Bạn đang xem bài viết ✅ Bộ đề ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 7 sách Cánh diều Đề thi Văn giữa kì 2 lớp 7 năm 2022 – 2023 ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Bộ đề ôn thi giữa kì 2 Ngữ văn 7 Cánh diều năm 2022 – 2023 gồm 7 đề ôn thi. Đây là tài liệu vô cùng hữu ích dành cho các bạn học sinh lớp 7 tham khảo.

Đề ôn thi giữa kì 2 Ngữ văn 7 giúp các bạn học sinh làm quen với các dạng bài tập từ cơ bản tới nâng cao. Việc luyện đề giúp các bạn học sinh rèn luyện kỹ năng làm bài thi để đạt kết quả cao trong kì thi giữa kì 2 sắp tới. Vậy sau đây là TOP 7 Đề ôn thi giữa kì 2 Ngữ văn 7 Cánh diều, mời các bạn cùng đón đọc nhé.

Đề ôn thi giữa kì 2 Văn 7 – Đề 1

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc văn bản sau:

KIẾN VÀ CHÂU CHẤU

Vào một ngày hè nắng chói chang và gió thổi mát rượi, một chú châu chấu xanh nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng chú ca hát ríu ra ríu rít. Bỗng chú bắt gặp bạn kiến đi ngang qua, bạn ấy đang còng lưng cõng một hạt ngô để tha về tổ. Châu chấu cất giọng rủ rê: “Bạn kiến ơi, thay vì làm việc cực nhọc, chi bằng bạn hãy lại đây trò truyện và đi chơi thoả thích cùng tớ đi!”. Kiến trả lời: “Không, tớ bận lắm, tớ còn phải đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông sắp tới. Bạn cũng nên làm như vậy đi bạn châu chấu ạ”. “Còn lâu mới tới mùa đông, bạn chỉ khéo lo xa”. Châu chấu mỉa mai. Kiến dường như không quan tâm tới những lời của châu chấu xanh, nó tiếp tục tha mồi về tổ một cách chăm chỉ và cần mẫn.

Thế rồi mùa đông lạnh lẽo cũng tới, thức ăn trở nên khan hiếm, châu chấu xanh vì mải chơi không chuẩn bị lương thực nên giờ sắp kiệt sức vì đói và rét. Còn bạn kiến của chúng ta thì có một mùa đông no đủ với một tổ đầy những ngô, lúa mì mà bạn ấy đã chăm chỉ tha về suốt cả mùa hè

(Truyện ngụ ngôn “Kiến và Châu chấu”- trang 3-NXB thông tin)

Câu 1. Truyện Kiến và châu chấu thuộc thể loại nào?

A. Truyện ngụ ngôn.
B. Truyện đồng thoại.
C. Truyền thuyết.
D. Thần thoại.

Câu 2. Vào những ngày hè, chú châu chấu đã làm gì?

A. Nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng ca hát ríu ra ríu rít.
B. Siêng năng làm bài tập về nhà cô giáo phát.
C. Cần cù thu thập đồ ăn dự trữ cho mùa đông.
D. Giúp châu chấu mẹ dọn dẹp nhà cửa.

Câu 3. Châu chấu đã rủ kiến làm gì cùng mình?

A. Cùng nhau thu hoạch rau củ trên cánh đồng.
B. Trò chuyện và đi chơi thoả thích.
C. Cùng nhau về nhà châu chấu chơi.
D. Cùng nhau chuẩn bị lương thực cho mùa đông.

Câu 4. Trạng ngữ trong câu sau được dùng để làm gì ?

“Vào một ngày hè nắng chói chang và gió thổi mát rượi, một chú châu chấu xanh nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng chú ca hát ríu ra ríu rít.”

Tham khảo thêm:   Đơn xin chấm phúc khảo (bài thi kết thúc môn học)

A. Chỉ nguyên nhân.
B. Chỉ thời gian.
C. Chỉ mục đích.
C. Chỉ phương tiện.

Câu 5. Vì sao kiến không đi chơi cùng châu chấu?
A. Kiến không thích đi chơi.
B. Kiến không thích châu chấu.
C. Kiến đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông.
D. Kiến không muốn lãng phí thời gian.

Câu 6. Theo em, châu chấu là những hình ảnh đại diện cho những kiểu người nào trong cuộc sống?

A. Những người vô lo, lười biếng.
B. Những người chăm chỉ.
C. Những người biết lo xa .
D. Những người chỉ biết hưởng thụ.

Câu 7. Vì sao kiến lại có một mùa đông no đủ?

A. Kiến còn dư thừa nhiều lương thực.
B. Kiến chăm chỉ, biết lo xa.
C. Kiến được bố mẹ cho nhiều lương thực.
D. Được mùa ngô và lúa mì.

Câu 8. Từ “kiệt sức” có nghĩa là gì?

A. Không còn sức để làm.
B. Không có sức khỏe.
C. Yếu đuối.
D. Yếu ớt.

Câu 9. Nếu là châu chấu trong câu chuyện, em sẽ làm gì trước lời khuyên của kiến?

Câu 10 . Bài học tâm đắc nhất mà em rút ra từ câu chuyện?

II. VIẾT (4.0 điểm)

Có ý kiến cho rằng: “Trò chơi điện tử là món tiêu khiển khiển hấp dẫn, nhiều bạn vì mải chơi mà sao nhãng học tập”. Em hãy viết bài văn bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến trên?

————————- Hết ————————-

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 6,0
1 A 0,5
2 A 0,5
3 D 0,5
4 B 0,5
5 C 0,5
6 A 0,5
7 B 0,5
8 A 0,5

9

– HS nêu được : – Em sẽ nghe theo lời kiến

– Em sẽ chăm chỉ cùng kiến đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông

1,0

10

Bài học rút ra:

– Luôn chăm chỉ trong học tập và làm việc, không được ham chơi, lười biếng.

– Biết nhìn xa trông rộng.

1,0

II

VIẾT

4,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

0,25

b. Xác định đúng yêu cầu của đề.

Viết bài văn nghị luận trình bày quan điểm về trò chơi điện tử

0,25

c. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận

HS có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:

0,5

– Nêu được vấn đề cần nghị luận

– Giải thích được khái niệm trò chơi điện tử là gì?

– Thực trạng của việc chơi trò chơi điện tử của lứa tuổi học sinh.

– Chỉ ra những lợi ích và tác hại của trò chơi điện tử.

– Đề xuất giải pháp.

2.5

Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 7 – Đề 2

PHẦN I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (6,0 điểm)

Đọc bài thơ và trả lời các câu hỏi:

Tiếng mùa xuân

Tôi đi dọc bờ sông
Nghe thầm thì tiếng đất
Lá mía kêu xào xạc…
Mầm ngô lên xanh non
Bãi dâu vào mùa ngon
Quả từng chùm chiu chít
Cà chua hồng giấu mặt
Sau chùm lá đung đưa
Thuyền đón gió ngoài xa
Lưới long lanh vảy cá
Cát cựa mình lấp loá
Muốn cùng vôi lên tầng
Đất nằm im dưới chân
Nói bằng cây bằng trái
Dòng sông trôi mê mải
Gửi lời vào phù sa…

Tiếng đất trời bao la
Cả chiều xuân vang động
Cho lòng tôi như sông
Muốn hoá thành biển khơi

(Phan Thị Thanh Nhàn)

Câu 1: Trong bài thơ, tác giả chủ yếu sử dụng cách gieo vần nào?

Tham khảo thêm:   Trắc nghiệm GDCD 9 Bài 13 (Có đáp án) Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế

A. Vần chân, liền
B. Vần lưng.
C. Vần chân, cách.
D. Vần hỗn hợp.

Câu 2: Bài thơ sử dụng các phương thức biểu đạt nào?

A. Biểu cảm
B. Biểu cảm kết hợp miêu tả.
C. Tự sự.
D. Biểu cảm kết hợp tự sự và miêu tả

Câu 3: “Tiếng đất trời” được tác giả thể hiện bằng:

A. Âm thanh của mùa xuân.
B. Hình ảnh của mùa xuân.
C. Âm thanh và hình ảnh của mùa xuân.
D. Âm thanh, hình ảnh của mùa xuân qua cảm nhận của tác giả

Câu 4: Dòng nào không là đặc điểm thiên nhiên mùa xuân trong cảm nhận của tác giả?

A. Tràn đầy sức sống.
B. Buồn vắng.
C. Phong phú, sống động.
D. Tươi đẹp .

Câu 5: Trong bài thơ, tác giả đã chủ yếu sử dụng biện pháp tu từ gì?

A. So sánh.
B. Nhân hóa.
C. Điệp ngữ.
D. Hoán dụ.

Câu 6: Qua bài thơ tác giả thể hiện tình cảm gì?

A. Tình yêu thiên nhiên.
B. Tình cảm bạn bè .
C. Tình yêu đất nước.
D. Tình yêu con người.

Câu 7: Trong các từ láy sau từ nào không cùng loại với các từ láy còn lại?

A. Chiu chít.
B. Lấp lóa.
C. Thì thầm.
D. Long lanh.

Câu 8: Câu thơ “Đất nằm im dưới chân/ Nói bằng cây bằng trái” có nghĩa là gì?

A. Đất nói qua âm thanh tiếng va đập của cây trái.
B. Đất im lặng không nói được mà nhờ cây trái nói hộ.
C. Đất góp mình làm nên tiếng xuân bằng việc nuôi cho cây trái tốt tươi, bội thu.
D. Đất im lặng nằm dưới chân người không thể có âm thanh như cây trái được

Câu 9: Qua bài thơ, tác giả gửi đến chúng ta thông điệp gì?

Câu 10: Em cần làm gì để thực hiện những lời nhắn nhủ ấy?

II. VIẾT: (4.0 điểm)

Hiện nay môi trường sống quanh ta đang lên tiếng cầu cứu. Viết bài văn trình bày suy nghĩ của em về vấn đề đó.

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II
MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 7

Phần Câu Nội dung Điểm
Phần I ĐỌC HIỂU 6,0
1 A 0,5
2 D 0,5
3 D 0,5
4 B 0,5
5 B 0,5
6 A 0,5
7 C 0,5
8 C 0,5

9

HS xác định được lời nhắn nhủ của tác giả tới chúng ta là:

– Thiên nhiên xung quanh ta vô cùng tươi đẹp;

– Lắng nghe thiên nhiên, ta thấy lòng mình thật vui tươi, thanh thản;

– Cần phải yêu mến thiên nhiên.

Lưu ý: Học sinh nêu được 1 ý cho 0,5. HS có nhiều cách diễn đạt nhưng phải hướng về chủ đề thiên nhiên.

1,0

10

HS nêu được bài học cho bản thân theo cách riêng. Có thể hướng tới các bài học sau:

– Yêu mến thiên nhiên hơn;

– Có ý thức bảo vệ thiên nhiên;

– Dành thời gian để trải nghiệm cùng thiên nhiên;

– Tuyên truyền để mọi người yêu mến và có trách nhiệm với thiên nhiên

Lưu ý: Học sinh nêu được 1 bài học cho 0,5

2 bài học cho 0,75 điểm. Nếu từ 3 bài học trở lên cho tối đa.

1,0

Phần

II

VIẾT

4,0

Nhận biết

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Vấn đề bảo vệ môi trường.

0,25

Thông hiểu

c. Nghị luận về vấn đề bảo vệ môi trường.

– Hiểu được đề bài yêu cầu những gì, sắp xếp các ý theo trình tự hợp lí.

– HS triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm và mỗi luận điểm viết thành một đoạn văn.

0,5

Vận dụng

HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

A. Mở bài:

– Giới thiệu vấn đề: Môi trường đang bị ô nhiễm là một vấn đề cần được quan tâm một cách đặc biệt.

B. Thân bài:

1. Giải thích môi trường: là các yếu tố có sẵn trong tự nhiên như đất đai, nước, không khí, ánh sáng…

2. Mô tả thực trạng môi trường hiện nay:

Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa giúp đất nước ngày càng phát triển giàu mạnh, cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện hơn nhưng cũng đồng thời là tác nhân gây hủy hoại môi trường:

– Nước đang bị nhiễm chất thải từ nhà máy, xí nghiệp, bệnh viện, sinh hoạt của con người, phân hóa học, thuốc trừ sâu, dầu loang…làm ô nhiễm.

– Đất đai bị xói mòn, bạc màu, lẫn nhiều rác không phân hủy. Cây xanh bị tàn phá do chặt phá, đốt rừng. Động vật bị săn bắn…

– Không khí chứa nhiều khí độc từ nhà máy, phương tiện giao thông

3. Hậu quả:

– Trái đất nóng lên, các hiện tượng động đất, sóng thần, sạt lở đất, lũ quét, nước biển xâm thực ngày càng nhiều dẫn thiệt hại về tài sản và tính mạng

– Các loài thủy hải sản bị chết do nhiễm độc

– Con người nhiễm chất độc, khí độc, tia cực tím mặt trời

– Thế giới đứng trước nguy cơ đói nghèo và bệnh tật

4. Nguyên nhân:

– Con người chặt phá rừng, khai thác nguồn thủy hải sản bừa bãi bằng bom, mìn

– Đặt lợi ích của bản thân lên hàng đầu, không quan tâm đến môi trường tự nhiên

3. Bài học nhận thức và hành động:

– Nhận thấy bảo vệ môi trường là bảo vệ chính mình

– Tích cực trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh, vứt rác đúng nơi quy định, hạn chế sử dụng bao bì nilon, các hóa chất độc hại cho đất…

– Giải thích tuyên truyền, kêu gọi mọi người cùng có ý thức bảo vệ cây, bảo vệ môi trường.

– Có biện pháp thưởng phạt với những hành động bảo vệ hoặc phá hoại môi trường.

C. Kết bài:

Khẳng định lại ý nghĩa của môi trường, bài học chung

2,5

Vận dụng cao

d. Chính tả, ngữ pháp: Chữ viết cẩn thận, rõ ràng, bài văn trình bày sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt.

0,25

e. Sáng tạo: Nhận thức sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt sáng tạo, đảm bảo tính hoàn chỉnh văn bản

0, 25

Tham khảo thêm:   Soạn bài Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống phù hợp với lứa tuổi Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9 trang 137 sách Kết nối tri thức tập 1

……….

Tải file tài liệu để xem thêm đề ôn thi giữa kì 2 Văn 7

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Bộ đề ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 7 sách Cánh diều Đề thi Văn giữa kì 2 lớp 7 năm 2022 – 2023 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *