì khu rừng như chuyển động cùng nốt nhạc, lời ca.

4. Khu rừng có tên là Khu rừng hạnh phúc vì tất cả muôn loài đều tham gia bữa tiệc vui vẻ và hạnh phúc

Câu 2

a. Nghe – viết:

Câu 2

b. Đặt câu để phân biệt các cặp từ sau: dày – giày, dành – giành.

c. Chọn chữ, vần hoặc dấu thanh thích hợp với mỗi chỗ trống:

Tham khảo thêm:   Địa lí 6 Bài 2: Kí hiệu và chú giải trên một số bản đồ thông dụng Soạn Địa 6 trang 117 sách Chân trời sáng tạo

Câu 2

Gợi ý trả lời:

a. Nghe – viết:

b. dày – giày:

  • Cuốn sách này giày thật!
  • Đôi giày này rất đẹp.

dành – giành

  • Bà luôn dành dụm đồ ăn ngon cho em.
  • Hai chị em tranh giành đồ chơi.

Câu 3

Viết 4 – 5 câu về một đồ chơi của em.

Gợi ý:

  • Tên đồ chơi
  • Đặc điểm
    • Hình dáng
    • Màu sắc
    • …..
  • Tình cảm của em với đồ chơi

Câu 3

Gợi ý trả lời:

Em có một món đồ chơi vô cùng yêu quý đó là con búp bê. Búp bê có mái tóc dài, màu vàng óng ả, mềm mượt đẹp mắt, đôi mắt to tròn, long lanh nước. Trong bộ búp bê có nhiều váy, đôi lúc em lại nhờ mẹ may thêm váy cho búp bê nên bây giờ búp bê có rất nhiều váy đẹp. Từ ngày có búp bê, em không còn ngủ một mình nữa mà đã có nó ở bên. Nó như người bảo vệ kiên cố giúp em ngủ ngon hơn rất nhiều.

Câu 4

Nói và nghe

Cùng bạn đóng vai, nói và đáp:

a. Lời cảm ơn và lời chào thầy cô trong ngày cuối năm học.

b. Lời đề nghị bố mẹ cho em tham gia trại hè.

Gợi ý trả lời:

a. “Con cảm ơn các thầy các cô đã luôn dạy dỗ, chăm sóc con trong suốt thời gian qua.”

b. ” Bố mẹ có thể cho con tham gia trại hè được không ạ?”

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Soạn bài Ôn tập cuối học kì II trang 138 Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo Tập 2 – Tuần 35 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *