Bạn đang xem bài viết ✅ Sinh học 10 Bài 14: Thực hành một số thí nghiệm về enzyme Giải Sinh 10 trang 69 sách Chân trời sáng tạo ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Sinh 10 bài 14 Chân trời sáng tạo giúp các bạn học sinh rèn các kĩ năng chứng minh hoạt tính thủy phân tinh bột của amylase và biết cách phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố đến hoạt tính của enzyme.

Soạn Sinh 10 Chân trời sáng tạo bài 14 là tài liệu vô cùng hữu ích dành cho giáo viên và các em học sinh tham khảo, đối chiếu với lời giải hay, chính xác nhằm nâng cao kết quả học tập của các em. Qua đó nhanh chóng hoàn thành báo cáo thực hành một số thí nghiệm về enzyme. Vậy sau đây là nội dung bài giải Sinh 10 Bài 14 Chân trời sáng tạo mời các bạn cùng theo dõi.

Báo cáo Thực hành một số thí nghiệm về enzyme

BÁO CÁO: KẾT QUẢ THỰC HÀNH

MỘT SỐ THÍ NGHIỆM VỀ ENZYME

Thứ … ngày … tháng … năm …

Nhóm: … Lớp: … Họ và tên thành viên: …

1. Mục đích thực hiện đề tài

– Chứng minh hoạt tính thủy phân tinh bột của amylase.

– Phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố đến hoạt tính của enzyme.

2. Mẫu vật, hóa chất

Tham khảo thêm:   Tiếng Anh 7 Unit 5: Vocabulary Soạn Anh 7 trang 58, 59 sách Chân trời sáng tạo

a. Mẫu vật: Củ khoai tây hoặc khoai lang.

b. Hóa chất: Các dung dịch hydrogen peroxide (H2O2), sodium hydroxide (NaOH) 10 %, hydrochloric acid (HCl) 5 %, iodine (I2) 0,3 %, nước bọt pha loãng, tinh bột 1 %, nước cất.

3. Phương pháp nghiên cứu

– Kết hợp của phương pháp quan sát và phương pháp làm việc trong phòng thí nghiệm.

– Tiến hành các thí nghiệm theo tiến trình SGK trang 70:

+ Thí nghiệm kiểm tra hoạt tính thủy phân tinh bột của amylase.

+ Thí nghiệm phân tích ảnh hưởng của độ pH đến hoạt tính của enzyme amylase.

+ Thí nghiệm phân tích ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính của enzyme amylase.

4. Báo cáo kết quả nghiên cứu

a. Trình bày và giải thích kết quả thí nghiệm kiểm tra hoạt tính thủy phân tinh bột của amylase.

– Kết quả:

+ Ống 1: Có màu xanh đậm.

+ Ống 2: Không có màu xanh hoặc có màu xanh rất nhạt (nhạt hơn ống 1).

– Giải thích:

+ Ống 1: Trong nước cất không có enzyme nên tinh bột không bị phân giải → Khi nhỏ dung dịch iodine, tinh bột bắt màu với iodine tạo màu xanh đặc trưng.

+ Ống 2: Trong nước bọt có chứa enzyme amylase có hoạt tính phân giải tinh bột → Lượng tinh bột trong ống bị phân giải một phần hoặc hoàn toàn → Khi nhỏ dung dịch iodine, màu xanh đặc trưng sẽ nhạt dần hoặc không gây phản ứng màu.

b. Trình bày và giải thích kết quả thí nghiệm về ảnh hưởng của độ pH đến hoạt tính của enzyme amylase.

Tham khảo thêm:   Kinh tế 10 Bài 7: Thuế và thực hiện pháp luật về thuế Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 sách Chân trời sáng tạo trang 38

– Kết quả:

+ Ống 1: Có màu xanh tím đậm.

+ Ống 2: Không có màu xanh tím hoặc màu xanh tím nhạt (đậm hơn ống 4).

+ Ống 3: Có màu xanh tím đậm.

+ Ống 4: Không có màu xanh tím hoặc màu xanh tím nhạt nhất.

– Giải thích kết quả:

+ Ống 1: Trong nước cất không có enzyme nên tinh bột không bị phân giải → Khi nhỏ dung dịch iodine, tinh bột bắt màu với iodine tạo màu xanh đặc trưng.

+ Ống 2: Trong nước bọt có chứa enzyme amylase có hoạt tính phân giải tinh bột → Lượng tinh bột trong ống bị phân giải một phần hoặc hoàn toàn → Khi nhỏ dung dịch iodine, màu xanh đặc trưng sẽ nhạt dần hoặc không gây phản ứng màu.

+ Ống 3: Môi trường pH acid không phù hợp cho enzyme amylase hoạt động → Tinh bột không bị phân giải → Khi nhỏ dung dịch iodine, tinh bột bắt màu với iodine tạo màu xanh đặc trưng.

+ Ống 4: Môi trường có độ pH kiềm thuận lợi cho enzyme amylase hoạt động → Lượng tinh bột bị phân giải nhiều nhất → Khi nhỏ dung dịch iodine, không xuất hiện màu xanh tím hoặc xuất hiện màu xanh tím nhạt nhất.

c. Trình bày và giải thích kết quả thí nghiệm về ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính của enzyme catalase.

Trong peroxisome của các tế bào củ khoai tây có chứa các enzyme catalase thủy phân hydrogen peroxide thành O2 và H2O làm xuất hiện hiện tượng sủi bọt khí. Số lượng bọt khí càng nhiều chứng tỏ hoạt tính của enzyme catalase càng mạnh.

Tham khảo thêm:   Văn mẫu lớp 8: Cảm nhận về bài thơ Đi đường (Dàn ý + 4 mẫu) Bài thơ Đi đường (Tẩu Lộ) của Hồ Chí Minh

Hiện tượng

Hình ảnh

Giải thích

Lát khoai tây sống

Sủi bọt

nhiều

Để lát khoai tây ở nhiệt độ thường, enzyme catalase có hoạt tính mạnh nên số lượng bọt khí nhiều nhất.

Lát khoai tây để lạnh

Sủi bọt ít hơn

Để lát khoai tây ở nhiệt độ thấp (để trong tủ lạnh), enzyme catalase có hoạt tính giảm nên số lượng bọt khí xuất hiện ít.

Lát khoai tây chín

Không có hiện tượng

Để lát khoai tây ở nhiệt độ cao (đun chín), enzyme catalase bị biến tính (mất hoạt tính xúc tác) dẫn đến hydrogen peroxide không bị thủy phân nên không làm xuất hiện bọt khí

5. Kết luận và kiến nghị

– Kết luận:

+ Enzyme amylase có hoạt tính phân giải tinh bột.

+ Enzyme amylase thích hợp hoạt động trong môi trường có pH kiềm hoặc trung tính.

+ Enzyme catalase thích hợp hoạt động ở điều kiện nhiệt độ thường.

– Kiến nghị: Thực hiện các thí nghiệm trên đối với nhiều loại enzyme khác.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Sinh học 10 Bài 14: Thực hành một số thí nghiệm về enzyme Giải Sinh 10 trang 69 sách Chân trời sáng tạo của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *