Truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy sẽ được tìm hiểu trong chương trình học môn Ngữ văn lớp 6. Hôm nay, Wikihoc.com sẽ cung cấp tài liệu Bài văn mẫu lớp 6: Dàn ý kể lại truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy bằng lời văn của em.
Dưới đây là 2 mẫu dàn ý, mời các bạn học sinh lớp 6 tham khảo để biết cách lập dàn ý cho bài viết của mình.
Dàn ý kể lại Bánh chưng, bánh giầy – Mẫu 1
I. Mở bài
Giới thiệu về thời gian, không gian của truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy: Đời Hùng Vương thứ sáu, nhà vua đã có tuổi nên muốn truyền ngôi cho con.
II. Thân bài
1. Điều kiện truyền ngôi của Vua Hùng
– Hoàn cảnh: Hùng Vương lúc về nhà, muốn truyền ngôi nhưng lại có tới hai mươi người con trai, không biết chọn ai cho xứng đáng
– Điều kiện: “Người nối ngôi ta phải nối được trí ta, không nhất thiết phải là con trưởng.”
– Hình thức: Nhân lễ Tiên vương, ai làm vừa ý ta, ta sẽ truyền ngôi cho, có Tiên vương chứng giám.
2. Lang Liêu và các hoàng tử thi nhau tìm kiếm lễ vật dâng nhà vua
– Các lang đua nhau làm cỗ thật hậu, thật ngon đem về lễ Tiên vương.
– Lang Liêu là con thứ mười tám; mẹ chàng trước kia bị vua cha ghẻ lạnh, ốm rồi chết. So với anh em, chàng thiệt thòi nhất.
– Lang Liêu nằm mơ, được thần mách bảo hãy dùng thứ gạo nếp quen thuộc làm thành lễ vật dâng vua cha.
– Chàng lấy gạo nếp vo sạch, lấy đậu xanh thịt lợn làm nhân, gói bằng lá dong thành hình vuông, đem luộc một ngày một đêm. Cũng thứ gạo nếp ấy đồ lên, đem giã nhuyễn rồi nặn thành hình tròn.
– Đến ngày lễ Tiên vương, các lang mang sơn hào hải vị, nem công chả phượng tới, chẳng thiếu thứ gì.
– Nhà vua xem qua một lượt rồi dừng lại trước chồng bánh của Lang Liêu, rất vừa ý, bèn gọi lên hỏi. Lang Liêu đem giấc mộng gặp thần ra kể lại.
=> Kết quả: Vua Hùng chọn hai thứ bánh làm lễ, Lang Liêu được truyền ngôi báu.
3. Ý nghĩa và phong tục làm bánh chưng bánh giầy
– Ý nghĩa của bánh chưng, bánh giầy:
- Bánh hình tròn tượng trưng cho trời, được đặt tên là bánh giầy.
- Bánh hình vuông tượng trưng cho đất nên được đặt tên là bánh chưng
- Lá bọc bên ngoài ngụ ý đùm bọc lẫn nhau giống với truyền thống thương người như thể thương thân của dân tộc ta.
– Tục lệ của dân tộc ta: Hàng năm, mỗi khi Tết đến, bánh chưng bánh giầy là món ăn không thể thiếu.
III. Kết bài
Ý nghĩa của truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy.
Dàn ý kể lại Bánh chưng, bánh giầy – Mẫu 2
I. Mở bài
Giới thiệu thời gian xảy ra câu chuyện: ngày xưa, đời Hùng Vương thứ sáu.
II. Thân bài
1. Vua Hùng đưa ra điều kiện để truyền ngôi
– Hoàn cảnh để vua hùng truyền người nối ngôi: “Nhà vua tuổi đã cao nhưng lại có tới hai mươi người con trai nên không biết chọn ai”.
– Điều kiện: Người nối ngôi phải phù hợp với trí hướng của vua: “… người nối ngôi ta phải nối được trí ta, không nhất thiết phải là con trưởng.”
– Hình thức: Thông qua việc làm lễ cùng Tiên vương.
2. Lang Liêu và các hoàng tử thi nhau tìm kiếm lễ vật
– Các hoàng tử cho người đi đến khắp nơi tìm kiếm những của ngon vật lạ để đem về dâng lên vua cha.
– Mẹ của Lang Liêu trước kia bị vua cha ghẻ lạnh, sau đó mất đi để lại một mình chàng. So với các anh em, chỉ có Lang Liêu là thiệt thòi nhất.
– Lang Liêu là con vua, nhưng lại sống giản dị quen với việc “ chăm lo đồng áng, trồng lúa trồng khoai.”
– Một đêm nọ, Lang Liêu nằm mơ, được thần mách bảo hãy dùng thứ gạo nếp quen thuộc làm thành lễ vật dâng vua cha.
- Chàng lấy gạo nếp vo sạch, lấy đậu xanh thịt lợn làm nhân, gói bằng lá dong thành hình vuông, đem luộc một ngày một đêm.
- Cũng thứ gạo nếp ấy đồ lên, đem giã nhuyễn rồi nặn thành hình tròn.
3. Phong tục làm bánh chưng bánh giầy
Lang Liêu đem hai loại bánh dâng lên cúng Tiên vương. Vua Hùng rất hài lòng và quyết định truyền ngôi cho Lang Liêu.
III. Kết bài
Tục lệ của dân tộc ta: Hàng năm, mỗi khi Tết đến, bánh chưng bánh giầy là món ăn không thể thiếu.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Văn mẫu lớp 6: Dàn ý kể lại truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy bằng lời văn của em (2 mẫu) Những bài văn mẫu lớp 6 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.