Bạn đang xem bài viết ✅ Giáo án Giáo dục công dân 8 sách Kết nối tri thức với cuộc sống (Cả năm) Kế hoạch bài dạy GDCD 8 ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Giáo án GDCD 8 Kết nối tri thức trọn bộ cả năm là tài liệu vô cùng hữu ích bao gồm những nội dung của giờ lên lớp dạy học, mục đích mà giáo viên cần hướng đến, nội dung, phương hướng, cách thức hay những hoạt động cụ thể của thầy và học sinh.

Giáo án Giáo dục công dân 8 Kết nối tri thức được biên soạn bám sát nội dung SGK, được trình bày theo thứ tự thực tế diễn ra trong buổi học. Giáo án này được thầy cô giáo biên soạn trong giai đoạn trước buổi học trên lớp thường được các thầy cô chuẩn bị vào buổi tối hôm trước. Vậy dưới đây là trọn bộ giáo án GDCD 8 Kết nối tri thức mời các bạn tải tại đây. Bên cạnh đó quý thầy cô tham khảo thêm nhiều giáo án khác tại chuyên mục giáo án lớp 8.

Giáo án GDCD 8 Kết nối tri thức Bài 1

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

BÀI 1: TỰ HÀO VỀ TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC VIỆT NAM

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

  • Nêu được một số truyền thống của dân tộc Việt Nam.
  • Nhận biết được giá trị các truyền thống của dân tộc Việt Nam.
  • Kể được một số biểu hiện của lòng tự hào về truyền thống dân tộc Việt Nam.
  • Đánh giá được hành vi, việc làm của bản thân và những người xung quanh trong việc thể hiện lòng tự hào về truyền thống dân tộc Việt Nam.
  • Thực hiện được những làm cụ thể để giữ gìn, phát huy truyền thống dân tộc.

2. Năng lực

Năng lực chung:

  • Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
  • Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
  • Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.

Năng lực riêng:

  • Năng lực điều chỉnh hành vi: thực hiện và đánh giá được những hành vị, việc làm của bản thân và những người xung quanh trong việc thể hiện lòng tự hào về truyền thống dân tộc Việt Nam.
  • Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế – xã hội: Nhận biết được một số truyền thống của dân tộc Việt Nam, các giá trị của truyền thống dân tộc và kể tên được những biểu hiện của lòng tự hào về truyền thống dân tộc Việt Nam.

3. Phẩm chất

  • Có phẩm chất yêu nước, trách nhiệm, thể hiện qua niềm tự hào về truyền thống và những giá trị quý báu của truyền thống dân tộc Việt Nam, sống có trách nhiệm, phê phán những việc làm trái ngược với truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC

1. Đối với giáo viên

  • Giáo án, SHS, SGV, SBT Giáo dục công dân 8.
  • Tranh, ảnh, truyện, thơ ca, thành ngữ, tục ngữ, bài hát, những ví dụ thực tế gắn với chủ đề bài học.
  • Máy tính, máy chiếu (nếu có).

2. Đối với học sinh

  • SHS Giáo dục công dân 8.
  • Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm có liên quan đến nội dung bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Khơi gợi hứng thú của HS đối với bài học và giúp HS có hiểu biết ban đầu về nội dung bài học.

b. Nội dung:

– GV giới thiệu bài học, đưa ra định nghĩa về truyền thống dân tộc.

– GV cho HS đọc lời bài hát “Đất nước trọn niềm vui” của nhạc sĩ Hoàng Hà và yêu cầu HS trả lời câu hỏi.

– GV dẫn dắt HS vào bài học.

c, Sản phẩm:

– HS lắng nghe và hiểu định nghĩa về truyền thống dân tộc.

– Câu trả lời của HS về truyền thống dân tộc Việt Nam qua bài hát “Đất nước trọn niềm vui” và chuẩn kiến thức của GV.

d.Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

– GV giới thiệu bài học, đưa ra định nghĩa về truyền thống dân tộc: Truyền thống dân tộc là những giá trị tốt đẹp được hình thành trong quá trình lịch sử lâu dài của dân tộc và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Việc tự hào, giữ gìn và phát huy những truyền thống đó là nền tảng và động lực phát triển cho mỗi người.

– GV cho HS nghe bài hát “Đất nước trọn niềm vui” (nhạc sĩ Hoàng Hà), kết hợp đọc lời bài hát (SHS tr.5) và yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Em hãy cho biết lời bài hát thể hiện truyền thống nào của dân tộc Việt Nam?

“…Hội toàn thắng náo nức đất nước

Ta muốn bay lên, say ngắm sông núi hiên ngang

Ta muốn reo vang, hát ca muôn đời Việt Nam

Tổ quốc anh hùng!

Ôi quê hương dẫu bao lần giặc phá điêu tàn mà vẫn ngoan cường

Giành một ngày toàn thắng

Đẹp quá…”

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

– HS lắng nghe GV nêu định nghĩa về truyền thống dân tộc.

– HS lắng nghe bài hát “Đất nước trọn niềm vui” và trả lời câu hỏi.

– GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

– GV mời đại diện 1 – 2 HS trả lời: Bài hát thể hiện truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam.

– GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

– GV nhận xét, đánh giá và mời 1 – 2 HS chia sẻ thêm hiểu biết của mình về truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm của dân tộc qua những bài hát, tấm gương anh hùng chống giặc ngoại xâm.

– GV dẫn dắt HS vào bài học: Bài 1 – Tự hào về truyền thống dân tộc Việt Nam.

2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1. Tìm hiểu về một số truyền thống dân tộc và giá trị của truyền thống dân tộc Việt Nam.

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nêu được một số truyền thống của dân tộc và hiểu biết được giá trị các truyền thống của dân tộc Việt Nam.

b.Nội dung:

– GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm, đọc các thông tin SHS tr.5, 6 và trả lời câu hỏi.

– GV hướng dẫn HS kể về những truyền thống khác của dân tộc Việt Nam và nêu giá trị của những truyền thống đó.

– GV cùng HS rút ra kết luận về truyền thống dân tộc.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về truyền thống dân tộc Việt Nam, giá trị của truyền thống dân tộc Việt Nam và chuẩn kiến thức của GV.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

– GV mời 3 HS đọc lần lượt thông tin 1, 2, 3 SHS tr.5, 6.

– GV chia HS cả lớp thành 6 nhóm và yêu cầu các nhóm thực hiện nhiệm vụ:

● Nhóm 1, 2: Đọc thông tin 1.

● Nhóm 3, 4: Đọc thông tin 2.

● Nhóm 5, 6: Đọc thông tin 3.

+ Các thông tin trên nói về những truyền thống nào của dân tộc Việt Nam? Chia sẻ hiểu biết của em về các truyền thống đó.

+ Qua các thông tin trên, giá trị của truyền thống dân tộc Việt Nam được thể hiện như thế nào?

– GV yêu cầu các nhóm trả lời câu hỏi: Em hãy kể về những truyền thống khác của dân tộc Việt Nam và nêu giá trị của những truyền thống đó.

+ GV tổng hợp các ý kiến trên bảng lớp.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

– HS làm việc theo nhóm, đọc thông tin SHS, thảo luận và trả lời câu hỏi.

– HS dựa vào hiểu biết của bản thân, thông tin tìm hiểu trên sách, báo, internet,…kể thêm những truyền thống dân tộc và trị của những truyền thống đó.

– HS rút ra kết luận về truyền thống dân tộc theo hướng dẫn của GV.

– GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

– GV mời đại diện các nhóm lần lượt trả lời câu hỏi về 3 thông tin:

+ Thông tin 1: Truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam. Giá trị của truyền thống:

Yêu nước là truyền thống quý báu của dân tộc ta. Truyền thống yêu nước đã tiếp thêm sức mạnh, hun đúc lòng can đảm, sự kiên cường, chịu khó của cả dân tộc, đoàn kết chống giặc ngoại xâm.

Nhờ đó mà chúng ta có được độc lập, tự do, được sống trong đất nước hoà bình và phát triển như ngày nay.

+ Thông tin 2: Truyền thống hiếu học. Giá trị của truyền thống:

Bùi Xương Trạch đã kế thừa và phát huy truyền thống hiếu học của dân tộc Việt Nam.

Truyền thống ấy đã mang lại cho cá nhân ông sự đỗ đạt, khoa bảng và làm quan, làm rạng danh cho dòng họ. Dân tộc ta có một vị quan vừa tài giỏi vừa tiết kiệm, liêm khiết.

+ Thông tin 3: Truyền thống nhân ái, yêu thương con người, “1á lành đùm lá rách”. Giá trị của truyền thống:

Người Việt Nam luôn sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ, đùm bọc đồng bào mình trong lúc khó khăn, hoạn nạn.

Mỗi dịp Tết đến, Xuân về, bà con lại cùng chung tay, hỗ trợ nhau để mọi người cùng có một cái Tết đầm ấm.

Những người thương binh, gia đình liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng cũng luôn được Nhà nước và nhân dân cùng chăm lo, thể hiện truyền thống “uống nước nhớ nguồn; “đền ơn đáp nghĩa” của dân tộc ta.

– GV mời đại diện 2 – 3 HS kể về những truyền thống khác của dân tộc Việt Nam và nêu giá trị của những truyền thống đó: truyền thống cần cù lao động, đoàn kết, bao dung, hiếu thảo,…

– GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

– GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án.

– GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về truyền thống dân tộc.

– GV chuyển sang nội dung mới.

1. Tìm hiểu về một số truyền thống dân tộc và giá trị của truyền thống dân tộc Việt Nam.

– Một số truyền thống của dân tộc: yêu nước, hiếu học, đoàn kết, nhân nghĩa, cần lù lao động, tôn sư trọng đạo, uống nước nhớ nguồn,….

– Giá trị của các truyền thống:

+ Góp phần tích cực vào quá trình phát triển của mỗi

cá nhân.

+ Là nền tảng cho lòng tự hào, tự tôn, cho sự phát triển lành mạnh, hạnh phúc của mỗi người.

+ Là nền tảng để xây dựng đất nước phát triển vững mạnh.

+ Là sức mạnh và bản sắc riêng của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế.

Hoạt động 2. Tìm hiểu biểu hiện của lòng tự hào về truyền thống dân tộc Việt Nam

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS kể được một số biểu hiện của lòng tự hào về truyền thống dân tộc Việt Nam và đánh giá được hành vi, việc làm của bản thân, những người xung quanh trong việc thể hiện lòng tự hào về truyền thống dân tộc Việt Nam.

b. Nội dung:

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về và chuẩn kiến thức của GV.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

– GV chia HS cả lớp thành 4 nhóm (2 nhóm cùng thực hiện một nhiệm vụ).

– GV nêu nhiệm vụ cho các nhóm:

● Nhóm 1, 2: Đọc thông tin 1 SHS tr.7.

● Nhóm 3, 4: Đọc thông tin 2 SHS tr.8.

Em hãy nêu biểu hiện của lòng tự hào về truyền thống dân tộc Việt Nam qua những thông tin trên.

– GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và trả lời câu hỏi: Em hãy nêu những việc HS cần làm để thể hiện lòng tự hào về truyền thống của dân tộc Việt Nam.

– GV yêu cầu 4 nhóm liệt kê những hành động cụ thể, thiết thực mà mỗi HS có thể làm được để thể hiện lòng tự hào về truyền thống dân tộc: Em hãy chỉ ra những hành vi, việc làm tốt và chưa tốt của bản thân và những người xung quanh trong việc thể hiện lòng tự hào dân tộc về truyền thống dân tộc Việt Nam.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập.

– HS thảo luận theo nhóm, đọc thông tin 1, 2 và trả lời câu hỏi.

– HS làm việc nhóm đôi, nêu những việc làm thể hiện/ không thể hiện lòng tự hào về truyền thống dân tộc Việt Nam.

– HS liên hệ bản thân, thực tế, nêu những hành vi, việc làm tốt/ chưa trong việc thể hiện lòng tự hào dân tộc về truyền thống dân tộc Việt Nam.

– GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

– GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận về thông tin 1, 2 SHS tr.7, 8:

+ Thông tin 1: Lòng tự hào về truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm của dân tộc được thể hiện ở sự quan tâm và tôn vinh những Bà mẹ Việt Nam Anh hùng.

HS, sinh viên có những hoạt động thiết thực, phù hợp với khả năng và lứa tuổi của mình như: tặng quà, thăm hỏi sức khoẻ, cuộc sống, trò chuyện và lắng nghe các Mẹ.

Đảng và Nhà nước cũng có các chính sách hỗ trợ, sự ghi nhận qua danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”, phong tặng, truy tặng cho hàng trăm ngàn Mẹ, phụng dưỡng hàng ngàn Mẹ.

+ Thông tin 2: Lòng tự hào về truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo của dân tộc thể hiện ở sự tôn vinh các trí thức lớn, những bậc hiền tài, lưu danh qua các tấm bia tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám.

– GV mời đại diện 1 – 2 cặp đôi trình bày những việc làm thể hiện/ không thể hiện lòng tự hào về truyền thống dân tộc Việt Nam (đính kèm phía bảng phía dưới hoạt động).

– GV mời đại diện 2 – 3 HS chia sẻ trước lớp những hành vi, việc làm tốt/ của bản, mọi người xung quanh em chưa trong việc thể hiện lòng tự hào dân tộc về truyền thống dân tộc Việt Nam.

– GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

– GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án.

– GV kết luận về biểu hiện của lòng tự hào về truyền thống dân tộc Việt Nam.

2. Tìm hiểu biểu hiện của lòng tự hào về truyền thống dân tộc Việt Nam

– Mỗi HS cần tìm hiểu để biết truyền thống và các giá trị của truyền thống dân tộc

Việt Nam.

– Tự hào về truyền thống dân tộc là có những việc làm phù hợp:

+ Tôn vinh các giá trị truyền thống dân tộc.

+ Chia sẻ, lan toả những giá trị tốt đẹp của truyền thống dân tộc Việt Nam với bạn bè quốc tế.

+ Kính trọng và biết ơn những người có công; tham gia các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa; tham gia các hoạt động văn hoá, tôn vinh lịch sử, văn hoá dân tộc,… + Phê phán và phản đối những việc làm trái ngược, không phù hợp truyền thống dân tộc.

Tham khảo thêm:   KHTN Lớp 6 Bài 6: Tính chất và sự chuyển thể của chất Giải sách Khoa học tự nhiên lớp 6 Cánh diều trang 33

Những việc nên làm để thể hiện lòng tự hào về truyền thống dân tộc

Những việc làm không thể thể hiện lòng tự hào về truyền thống dân tộc

– Tìm hiểu về các truyền thống và giá trị truyền thống dân tộc qua những câu chuyện lịch sử, tác phẩm văn học, hội hoa, qua việc trò chuyện, lắng nghe ông bà, cha mẹ, các nghệ nhân, người làm nghề truyền thống, các cựu chiến binh,…

– Tham quan các bảo tàng nghệ thuật, lịch sử, các triển lãm văn hoá về truyền thống

dân tộc.

– Tham gia và hỗ trợ hoạt động quảng bá văn hoá, truyền thống dân tộc Việt Nam với bạn bè quốc tế.

– Phê phán những việc làm trái ngược với truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

– Tiếp nối những truyền thống tốt đẹp của dân tộc bằng những việc làm cụ thể, thiết thực, phù hợp với độ tuổi như chăm chỉ học tập, tham gia các câu lạc bộ tìm hiểu về lịch sử, văn hoá truyền thống dân tộc.

– Kính trọng người lớn tuổi, trân trọng những người lính, cựu chiến binh, thanh niên xung phong, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng.

– Tham gia, tìm hiểu và trân trọng các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, các ngày lễ kỉ niệm truyền thống của đất nước như ngày Thương binh liệt sĩ, ngày Nhà giáo Việt Nam, ngày Gia đình Việt Nam.

-…..

– Chê bai những giá trị truyền thống.

– Thiếu tôn trọng, thiếu lễ phép với các thương binh, gia đình liệt sĩ, những người có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng…

– Không chịu tìm hiểu về truyền thống dân tộc, các giá trị truyền thống dân tộc.

-…..

3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS củng cố kiến thức đã học và thực hành xử lí tình huống cụ thể.

b. Nội dung:

– GV yêu cầu HS trả lời nhanh các câu hỏi trắc nghiệm.

– GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi bài tập phần Luyện tập.

c. Sản phẩm: HS chọn được đáp án đúng cho các câu hỏi trắc nghiệm, hoàn thành câu hỏi bài tập phần Luyện tập và chuẩn kiến thức của GV.

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động 1: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

– GV lần lượt đọc các câu hỏi trắc nghiệm và yêu cầu HS xung phong trả lời nhanh:

Câu 1: “Tôi muốn cưỡi cơn gió mạnh, đạp luồng sóng dữ, chém cá kình ở Biển Đông, đánh đuổi quân Ngô, giành lại giang sơn, cởi ách nô lệ, chứ tôi không chịu khom lưng làm tí thiếp người ta” (Bà Triệu) nói đến truyền thống tốt đẹp nào của dân tộc ta?

A. Truyền thống tôn sư trọng đạo.

B. Truyền thống đoàn kết.

C. Truyền thống yêu nước.

D. Truyền thống nhân nghĩa.

Câu 2: Truyền thống của dân tộc Việt Nam có giá trị gì?

A. Góp phần tích cực vào quá trình phát triển của mỗi cá nhân.

B. Là nền tảng cho lòng tự hào, tự tôn, cho sự phát triển lành mạnh, hạnh phúc của mỗi người.

C. Là nền tảng để xây dựng đất nước phát triển vững mạnh.

D. Cả A, B, C đều đúng.

Câu 3: “Dân ta xin nhớ chữ đồng/ Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh” (Lịch sử nước ta – Hồ Chí Minh) nói đến truyền thống tốt đẹp nào của dân tộc ta?

A. Truyền thống hiếu học.

B. Truyền thống nhân nghĩa.

C. Truyền thống yêu nước.

D. Truyền thống đoàn kết.

Câu 4: Việc làm nào dưới đây không thể hiện lòng tự hào về truyền thống dân tộc?

A. Tham quan các bảo tàng nghệ thuật, lịch sử, các triển lãm văn hoá về truyền thống dân tộc.

B. Thiếu tôn trọng, thiếu lễ phép với các thương binh, gia đình liệt sĩ.

C. Tham gia và hỗ trợ hoạt động quảng bá văn hoá, truyền thống dân tộc Việt Nam với bạn bè quốc tế.

D. Phê phán những việc làm trái ngược với truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

Câu 5: Biểu hiện của lòng tự hào về truyền thống dân tộc được thể hiện thông qua:

A, Thái độ.

B, Việc làm.

C. Lời nói.

D. Cả A, B, C đều đúng.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

– HS vận dụng kiến thức đã học và hiểu biết thực tế của bản thân về truyền thống dân tộc Việt Nam để trả lời câu hỏi.

– GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

– GV mời đại diện 1 – 2 HS trả lời lần lượt các câu hỏi:

Câu 1 2 3 4 5
Đáp án C D D B D

– GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu đáp án khác (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

– GV nhận xét, đánh giá, chốt đáp án.

– GV chuyển sang hoạt động mới.

Hoạt động 2: Trả lời câu hỏi bài tập phần Luyện tập (SHS tr.8, 9)

Nhiệm vụ 1: Em tán thành quan điểm nào dưới đây? Vì sao

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV yêu cầu HS làm việc cá nhân và trả lời câu hỏi bài tập 1 theo mẫu Phiếu học tập sau:

Quan điểm

Tán thành

Không tán thành

Giải thích

a) Truyền thống dân tộc là những giá trị tốt đẹp, quý giá của đất nước.

b) Trong thời đại mở cửa, hội nhập quốc tế, truyền thống dân tộc không còn quan trọng nữa.

c) Nhờ có truyền thống, mỗi dân tộc mới có được bản sắc riêng.

d) Dân tộc Việt Nam có nhiều truyền thống tốt đẹp, đáng tự hào với bạn bè quốc tế.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

– HS vận dụng kiến thức đã học về tự hào về truyền thống dân tộc Việt Nam để hoàn thành Phiếu học tập.

– GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

– GV thu Phiếu học tập của một số HS và mời đại diện 1 – 2 HS trả lời theo Phiếu học tập.

Quan điểm

Tán thành

Không tán thành

Giải thích

a) Truyền thống dân tộc là những giá trị tốt đẹp, quý giá của đất nước.

x

Truyền thống dân tộc là những giá trị tinh thần

được hình thành và lưu giữ qua nhiều thế hệ. Những giá trị tốt đẹp, quý giá ấy đã ảnh hưởng tích cực đến người dân, đất nước.

b) Trong thời đại mở cửa, hội nhập quốc tế, truyền thống dân tộc không còn quan trọng nữa.

x

Càng mở cửa, hội nhập quốc tế thì truyền thống dân tộc càng quan trọng vì đó là gốc rễ của con người Việt Nam, là cội nguồn cho lòng từ hào dân tộc, cho mỗi cá nhân người Việt.

c) Nhờ có truyền thống, mỗi dân tộc mới có được bản sắc riêng.

x

Nếu không có truyền thống, không có những giá trị riêng có thì không thể nào có được bản sắc riêng, sẽ dễ bị lai trộn với những nền văn hoá khác và dân mất đi bản sắc của mình.

d) Dân tộc Việt Nam có nhiều truyền thống tốt đẹp, đáng tự hào với bạn bè quốc tế.

x

Những truyền thống tốt đẹp và đáng tự hào của

dân tộc Việt Nam với bạn bè quốc tế như: truyền

thống hiếu học, yêu nước, nhân ái,…

– GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

– GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

– GV chuyển sang nhiệm vụ mới.

Nhiệm vụ 2: Những thái độ, hành vi nào dưới đây thể hiện lòng tự hào về truyền thống dân tộc Việt Nam?

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

– GV chia HS cả lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm trả lời câu hỏi bài tập 2:

Những thái độ, hành vi nào dưới đây thể hiện lòng tự hào về truyền thống dân tộc Việt Nam?

a) Tìm hiểu và giới thiệu với bạn bè quốc tế về nghệ thuật truyền thống của dân tộc như: chèo, tuồng, hát xẩm, đờn ca tài tử,…

b) Kính trọng và biết ơn thầy, cô giáo.

c) Lấn chiếm, xâm phạm các khu di tích lịch sử, khu tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ.

d) Tích cực tham gia các lễ hội truyền thống của quê hương.

e) Sáng tác các tác phẩm thơ ca, nhạc, hoạ,… ca ngợi những vị anh hùng dân tộc,

ca ngợi vẻ đẹp của đất nước.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

– HS phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong nhóm, vận dụng kiến thức đã học và hiểu biết thực tế về tự hào về truyền thống dân tộc để trả lời câu hỏi.

– GV quan sát, hướng dẫn (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thảo luận

Tham khảo thêm:   Top phần mềm vẽ sơ đồ tư duy

– GV mời đại diện các nhóm lần lượt nêu ý kiến: Những thái độ, hành vi thể hiện lòng tự hào về truyền thống dân tộc: trường hợp a, b, d, và e.

+ Trường hợp a thể hiện lòng tự hào về nghệ thuật truyền thống của dân tộc như chèo, tuồng, hát xẩm, đờn ca tài tử,…

+ Trường hợp b thể hiện lòng tự hào về truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo.

+ Trường hợp d thể hiện lòng tự hào về truyền thống văn hoá, lễ hội của đất nước.

+ Trường hợp e thể hiện lòng tự hào về những anh hùng dân tộc, vẻ đẹp của đất nước.

– GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có) cho nhóm bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

– GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.

– GV chuyển sang nhiệm vụ mới.

Nhiệm vụ 3: Nhận xét và đưa ra lời khuyên cho bạn trong những tình huống dưới đây

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV chia HS cả lớp thành 4 nhóm (2 nhóm cùng thực hiện một nhiệm vụ) và giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm:

– Nhóm 1, 2: Nhận xét về hành vi và sắm vai để đưa ra lời khuyên trong tình huống sau: Trên một diễn đàn thảo luận về truyền thống dân tộc, bạn K cho rằng truyền thống văn hoá của Việt Nam không có nhiều đặc sắc.

– Nhóm 3, 4: Nhận xét về hành vi và sắm vai để đưa ra lời khuyên trong tình huống sau: Nhà trường tổ chức cuộc thi “Tìm hiểu về truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam”, bạn N không muốn tham gia vì cho rằng học sinh chỉ nên tập trung cho việc học tập.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

– HS phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong nhóm, vận dụng kiến thức đã học và hiểu biết thực tế về tự hào về truyền thống dân tộc để sắm vai và xử lí tình huống.

– GV quan sát, hướng dẫn (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thảo luận

– GV mời đại diện 4 nhóm lần lượt sắm vai và xử lí tình huống:

+ Tình huống a:

  • Quan điểm của bạn K như vậy là không đúng.
  • Em cần khuyên K rằng: Truyền thống văn hoá của Việt Nam có rất nhiều nét đặc sắc từ những làn điệu dân gian, nghệ thuật tuồng chèo, cho đến nghệ thuật hội họa, các lễ hội truyền thống, văn hoá ẩm thực đều có những nét đặc sắc riêng và được quốc tế công nhận.

+ Tình huống b:

  • Quan điểm của bạn N không đúng.
  • Em có thể khuyên N rằng việc tìm hiểu về truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam cũng là một phần của chương trình học tập và phát triển kiến thức của bản thân nên không thể coi là lãng phí thời gian. HS ngoài việc học chương trình chính khoá cũng cần dành thời gian để tham gia các hoạt động ngoại khoá, tìm hiểu lịch sử, phát triển các kĩ năng khác.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

– GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.

– GV chuyển sang nội dung mới.

4 HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

A. Mục tiêu: HS vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.

B. Nội dung: GV hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ tại nhà.

C. Sản phẩm:

– Tranh giới thiệu về một truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

– Bài giới thiệu về thành công của một người Việt Nam đã làm rạng danh truyền thống dân tộc. Bài học kinh nghiệm cho bản thân.

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động 1: Vẽ tranh giới thiệu về một truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

– GV chia HS thành 6 nhóm.

– GV yêu cầu các nhóm thực hiện nhiệm vụ: Em hãy cùng các bạn trong nhóm vẽ tranh giới thiệu về một truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

– GV cho trình chiếu cho HS tham khảo một số mẫu tranh giới thiệu về một truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

+ Tranh vẽ truyền thống hiếu học

+ Tranh vẽ truyền thống đoàn kết

+ Tranh vẽ truyền thống nhân ái

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

– HS làm việc nhóm, quan sát một số tranh vẽ mẫu, lên ý tưởng, thảo luận và thực hiện.

– GV theo dõi quá trình HS thực hiện, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

HS nộp sản phẩm vào bài học sau.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

GV chuyển sang nhiệm vụ mới.

Hoạt động 2: Viết bài giới thiệu về thành công của một người Việt Nam đã làm rạng danh truyền thống dân tộc. Bài học kinh nghiệm cho bản thân.

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

– GV yêu cầu HS làm việc cá nhân và thực hiện nhiệm vụ: Em hãy viết bài giới thiệu về thành công của một người Việt Nam đã làm rạng danh truyền thống dân tộc. Từ đó, em rút ra bài học gì cho bản thân?

– GV hướng dẫn HS: Để viết bài giới thiệu, có thể dựa vào một số gợi ý sau:

+ Tên người Việt Nam đã làm rạng danh truyền thống dân tộc. Đó là truyền thống gì?

+ Những việc làm, lời nói, hành động, thái độ,…của người đó được thể hiện như thế nào?

+ Đất nước cũng như thế giới đã ghi nhận như thế nào đối với thành công của người Việt Nam đã làm rạng danh truyền thống dân tộc.

+ Em rút ra được bài học gì cho bản thân?

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

– HS làm việc cá nhân, sưu tầm thông tin, tư liệu, hình ảnh trên sách, báo, internet,…để viết bài giới thiệu.

– GV theo dõi quá trình HS thực hiện, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

HS nộp sản phẩm vào bài học sau.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

GV nhận xét, củng cố, dặn dò và kết thúc bài học.

HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

– Ôn lại kiến thức đã học:

+ Một số truyền thống của dân tộc Việt Nam.

+ Giá trị các truyền thống của dân tộc Việt Nam.

– Trả lời câu hỏi bài tập 4 (phần Luyện tập) và hoàn thành nhiệm vụ phần Vận dụng.

– Làm bài tập Bài 1 – Sách bài tập Giáo dục công dân 8.

– Đọc và tìm hiểu trước nội dung Bài 2 – Tôn trọng sự đa dạng của các dân tộc.

Giáo án GDCD 8 Kết nối tri thức Bài 2

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.

1) Về kiến thức

– Nêu được một số biểu hiện của sự đa dạng của các dân tộc và các nền văn hóa trên thế giới.

– Hiểu được ý nghĩa của việc tôn trọng sự đa dạng của các nền văn hoá trên thế giới. Thể hiện được bằng lời nói và việc làm thái độ tôn trọng sự đa dạng của các dân tộc và các nền văn hoá trên thế giới.

– Phê phán những hành vi kì thị, phân biệt chủng tộc

2) Về năng lực

– Năng lực chung:

+ Tự chủ và tự học để có những kiến thức cơ bản về nền văn hóa các dân tộc.

+ Giao tiếp và hợp tác trong làm việc nhóm để thực hiện các nhiệm vụ được phân công.

+ Giải quyết vấn đề và sáng tạo ở những tình huống liên quan đến nền văn hóa các dân tộc trên thế giới.

– Năng lực đặc thù:

+ Năng lực điều chỉnh hành vi: tích cực tìm hiểu để biết được những biểu hiện của sự đa dạng các dân tộc và các nền văn hoá trên thế giới, hiểu được ý nghĩa của việc tôn trọng sự đa dạng của các dân tộc và các nền văn hoá trên thế giới.

+ Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế – xã hội: Bước đầu biết cách thu thập, xử lí thông tin, tìm hiểu về sự đa dạng của các dân tộc và các nền văn hoá trên thế giới; Vận dụng được các kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, xử lí tình huống trong thực tiễn có liên quan đến việc tôn trọng sự đa dạng của các dân tộc.

3) Về phẩm chất

+ Có phẩm chất nhân ái, biểu hiện ở cả lời nói và việc làm đó là luôn luôn tôn trọng sự đa dạng của các dân tộc và các nền văn hoá trên thế giới

+ Có phẩm chất trách nhiệm thể hiện ở sự tôn trọng sự đa dạng của các dân tộc và các nền văn hoá trên thế giới.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU.

– SGK, SGV, SBT môn Giáo dục Công dân 8;

– Tranh/ảnh, clip, câu chuyện, trò chơi, ví dụ thực tế,… liên quan tới bài học;

– Trích một số điều luật liên quan nội dung bài học;

– Máy tính, máy chiếu projector, bài giảng PowerPoint,….

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Hoạt động: Mở đầu

a) Mục tiêu. Tạo tâm thế tích cực và giúp HS có hiểu biết ban đầu về bài học mới.

b) Nội dung. Học sinh làm việc theo nhóm để các học sinh cùng suy nghĩ và thực hiện yêu cầu sách giáo khoa đặt ra:

Em hãy kể tên một số phong tục tập quán đặc sắc của các dân tộc trên thế giới mà em biết.

c) Sản phẩm. Học sinh bước đầu biết và chỉ ra được những một số nét văn hóa của các dân tộc khác nhau trên thế giới

Một số phong tục tập quán đặc sắc của các dân tộc trên thế giới mà em biết:

Tục ăn trầu – Giao tiếp:

Từ xưa Việt Nam ta có câu “miếng trầu là đầu câu chuyện” nên miếng trầu đi đôi với lời chào. Không chỉ là “đầu trò tiếp khách” mà trầu còn là biểu tượng cho sự tôn kính, phổ biến trong các lễ tế gia tiên, lễ cưới, lễ thọ,… Đặc biệt trầu còn rất thân quen với tất cả mọi người, người giàu người nghèo, vùng nào cũng có thể có.

Lễ hội Đền Hùng – Lễ Hội

Lễ hội Đền Hùng – Phú Thọ theo cách gọi thân quen của người dân là Giỗ tổ Hùng Vương. Với tính chất quốc gia, đây là ngày lễ quan trọng của đất nước với ý nghĩa thể hiện lòng biết ơn, tưởng nhớ của con cháu đối với công ơn dựng nước to lớn của các vị vua Hùng.

Anh: Chào hỏi chim ác là để tránh xui xẻo

Ở Anh, người ta tin rằng nhìn thấy một con chim ác là ở một mình sẽ là điều xui xẻo vì chúng thường di chuyển theo đàn. Vì thế, người ta thường chào chim ác là và một số người thậm chí còn nói với nó để xua đuổi mọi điều xui xẻo. Người Anh tin rằng, bằng cách tỏ ra thân thiện với những loài chim lớn thì mọi điều xui xẻo tiềm ẩn sẽ được xua đuổi vì lòng tốt của chúng. Dù không chắc liệu một con chim ác là ở một mình có phải là xui xẻo hay không, nhưng cũng tốt khi cố gắng để tử tế hơn với động vật.

Trung Quốc: Chồng cõng vợ đi trên than nóng

Phong tục chồng cõng vợ và đi trên than đang cháy có ở một số dân tộc tại Trung Quốc. Mọi người tin rằng, nếu tục lệ này được thực hiện trước khi hai vợ chồng bắt đầu cuộc sống hôn nhân thì người vợ sẽ được may mắn khi vượt cạn, lúc chuyển dạ sẽ bớt đau hơn. Số khác tin rằng truyền thống này sẽ đảm bảo cho một cuộc hôn nhân không căng thẳng và thành công cho các cặp vợ chồng mới cưới.

Đức: Đập vỡ đồ sứ để đem lại may mắn

Tuy nhiên, không phải bất kỳ loại đồ sứ nào hay đập bất cứ lúc nào cũng được. Việc đập vỡ đồ sứ để cầu may phải do gia đình, bạn bè của một cặp đôi mới cưới làm. Khi cặp đôi kết hôn, gia đình và bạn bè thân nhất của họ đập vỡ đồ sứ và để cặp đôi dọn dẹp sau đó.

Ý nghĩa ẩn sau truyền thống này là để đảm bảo rằng cặp đôi có thể làm việc cùng nhau, giúp gắn kết họ lại với nhau và thể hiện rằng, dù cuộc sống có bộn bề khó khăn thì họ có thể cùng nhau dọn dẹp chúng. Theo một cách nào đó, đây là một truyền thống ngọt ngào, mặc dù hơi ồn ào và lộn xộn.

Tham khảo thêm:   Quyết định số 36/2007/QĐ-BTC Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp

d) Tổ chức thực hiện

Giao nhiệm vụ học tập:

Học sinh làm việc theo nhóm để các học sinh cùng suy nghĩ và thực hiện yêu cầu sách giáo khoa đặt ra:

Em hãy kể tên một số phong tục tập quán đặc sắc của các dân tộc trên thế giới mà em biết.

Thực hiện nhiệm vụ

Giáo viên gọi từ một đến hai HS lên chia sẻ, các HS khác nhận xét về câu trả lời của bạn

Báo cáo, thảo luận

– Giáo viên yêu cầu một số học sinh trình bày việc chuẩn bị của bản thân mình

– Các học sinh khác chủ động tìm hiểu, góp ý, bổ sung hoàn thiện

Kết luận, nhận định

– Giáo viên nhận xét đánh giá về quá trình thực hiện nhiệm vụ của học sinh

Gv nhấn mạnh:

Trong suốt chiều dài lịch sử, mỗi dân tộc đều có những đặc điểm riêng về kinh tế, xã hội và văn hóa, kết tinh từ tài năng, sáng tạo của con người, góp phần tạo nên bức tranh sinh động, phong phú và đa dạng của thế giới. Ngày nay, toàn cầu hóa đang xóa đi sự ngăn cách về không gian địa lí, tạo điều kiện cho việc giao lưu, học hỏi giữa các dân tộc, các nền văn hóa đồng thời cũng tạo ra nguy cơ làm mất đi tính đa dạng của bản sắc văn hóa dân tộc, Bởi vậy, chúng ta cần tôn trọng sự đa dạng của các dân tộc, chống hành vi kì thị, phân biệt chủng tộc và văn hóa, góp phần xây dựng một thế giới đa sắc màu, hòa bình và phát triển.

2. Hoạt động: Khám phá

Nội dung 1: Tìm hiểu nội dung: Sự đa dạng của các dân tộc và các nền văn hóa trên thế giới.

a) Mục tiêu. HS thấy được sự đa dạng trong giao thoa văn hóa giữa các dân tộc trên thế giới

b) Nội dung. HS làm việc theo nhóm, mỗi nhóm đọc và tìm hiểu thông tin 1,2,3 và trả lời câu hỏi

a. Em hãy nêu những biểu hiện của sự đa dạng dân tộc và các nền văn hóa của Nhật Bản, Nga, Ni – giê-ri -a( về ẩm thực, trang phục, lễ hội,…

b. Hãy nêu những biểu hiện của sự đa dạng dân tộc và các nền văn hóa khác nhau trên thế giới mà em biết.

c) Sản phẩm.

a. Những biểu hiện của sự đa dạng dân tộc và các nền văn hóa của Nhật Bản, Nga, Ni – giê-ri -a:

– Nhật Bản:

Ẩm thực: xư-so – món cơm trộn giấm dùng chung với hải sản hoặc rau củ

Trang phục: Ki-mô-nô

Lễ hội: nhiều ngày đặc biệt trong năm – lễ hội đặc sắc lễ hội hoa anh đào

– Nga:

Ẩm thực: cháo ka-sa

Trang phục: đa dạng nhưng có điểm chung là màu sắc rực rỡ, lộng lẫy

Lễ hội: gắn liền với sinh hoạt mùa màng, nổi tiếng nhât slaf lễ hội tiễn mùa đông để cầu mong mùa đông mau qua, mùa xuân nhanh tới.

– Ni-giê-ri-a:

Ẩm thực: nhiều gia vị thảo dược và dầu cọ đặc biệt ớt không thể thiếu. Món ăn nổi tiếng nhất là cơm giô-lốp

Trang phục: nhiều trang phục truyền thống đặc điểm chung nhiều màu sắc sặc sỡ, mặc kèm nhiều phụ kiện và trang sức.

Lễ hội: lễ hội bắt cá, lễ hội khoai lang,…

b. Những biểu hiện của sự đa dạng dân tộc và các nền văn hóa khác nhau trên thế giới mà em biết:

Mỹ:

CON NGƯỜI NƯỚC MỸ

Hoa Kỳ là quốc gia lớn thứ 3 thế giới với dân số ước tính hơn 325 triệu người. Tuy nhiên, phần lớn dân số của quốc gia này đều là người nhập cư và chỉ có một số ít người da đỏ bản xứ sinh sống rải rác tại khắp các bang của nước Mỹ. Mặc dù các chính sách nhập cư đang được thắt chặt, nhưng cứ khoảng 33 giây lại có một người nhập cư đặt chân lên xứ sở cờ hoa.

Bởi vì đặc thù dân số như vậy nên văn hóa nước Mỹ rất đa dạng và độc đáo. Hầu hết các nền văn hóa trên khắp thế giới đều ảnh hưởng đến Mỹ. Đồng thời với sự phát triển lớn mạnh của cường quốc này thì giờ đây các quốc gia khác trên thế giới đều bị ảnh hưởng lại bởi Mỹ.

TÔN GIÁO MỸ

Với tỷ lệ dân nhập cư đông đúc, hầu như các tôn giáo trên thế giới đều có mặt tại Hoa Kỳ. Trong đó, có khoảng hơn 70% người dân đang theo đạo Kitô giáo, khoảng 23% người dân không theo bất kỳ tôn giáo nào.

Theo nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu Pew vào năm 2017, tỷ lệ người dân không theo bất kỳ tôn giáo nào đang có xu hướng giảm dần. Con số này có thể giảm xuống đến ngưỡng 13% vào năm 2060.

VĂN HÓA ẨM THỰC

Vào những giai đoạn đầu lịch sử, ẩm thực Mỹ chịu ảnh hưởng bởi người châu Âu và thổ dân da đỏ bản địa. Ngày nay, với sự du nhập của nhiều nền văn hóa khác nhau, ẩm thực xứ sở cờ hoa cũng trở nên phong phú và đa dạng với những phương pháp chế biến đặc trưng cho từng vùng miền.

Phía nam Hoa Kỳ thường chế biến các món ăn như gà rán, bánh mì ngô, đậu xanh, đậu đen…. Texas và phía tây nam thường kết hợp phong cách nấu ăn giữa Tây Ban Nha và Mexico, với các món đặc trưng như ớt và burritos, phô mai thái nhỏ và đậu….

Một số món ăn đặc trưng được xác định của người Mỹ hiện nay có thể kể đến như: hot dog, hamburger, khoai tây chiên, mì ống, thịt nướng, phô mát….

VĂN HÓA NƯỚC MỸ QUA CÁC TÁC PHẨM NGHỆ THUẬT

Văn hóa nước Mỹ được biết đến rộng rãi trên khắp thế giới thông qua các chương trình truyền hình và phim ảnh. Ngành công nghiệp điện ảnh tập trung tại Hollywood đã cho ra đời hàng loạt bom tấn, mang về doanh thu hàng trăm tỷ USD mỗi năm.

Theo con số thống kê của Bộ thương mại Hoa Kỳ, vào năm 2013 doanh thu của ngành này là 31 tỷ USD, nhưng đến năm 2019 đã tăng vọt lên mức 771 tỷ USD. Trong top 10 bộ phim điện ảnh có doanh thu cao nhất thời đại, tất cả đều là những dự án được thực hiện bởi Hollywood nnhư Avartar, Titanic, Star Wars, Avengers….

Ngoài ra, xứ sở cờ hoa cũng có lịch sử sân khấu lâu đời và phong phú. Cùng với đó là nên âm nhạc đa dạng các phong cách khách nhau như pop, blues, jazz, gospel, rock ‘n’ roll, country và western, bluegrass, hip hop….

THỂ THAO

Hoạt động thể dục thể thao tại Hoa Kỳ diễn ra rất sôi động với nhiều bộ môn khác nhau như bóng đá, bóng chày, bóng rổ, khúc côn cầu…. Trong đó, bóng rổ là môn thể thao được yêu thích nhất tại quốc gia này. Giải đấu bóng rổ NBA của Mỹ là giải bóng rổ quy tụ nhiều vận động viên xuất sắc nhất thế giới; đồng thời mức giá chuyển nhượng các vận động viên và tiền bản quyền cũng là con số khổng lồ.

VĂN HÓA LỄ HỘI

Lễ hội là mội trong những nét đặc sắc trong nền văn hóa nước Mỹ. Hàng năm tại đây tổ chức rất nhiều lễ hội và nhận được sự hưởng ứng đông đảo của người dân như lễ giáng sinh, lễ hội diễu hành những chú cừu, lễ hội Halloween, lễ hội Coachella….

Trong đó, lễ hội âm nhạc Coachella là một trong những lễ hội nổi tiếng nhất. Vào dịp này, mọi người sẽ tập trung đến địa điểm tổ chức để thưởng thức những màn trình diễn âm nhạc đặc sắc của các ca sĩ, nghệ sĩ nổi tiếng trên khắp thế giới. Ngoài ra, người tham gia còn có dịp ngắm nhìn các khu nghệ thuật, nơi trưng bày hàng thủ công và “xõa” hết sức mình tại các sàn nhảy disco.

Lào:

Trước hết, đó là sự tôn thờ hoàng gia Đất nướcThái Lan theo chế độ quân chủ lập hiến, đứng đầu nhà nướclà vua. Vì vậy, người dân xứ sở chùa vàng luôn thể hiện sự tôn kính nhà vua. Mỗi khi đi qua cung điện hoàng gia hay nhìn thấy hình ảnh của nhà vua, người dân Thái Lan thường cúi gập mình để chào. Ngoài ra, trên mỗi đồng Baht của Thái đều có in hình của nhà Vua. Người dân Thái Lan luôn thể hiện sự tôn kính với Hoàng gia (ảnh: internet) Thứ hai, người Thái rất sùng bái Đạo Phật Một nét đặc trưng của văn hóa Thái Lan mà ai cũng phải nhắc đến là Phật giáo dù Phật giáo không phải là tôn giáo chính của nước này. Được du nhập vào Thái Lan khoảng năm 241 TCN, tồn tại cùng lịch sử lập quốc của Thái Lan, đến nay có tới 93,4% dân số Thái Lan theo đạo phật. Chính phủ và người dân Thái Lan vô cùng tôn trọng và tạo điều kiện cho phật giáo phát triển với những viện phật học, tăng đoàn phật giáo hay là các trường đại học phật giáo…; đặc biệt là vai trò của Phật giáo đượcđưa vào cả hiến pháp của đất nước này. Theo văn hóa Thái Lan, khi đã đi theo Phật giáo, các thầy tu luôn tránh tiếp xúc trực tiếp với phụ nữ; vì vậy, khi đến Thái Lan, các nữ khách nên chú ý nếu gặp thầy tu trên đường, hãy tránh sang một bên nhường đường cho họ, tránh chạm vào các thầy tu khi muốn nhờ giúp đỡ, và khi dâng đồ cúng.

Tiếp đến là đặc trưng văn hóa chào của người Thái – ChàoWai Văn hóa chàođã trở thành nét văn hóa đặc trưng của Thái Lan, làđiểm nhấn để nhận ra người Thái trong số rất nhiều dân tộc khác trên thế giới – đó chính là chào Wai. Khi gặp nhau, người Thái thườngchắp tay như đang cầu nguyện và nở một nụ cười ấm áp cúi nhẹ để chào người đối diện. Kiểu chào nàyđược du nhập từ văn hóa Hindu của người Ấn Độ thể hiện sự tôn trọng đối phương và hai tay đưa càng cao càng thể hiện sự tôn kính.

d) Tổ chức thực hiện

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Dự kiến sản phẩm

Giao nhiệm vụ học tập

HS làm việc theo nhóm, mỗi nhóm đọc và tìm hiểu thông tin 1,2,3 và trả lời câu hỏi

a. Em hãy nêu những biểu hiện của sự đa dạng dân tộc và các nền văn hóa của Nhật Bản, Nga, Ni – giê-ri -a( về ẩm thực, trang phục, lễ hội,…

b. Hãy nêu những biểu hiện của sự đa dạng dân tộc và các nền văn hóa khác nhau trên thế giới mà em biết.

Thực hiện nhiệm vụ

– Học sinh đọc thông tin.

– Học sinh làm việc theo nhóm: Suy nghĩ và trả lời câu hỏi giáo viên đặt ra.

Báo cáo, thảo luận

– Giáo viên gọi một số học sinh đại diện các nhóm đứng lên chia sẻ nội dung tìm hiểu về thông tin sách giáo khoa đưa ra

– Các học sinh còn lại tiến hành hoạt động nhận xét và góp ý.

Kết luận, nhận định

– Giáo viên nhận xét bài trả lời của học sinh đã được yêu cầu trình bày và tiến hành nhận xét

– Gv nhận xét, đánh giá, chốt vấn đề để làm nổi bật được sự đa dạng trong văn hóa giữa các dân tộc trên thế giới

Gv nhấn mạnh:

Mỗi dân tộc đều có những nét riêng về tính cách truyền thống, phong tục tập quán, ngôn ngữ… Đó là những vốn quý của nhân loại cần được tôn trọng, kế thừa và phát triển.

1. Sự đa dạng của các dân tộc và các nền văn hóa trên thế giới.

Mỗi dân tộc đều có những nét riêng về tính cách, truyền thống, phong tục, tập quán, ngôn ngữ….Đó là những vốn quý của nhân loại cần được tôn trọng, kế thừa và phát triển

Tôn trong sự đa dạng của các dân tộc và các nền văn hoá trên thế giới là tôn trong tính cách, truyền thống phong tục tập quán,… của các dân tộc, luôn tích cực tìm hiểu và tiếp thu những giá trị tốt đẹp của các dân tộc, đồng thời thể hiện lòng tự hào chính đáng về dân tộc mình; phê phán những hành vi kị thi, phân biệt chủng tộc và văn hóa

……………..

Tải file tài liệu để xem thêm Giáo án GDCD 8 Kết nối tri thức

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Giáo án Giáo dục công dân 8 sách Kết nối tri thức với cuộc sống (Cả năm) Kế hoạch bài dạy GDCD 8 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *