Bạn đang xem bài viết ✅ Sinh học 10 Bài 4: Khái quát về tế bào Giải Sinh 10 trang 23 sách Cánh diều ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Giải bài tập Sinh 10 Bài 4: Khái quát về tế bào sách Cánh diều giúp các em học sinh lớp 10 hiểu được kiến thức về học thuyết tế bào, đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể sống. Đồng thời biết cách trả lời được các bài tập Sinh 10 trang 23 →24.

Giải Sinh 10 Bài 4 sách Cánh diều là tài liệu vô cùng hữu ích dành cho giáo viên và các em học sinh tham khảo, đối chiếu với lời giải hay, chính xác nhằm nâng cao kết quả học tập của các em. Vậy sau đây là nội dung chi tiết soạn Sinh 10 bài 4: Khái quát về tế bào mời các bạn cùng theo dõi và tải tại đây.

1. Khái quát học thuyết tế bào

Câu 1

Muốn quan sát được tế bào, ta thường sử dụng dụng cụ gì? Vì sao?

Gợi ý đáp án

Kính hiển vi là dụng cụ ta thường sử dụng khi muốn quan sát được tế bào vì tế bào thường có kích thước rất nhỏ mà mắt thường không thể quan sát được.

Tham khảo thêm:   Tin học 12 Bài F4: Thêm dữ liệu đa phương tiện vào trang web Giải Tin học lớp 12 Chân trời sáng tạo

Câu 2

Trình bày nội dung và ý nghĩa của học thuyết tế bào.

Gợi ý đáp án

Có 3 nội dung của học thuyết tế bào là:

– Tất cả các sinh vật đều được cấu tạo bởi một hoặc nhiều tế bào.

– Đơn vị cơ bản của sự sống là Tế bào.

– Từ các tế bào có trước,các tế bào sau lại được sinh ra .

Học thuyết tế bào có ý nghĩa làm thay đổi nhận thức của giới khoa học thời kì đó về cấu tạo của sinh vật và định hướng cho việc phát triển nghiên cứu chức năng của tế bào, cơ thể.

Câu 3

Trình bày lịch sử phát triển học thuyết tế bào. Có ý kiến cho rằng: “Lịch sử nghiên cứu tế bào gắn liền với lịch sử nghiên cứu và phát triển kính hiển vi”.Ý kiến của em thế nào?

Gợi ý đáp án

Lịch sử phát triển học thuyết tế bào là:

Vào những năm 1670, Antonie van Leeuwenhoek (An-tô-ni van Lơ-ven-húc) đã phát hiện ra vi khuẩn và nguyên sinh động vật. Tuy nhiên, các nhà khoa học này mới chỉ quan sát được hình dạng của tế bào. Những tiến bộ sau này trong chế tạo thấu kính và kính hiển vi đã cho phép các nhà khoa học khác nhìn thấy các thành phần khác nhau bên trong tế bào. Khoảng giữa thế kỉ XIX, học thuyết tế bào đầu tiên đã ra đời. Đến thế kỉ XX, nhờ ứng dụng kính hiển vi điện tử, phương pháp lai tế bào, cùng với sự phát triển của sinh học phân tử, học thuyết tế bào được bổ sung.

Tham khảo thêm:   Thông tư số 58/2012/TT-BNNPTNT Ban hành danh mục bổ sung thuốc thú y, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam

Em đồng ý với ý kiến cho rằng lịch sử nghiên cứu tế bào gắn liền với lịch sử nghiên cứu và phát triển kính hiển vi vì kính hiển vi ngày càng được cải tiến, độ phóng đại của chúng càng lớn thì các nhà khoa học càng có thể quan sát được các tế bào một cách rõ nét hơn, kĩ càng hơn, từ đó nghiên cứu sâu hơn về chúng.

2. Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể sống

Câu 1

Kể tên những loại tế bào thực vật mà em đã học.

Gợi ý đáp án

Tế bào khí khổng, tế bào biểu bì lá, tế bào thịt quả, tế bào lông hút, … là những loại tế bào thực vật mà em đã học

Câu 2

Nêu ví dụ chứng minh tế bào là nơi thực hiện các hoạt động sống như trao đổi chất, sinh trưởng, phát triển, sinh sản.

Gợi ý đáp án

Các ví dụ chứng minh tế bào là nơi thực hiện các hoạt động sống như trao đổi chất, sinh trưởng, phát triển, sinh sản là:

Nhằm duy trì sự tồn tại cũng như sinh trưởng của mình, các tế bào thực hiện hàng loạt quá trình trao đổi chất nội bào, thông qua quá trình này tế bào khiến cho cơ thể chúng ta vận động và phát triển

Luyện tập

Nêu tên và chức năng một số loại tế bào trong cơ thể người.

Gợi ý đáp án

Tên và chức năng một số loại tế bào trong cơ thể người:

  • Tế bào thần kinh: nhận và truyền đạt thông tin từ khắp các vùng trên cơ thể, quyết định các phản ứng của cơ thể và thay đổi trạng thái của các cơ quan nội tạng, cho phép con người suy nghĩ và ghi nhớ những gì đang diễn ra.
  • Tế bào hồng cầu: vận chuyển khí oxy (O2) từ phổi đến các mô, đi khắp mọi nơi trong cơ thể; tiếp thu chất thải và đem trở lại phổi, nhận lại khí cacbonic (CO2) từ các mô trở về phổi để đào thải.
  • Tế bào da: Bảo vệ cơ thể khỏi các chấn thương; Điều chỉnh nhiệt độ cho cơ thể; Giúp duy trì cân bằng nước và điện giải; Tham gia tổng hợp vitamin D cho cơ thể; Giúp cảm nhận các kích thích từ phía ngoài vào cơ thể.
Tham khảo thêm:   Văn mẫu lớp 10: Dàn ý nghị luận thái độ thờ ơ của con người đối với môi trường Nghị luận thái độ thờ ơ của con người đối với môi trường

Vận dụng

Vì sao học thuyết tế bào được đánh giá là một trong ba phát minh vĩ đại nhất của khoa học tự nhiên trong thế kỉ XIX?

Gợi ý đáp án

Học thuyết tế bào được đánh giá là một trong ba phát minh vĩ đại nhất của khoa học tự nhiên trong thế kỉ XIX vì sự ra đời của học thuyết tế bào đã làm thay đổi nhận thức của giới khoa học thời kì đó về cấu tạo của sinh vật và định hướng cho việc phát triển nghiên cứu chức năng của tế bào, cơ thể.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Sinh học 10 Bài 4: Khái quát về tế bào Giải Sinh 10 trang 23 sách Cánh diều của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *