Bạn đang xem bài viết ✅ Soạn bài Ôn tập và Đánh giá cuối học kì 2 (trang 134) Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức Tập 2 – Tuần 35 ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Soạn bài Ôn tập và Đánh giá cuối học kì 2 sách Tiếng Việt 3 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống, giúp các em chuẩn bị trước các câu hỏi ôn tập cuối học kỳ II trang 134, 135, 136, 137, 138, 139, 140, 141, 142 SGK Tiếng Việt 3 tập 2.

Qua đó, cũng giúp các em ôn tập thật tốt, nắm chắc toàn bộ kiến thức quan trọng của cuối học kì 2. Đồng thời, cũng giúp thầy cô tham khảo soạn giáo án cuối học kì 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống cho học sinh của mình. Vậy mời thầy cô cùng các em tham khảo nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Wikihoc.com:

Ôn tập cuối học kì 2 – Tiết 1, 2

Câu 1: Bức tranh dưới đây cho em biết điều gì?

Ôn tập cuối học kì 2

Trả lời:

Bức tranh là những chủ điểm em đã được học.

Câu 2: Nêu tên 1 – 2 bài đọc mà em yêu thích ở mỗi chủ điểm.

Trả lời:

Em yêu thích một số bài đọc như:

  • Những sắc màu thiên nhiên: Bầu trời, Mưa
  • Bài học từ cuộc sống: Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục, Quả hồng của thỏ con
  • Đất nước ngàn năm: Đất nước là gì, Núi quê tôi
  • Trái đất của chúng mình: Ngọn lửa Ô – lim – pích, Rô – bốt ở quanh ta
  • Những trải nghiệm thú vị: Ngày gặp lại, Về thăm quê
  • Cổng trường rộng mở: Đi học vui sao, Con đường đến trường
  • Mái nhà yêu thương: Ngưỡng cửa, Món quà đặc biệt
  • Cộng đồng gắn bó: Những bậc đá chạm mây, Những chiếc áo ấm

Câu 3: Đọc một bài em yêu thích và trả lời câu hỏi.

a. Bài đọc đó thuộc chủ điểm nào?

b. Bài đó viết về ai hoặc viết về sự vật gì?

c. Chi tiết nào trong bài đọc khiến em thấy thú vị?

Trả lời:

a. Em rất thích bài Bầu trời ở chủ điểm Những sắc màu thiên nhiên.

b. Bài đọc miêu tả cảnh sắc của bầu trời. Qua đó em học được rất nhiều kiến thức về bầu trời như màu sắc, cảnh vật ở trên trời. Em còn được học về tầm quan trọng của bầu trời đối với sự sống của chúng ta.

c. Em rất thích chi tiết tả màu sắc bầu trời trong bài đọc.

Câu 4: Trò chơi: Ghép từ ngữ để tạo câu.

Cách thực hiện: bạn thứ nhất nêu từ ngữ chỉ sự vật, bạn thứ hai nêu từ ngữ chỉ đặc điểm hoặc hoạt động phù hợp.

Ôn tập cuối học kì 2

Trả lời:

a. Ghép từ ngữ chỉ sự vật với từ ngữ chỉ đặc điểm thích hợp: con suối – róc rách, rừng cây – rậm rạp, ngọn núi – cheo leo, mặt hồ – êm ả, đồng lúa – vàng óng,…

b. Ghép từ ngữ chỉ người hoặc con vật với từ ngữ chỉ hoạt động thích hợp: cô giáo – dạy học, họa sĩ – vẽ tranh, học sinh – đến trường, chú hề – biểu diễn,…

Câu 5: Chọn dấu câu thích hợp thay cho ô vuông.

Tưởng tượng

Anh: – Sao em không uống thuốc đúng giờ thế_

Em: – Thuốc đó đắng lắm_

Anh: – Hãy tưởng tượng thuốc rất ngọt_ Em sẽ uống dễ dàng_

Em: – Hay là anh cứ tưởng tượng em đã uống thuốc rồi, được không ạ_

(Theo Truyện cười thông minh dí dỏm)

Trả lời:

Anh: – Sao em không uống thuốc đúng giờ thế?

Em: – Thuốc đó đắng lắm!

Anh: – Hãy tưởng tượng thuốc rất ngọt. Em sẽ uống dễ dàng.

Em: – Hay là anh cứ tưởng tượng em đã uống thuốc rồi, được không ạ?

Câu 6: Tìm câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu khiến trong truyện vui ở trên.

Trả lời:

Câu kể: Em sẽ uống dễ dàng.

Câu hỏi: Sao em không uống thuốc đúng giờ thế?

Tham khảo thêm:   Toán lớp 5 Bài 50: Em làm được những gì? Giải Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo tập 1 trang 105

Hay là anh cứ tưởng tượng em đã uống thuốc rồi, được không ạ?

Câu cảm: Thuốc đó đắng lắm!

Câu khiến: Hãy tưởng tượng thuốc rất ngọt.

Ôn tập cuối học kì 2 – Tiết 3, 4

Câu 1: Nêu tên tác giả các bài thơ dưới đây. Đọc thuộc 2 – 3 khổ thơ trong một bài thơ em đã đọc.

Ôn tập cuối học kì 2

Trả lời:

– Đất nước là gì (Huỳnh Mai Liên)

– Tiếng nước mình (Trúc Lâm)

– Một mái nhà chung (Định Hải)

Câu 2: Đọc bài dưới đây và thực hiện yêu cầu.

Đàn chim gáy

Bây giờ đang là mùa gặt tháng Mười, hàng đàn chim gáy cắn đuôi nhau, lượn vòng rồi xà xuống ruộng gặt.

Đó là những con chim gáy hiền lành, béo nục. Đôi mắt nâu trầm ngâm ngơ ngác nhìn xa. Cái bụng mịn mượt, cổ quàng chiếc “tạp dề” công nhân đầy hạt cườm lấp lánh biêng biếc. Chàng chim gáy nào giọng gáy càng trong càng dài, mỗi mùa càng được vinh dự đeo thêm vòng cườm đẹp quanh cổ.

Khi ngoài đồng đã đông người gặt thì chim gáy về, bay vần quanh trên các ngọn tre, rồi từng đàn sà xuống những thửa ruộng vừa gặt quang. Con mái xuống trước, cái đuôi lái lượn xòe như múa. Con đực còn nán lại trong bờ tre, cất tiếng gáy thêm một thôi dài. Xong rồi anh chàng mới thủng thỉnh bước ra, ưỡn cái ngực đầy cườm biếc lượn nhẹ theo. Chim gáy nhặt thóc rụng. Chim gáy tha thẩn, cặm cụi sau người đi mót lúa.

Tôi rất thích chim gáy. Con chim gáy phúc hậu và chăm chỉ, con chim gáy mơ màng, con chim gáy no ấm của mùa gặt hái tháng Mười.

(Theo Tô Hoài)

a. Khi nào chim gáy bay về cánh đồng làng?

b. Nêu những đặc điểm của chim gáy.

c. Em thích đặc điểm nào của loài chim gáy? Vì sao?

Trả lời:

a. Mùa gặt tháng Mười chim gáy bay về cánh đồng làng.

b. Những đặc điểm của chim gáy: hiền lành, béo nục. Đôi mắt nâu trầm ngâm ngơ ngác nhìn xa. Cái bụng mịn mượt, cổ quàng chiếc “tạp dề” công nhân đầy hạt cườm lấp lánh biêng biếc.

c. Em thích đặc điểm: chiếc “tạp dề” cườm biếc lấp lánh. Vì nó làm em liên tưởng đến những trang sức lấp lánh, đẹp đẽ.

Câu 3: Tìm từ ngữ chỉ đặc điểm trong bài Đàn chim gáy theo các nhóm dưới đây:

Ôn tập cuối học kì 2

Trả lời:

a. Đặc điểm về màu sắc: đôi mắt nâu trầm ngâm.

b. Đặc điểm về hình dáng: béo nục, cái bụng mịn mượt, cổ quàng chiếc tạp dề công nhân đầy cườm lấp lánh biêng biếc.

c. Đặc điểm về tính tình, phẩm chất: hiền lành.

Câu 4: Tìm từ có nghĩa giống với mỗi từ dưới đây:

Hiền lành, chăm chỉ, đông đúc.

Trả lời:

– hiền lành: tốt bụng, lương thiện.

– Chăm chỉ: siêng năng, cần cù.

– Đông đúc: tấp nập

Câu 5: Dựa vào tranh dưới đây, đặt câu có hình ảnh so sánh (theo mẫu).

Ôn tập cuối học kì 2

Mẫu: Vầng trăng khuyết trông như con thuyền trôi.

Trả lời:

– Những chiếc lá bay trong gió như những chú cá đang tung tăng dưới đại dương

– Tán lá cọ xòe trong như ông mặt trời chói chang giữa trưa hè

Ôn tập cuối học kì 2 – Tiết 5

Câu 1: Nhìn tranh, kể lại sự việc theo suy đoán của em.

Ôn tập cuối học kì 2

Gợi ý: Trước khi kể, em hãy ghi tóm tắt sự việc theo sơ đồ sau:

Ôn tập cuối học kì 2

Trả lời:

a. Tên sự việc: bắt gặp một chú gà con trên đường đi học về.

b. Thời gian, địa điểm diễn ra sự việc: Sau khi tan học, trên đường đi học về.

c. Diễn biến sự việc:

– Hôm nay mẹ có việc bận không thể đến đón em. Em quyết định đi bộ về.

– Trên đường đi, em bắt gặp một chú gà con. Em đến gần, tiếp cận chú gà. Em quan sát xung quanh, tìm mẹ cho chú gà con.

– Sau đó em tiếp tục về nhà, em kể lại sự việc cho mẹ nghe.

d. Cảm nghĩ của em về sự việc: Em cảm thấy rất vui khi có thể giúp chú gà con tránh mưa và tìm mẹ.

Câu 2: Viết lại điều em đã kể thành một đoạn văn.

Tham khảo thêm:   Công nghệ lớp 4 Bài 2: Vật liệu, dụng cụ trồng hoa và cây cảnh trong chậu Giải Công nghệ lớp 4 Chân trời sáng tạo trang 12, 13, 14, 15, 16, 17

Trả lời:

Hôm nay tan học, mẹ bận việc cơ quan không đón em được. Vì nhà gần trường học nên em có thể tự đi về. Trên đường về gặp trận mưa rào, bên những bụi cỏ gần vệ đường, em bắt gặp một chú gà con bị lạc mẹ, và đi lang thang một mình dưới mưa, trông chú rất tội nghiệp. Thấy thế, em liền mở ô ra che cho gà con không bị ướt. Em cùng gà con đi xung quanh để kiếm lại mẹ cho nó. Thật may, gà mẹ trú mưa dưới tán cây gần đó, chú gà con mừng rỡ gọi “Chíp chíp” như một lời cảm ơn dành cho em. Về nhà em đã kể lại sự việc cho mẹ nghe và được mẹ khen là một đứa trẻ ngoan. Me căn dặn em phải luôn yêu quý động vật quanh ta.

Câu 3: Trao đổi đoạn văn em viết với bạn để góp ý và sửa lỗi.

Đánh giá cuối học kì 2

Phần A – Đọc

Câu 1: Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi.

Cây cau

Trông cây cau thẳng
Em mới hỏi mèo
Mải đi bắt chuột
Có quên tài trèo?

Cau đứng làm thược
Đo tháng, đo ngày
Từng nấc, từng nấc
Vòng đều thân cây.

Cau cao, cao mãi
Tàu vươn giữa trời
Như tay xòe rộng
Hứng làn mưa rơi.

Mo như thìa lớn
Đón nước mưa lành
Tàu cau soi bóng
Bơi trong chum sành.

Chiều xuân mưa tạnh
Mây trời xanh êm
Tàu cau phe phẩy
Vẫy gọi trăng lên.

Bộp! Mo cau rụng
Xòe hoa trắng ngà
Bên cửa em học
Hương bay vào nhà
Thoảng thơm trong gió
Hương cau bay xa.

(Ngô Viết Dinh)

a. Đọc bài thơ, em biết điều gì về cây cau?

b. Em thích hình ảnh nào nhất trong bài thơ?

Trả lời:

a. Đọc bài thơ, em biết về cây cau là: Cây cau thẳng, thân cây từng nấc vòng đều, tàu vươn giữa trời, mo như thìa lớn, hoa cau màu trắng ngà.

b. Em thích hình ảnh

Bộp! Mo cau rụng
Xòe hoa trắng ngà
Bên cửa em học
Hương bay vào nhà

=> Hình ảnh tả hoa cau và hương thơm của hoa cau vô cùng sinh động, khiến em cũng cảm giác có mùi thơm dịu nhe thoang thoảng đâu đây.

Câu 2: Đọc hiểu

Cuộc chạy đua trong rừng

Ngày mai, muông thú trong rừng mở hội thi chạy để chọn con vật nhanh nhất.

Ngựa con thích lắm. Chú tin chắc sẽ giành được vòng nguyệt quế. Chú sửa soạn không biết chán và mải mê soi bóng mình dưới dòng suối trong veo. Hình ảnh chú hiện lên với bộ đồ nâu tuyệt đẹp, với cái bờm dài được chải chuốt ra dáng một nhà vô địch…

Ngựa cha thấy thế, bảo:

– Con trai à, con phải đến bác thợ rèn để xem lại bộ móng. Nó cần thiết cho cuộc đua hơn là bộ đồ đẹp.

Ngựa con mắt không rời bóng mình dưới nước, ngúng nguẩy đáp:

– Cha yên tâm đi. Móng của con chắc chắn lắm. Con nhất định sẽ thắng mà!

Cuộc thi đã đến. Sáng sớm, bãi cỏ đông nghẹt. Chị em nhà hươu sốt ruột gặm lá. Thỏ trắng, thỏ xám thận trọng ngắm nghĩa các đối thủ. Bác quạ bay đi bay lại giữ trật tự. Ngựa con ung dung bước vào vạch xuất phát.

Tiếng hô “Bắt đầu!” vang lên. Các vận động viên rần rần chuyển động. Vòng thứ nhất… Vòng thứ hai… Ngựa con dẫn đầu bằng những bước sải dài khỏe khoắn. Bỗng chú có cảm giác vướng vướng ở chân và giật mình tháng thốt: một cái móng lung lay rồi rời hẳn ra. Gai nhọn đâm vào chân làm ngựa con đau điếng. Chú chạy tập tễnh và cuối cùng dừng hẳn lại. Nhìn bạn bè lướt qua mặt, ngựa con đỏ hoe con mắt, ân hận vì không làm theo lời cha dặn.

Ngựa con đã rút ra được bài học quý giá: đừng bao giờ chủ quan, cho dù đó là việc nhỏ nhất.

(Theo Xuân Hoàng)

Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu:

a. Muông thú trong rừng mở hội thi để làm gì?

  • Chọn con vật khỏe nhất
  • Chọn con vật nhanh nhất
  • Chọn con vật đẹp nhất

b. Ngựa con đã chuẩn bị như thế nào cho hội thi?

  • Đến gặp bác thợ rèn để xem lại bộ móng
  • Chăm chỉ tập chạy với những sải bước dài
  • Chải chuốt, mải mê soi bóng mình dưới suối
Tham khảo thêm:   Tiếng Anh 10 Unit 6: Listening Soạn Anh 10 trang 71 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

c. Ngựa con được cha khuyên thế nào?

  • Cần chuẩn bị cho mình một bộ đồ nâu tuyệt đẹp
  • Cần chải chuốt bộ bờm dài cho ra dáng nhà vô địch
  • Cần phải đến bác thợ rèn để xem lại bộ móng

d. Vì sao ngựa con không nghe lời khuyên của cha?

e. Chuyện gì xảy ra với ngựa con trong cuộc thi? (Viết tiếp vào chỗ trống để hoàn thành câu trả lời.)

Cái móng của ngựa lung lay rồi (…). Gai nhọn (…) làm ngựa con đâu điếng. Ngựa con chạy (…) và cuối cùng (…).

g. Qua câu chuyện, em rút ra bài học gì?

h. Tìm trong câu chuyện 4 từ chỉ đặc điểm của ngựa con.

i. Tìm từ có nghĩa giống và từ có nghĩa trái ngược với từ khỏe khoắn.

k. Chọn dấu câu thích hợp thay cho ô vuông.

Năm ấy, muông thú mở cuộc chạy đua trong rừng(…) Tham gia cuộc đua có ngựa con(…) hươu chị(…) hươu em(…) thỏ trắng(…) thỏ xám,… Ai sẽ trở thành nhà vô địch đây(…) Tất cả đều mong muốn mình giành được vòng nguyệt quế của cuộc đua.

Trả lời:

a. Muông thú trong rừng mở hội thi để:

– Chọn con vật nhanh nhất

b. Ngựa con đã chuẩn bị cho hội thi là:

– Chải chuốt, mải mê soi bóng mình dưới suối

c. Ngựa con được cha khuyên:

– Cần phải đến bác thợ rèn để xem lại bộ móng

d. Ngựa con không nghe lời khuyên của cha vì cậu chủ quan, nghĩ rằng móng của mình đã đủ chắc chắn rồi.

e. Chuyện xảy ra với ngựa con trong cuộc thi là:

Cái móng của ngựa lung lay rồi rời hẳn ra. Gai nhọn đâm vào chân làm ngựa con đâu điếng. Ngựa con chạy tập tễnh và cuối cùng dừng hẳn lại.

g. Qua câu chuyện, em rút ra bài học là: đừng bao giờ chủ quan, cho dù đó là việc nhỏ nhất.

h. 4 từ chỉ đặc điểm của ngựa con trong câu chuyện là: sửa soạn, ung dung, chải chuốt, khỏe khoắn, chủ quan,…

i. Từ có nghĩa giống với từ khỏe khoắn: khỏe mạnh, mạnh mẽ, cường tráng,..

– Từ có nghĩa trái ngược với từ khỏe khoắn: yếu đuối, ốm yếu, yếu ớt,…

k. Chọn dấu câu thích hợp thay cho ô vuông.

Năm ấy, muông thú mở cuộc chạy đua trong rừng. Tham gia cuộc đua có ngựa con, hươu chị, hươu em, thỏ trắng, thỏ xám,… Ai sẽ trở thành nhà vô địch đây? Tất cả đều mong muốn mình giành được vòng nguyệt quế của cuộc đua.

Phần B – Viết

Câu 1: Nghe viết:

Nhà ốc

Ba gửi cho bé
Hẳn một ngôi nhà:
Một vỏ ốc biển
Từ ngoài đảo xa!

Bao nhiêu ngọn gió
Chơi trốn chơi tìm
Gió vào nhà ốc
Nói cười huyên thuyên…

Bé nghe gió kể
Miền xa nắng tràn
Bé nghe gió hát
Những lời mênh mang.

Mơ mình nhỏ lại
Lấy ốc làm nhà
Cuộc trong vỏ ốc
Như ngồi lòng ba!

(Thụy Anh)

Câu 2: Viết đoạn văn kể về một sự việc đã để lại cho em nhiều ấn tượng trong năm học vừa qua.

Gợi ý:

  • Sự việc để lại ấn tượng là gì?
  • Sự việc đó diễn ra ở đâu? Khi nào?
  • Sự việc đó diễn ra thế nào? Điều gì làm cho em ấn tượng nhất?
  • Em có cảm nghĩ gì về sự việc đó?

Trả lời:

Trong năm học vừa qua, em ấn tượng sâu sắc nhất là buổi biểu diễn văn nghệ chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam của trường em. Trong buổi biểu diễn văn nghệ có rất nhiều tiết mục đặc sắc, trong đó em thích nhất là tiết mục Thầy bói xem voi. Tiết mục minh họa lại truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi do các bạn học sinh lớp 3A biểu diễn. Cả sân trường được một phen cười no bụng. Ngoài ra còn có rất nhiều tiết mục văn nghệ hay. Buổi diễn đã mang lại cho chúng em niềm vui, tiếng cười và sự thư giãn. Em rất yêu thích buổi diễn văn nghệ này.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Soạn bài Ôn tập và Đánh giá cuối học kì 2 (trang 134) Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức Tập 2 – Tuần 35 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *