Bạn đang xem bài viết ✅ Gợi ý đáp án tự luận Mô đun 4 Tiểu học – Tất cả các môn Đáp án tự luận Module 4 (8 môn) ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Đáp án tự luận Mô đun 4 Tiểu học giúp thầy cô tham khảo, nhanh chóng trả lời các câu hỏi tự luận, câu hỏi tương tác, câu hỏi video trong khóa tập huấn Mô đun 4: Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học của mình.

Với đáp án tự luận Mô đun 4 của 8 môn:Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên và xã hội, Công nghệ, Hoạt động trải nghiệm, Đạo đức, Khoa học, Lịch sử – Địa lí, thầy cô sẽ có thêm nhiều kinh nghiệm hơn. Vậy mời thầy cô cùng tải miễn phí tài liệu về tham khảo:

Câu hỏi tương tác môn Toán Module 4

Câu 1. Trả lời câu hỏi

Theo Thầy/ Cô, việc việc xây dựng kế hoạch dạy học môn Toán có ý nghĩa gì với giáo viên và đối với bản thân Thầy/ Cô?

Việc xây dựng kế hoạch dạy học môn Toán có ý nghĩa gì với giáo viên và đối với bản thân là: GV có cơ sở để có thể phát triển các kế hoạch bài học hoặc chủ đề cụ thể để tiến hành giảng dạy hiệu quả. Những vấn đề được xác định trong KHDH&GD môn học, đặc biệt là xác định mạch nội dung, cách thức tổ chức dạy học, tài nguyên và phương án đánh giá giúp cân đối giữa các nội dung, từ đó việc triển khai dạy học thuận lợi và tiết kiệm thời gian.

Câu 2. Theo thầy/cô, cần đặt ra những câu hỏi nào để mô tả rõ ràng, chính xác hành động của HS trong mỗi hoạt động học? Hãy gửi câu trả lời để GV

Mô tả rõ ràng,chính xác những hành động mà HS/nhóm HS đã thực hiện trong hoạt động học được đưa ra phân tích. Cụ thể là:

  • HS đã tiếp nhận nhiệm vụ học tập thế nào?
  • Từng cá nhân HS đã làm gì (nghe, nói, đọc, viết) để thực hiện nhiệm vụ học tập được giao?

Chẳng hạn, HS đã nghe/đọc được gì, thể hiện qua việc HS đã ghi được những gì vào vở học tập cá nhân?

  • HS đã trao đổi/thảo luận với bạn/nhóm bạn những gì, thể hiện thông qua lời nói, cử chỉ thế nào?
  • Sản phẩm học tập của HS/nhóm HS là gì?
  • HS đã chia sẻ/thảo luận về sản phẩm học tập thế nào? HS/nhóm HS nào báo cáo? Báo cáo bằng cách nào/như thế nào? Các HS/nhóm HS khác trong lớp đã lắng nghe/thảo luận/ghi nhận báo cáo của bạn/nhóm bạn thế nào?
  • GV đã quan sát/giúp đỡ HS/nhóm HS trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập được giao thế nào?
  • GV đã tổ chức/điều khiển HS/nhóm HS chia sẻ/trao đổi/thảo luận về sản phẩm học tập bằng cách nào/như thế nào?

Câu 3. Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng

Thầy cô hãy kéo thả các thông tin để hoàn thiện mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng ở hoạt động 1: Khởi động

1- Mức 1: Tình huống khởi động nhằm huy động kiến thức/kĩ năng đã có của HS nhưng chưa tạo được hứng thú, chưa tạo được mâu thuẫn nhận thức để đặt ra vấn đề/câu hỏi chính của bài học

2- Mức 2: Tình huống khởi động tạo được hứng thú cho HS nhưng chưa huy động được kiến thức/kĩ năng đã có của HS hoặc chỉ có thể được giải quyết một phần hoặc phỏng đoán được kết quả nhưng chưa lí giải được đầy đủ bằng kiến thức/kĩ năng đã có của HS; tạo được mâu thuẫn nhận thức.

3- Mức 3: Tình huống mở đầu gần gũi với kinh nghiệm sống của HS tạo hứng thú cho HS và chỉ có thể được giải quyết một phần hoặc phỏng đoán được kết quả nhưng chưa lí giải được đầy đủ bằng kiến thức/kĩ năng cũ; đặt ra được vấn đề/câu hỏi chính của bài học.

Câu 4. Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng

Thầy cô hãy kéo thả các thông tin để hoàn thiện mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng ở hoạt động 2 – Hoạt động phân tích, khám phá, rút ra bài học

1- Mức 1: Các hoạt động giúp HS biết huy động kiến thức nhưng chưa biết chia sẻ và hợp tác trong học tập để thu nhận kiến thức mới. -Kiến thức mới được trình bày rõ ràng, tường minh bằng kênh chữ/kênh hình/kênh tiếng; – Có câu hỏi/lệnh cụ thể cho HS hoạt động để tiếp thu kiến thức mới.

2- Mức 2: Các hoạt động giúp HS biết huy động kiến thức, chia sẻ và hợp tác trong học tập để thu nhận kiến thức mới. – Kiến thức mới được thể hiện trong kênh chữ/kênh hình/kênh tiếng; – Có câu hỏi/lệnh cụ thể cho HS hoạt động để tiếp thu kiến thức mới và giải quyết được đầy đủ tình huống/câu hỏi/ nhiệm vụ mở đầu.

3- Mức 3: Các hoạt động giúp HS biết huy động kiến thức, chia sẻ và hợp tác trong học tập để thu nhận kiến thức mới. Sau khi HS đã phát hiện ra kiến thức mới, GV là người chuẩn hóa lại kiến thức cho HS để rút ra bài học. – Kiến thức mới được thể hiện bằng kênh chữ/kênh hình/kênh tiếng gắn với vấn đề cần giải quyết; tiếp nối với vấn đề/câu hỏi chính của bài học để HS tiếp thu và giải quyết được vấn đề/câu hỏi chính của bài học

Câu 5. Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng

Thầy cô hãy kéo thả các thông tin để hoàn thiện mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng ở hoạt động 3 – Hoạt động thực hành, luyện tập

1- Mức 1: Có câu hỏi/bài tập vận dụng trực tiếp những kiến thức mới học nhưng chưa nêu rõ lí do, mục đích của mỗi câu hỏi/bài tập

2- Mức 2: Hệ thống câu hỏi/bài tập được lựa chọn thành hệ thống; mỗi câu hỏi/bài tập có mục đích cụ thể, nhằm rèn luyện các kiến thức/kĩ năng cụ thể.

3- Mức 3: Hệ thống câu hỏi/bài tập được lựa chọn thành hệ thống, gắn với tình huống thực tiễn; mỗi câu hỏi/bài tập có mục đích cụ thể, nhằm rèn luyện các kiến thức/kĩ năng cụ thể.

Câu 6. Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng

Thầy cô hãy kéo thả các thông tin để hoàn thiện Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập

1- Mức 1: Mục tiêu của mỗi hoạt động học và sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành trong mỗi hoạt động đó được mô tả rõ ràng – Nhưng chưa nêu rõ phương thức hoạt động của HS/nhóm HS nhằm hoàn thành sản phẩm học tập đó.

2- Mức 2: Mục tiêu và sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành trong mỗi hoạt động học được mô tả rõ ràng; – Phương thức hoạt động học được tổ chức cho HS được trình bày rõ ràng, cụ thể, thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập cần hoàn thành.

3- Mức 3: Mục tiêu, phương thức hoạt động và sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành trong mỗi hoạt động được mô tả rõ ràng; – Phương thức hoạt động học được tổ chức cho HS thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập và đối tượng HS.

Câu 7. Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng

Thầy cô hãy kéo thả các thông tin để hoàn thiện mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của HS

1- Mức 1: Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành nhưng chưa mô tả rõ cách thức mà HS hành động với thiết bị dạy học và học liệu đó.

2- Mức 2: Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành; mô tả cụ thể, rõ ràng cách thức mà HS hành động (đọc/viết/nghe/nhìn/thực hành) với thiết bị dạy học và học liệu đó.

3- Mức 3: Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành; cách thức mà HS hành động (đọc/viết/nghe/nhìn/thực hành) với thiết bị dạy học và học liệu đó được mô tả cụ thể, rõ ràng, phù hợp với kĩ thuật học tích cực được sử dụng.

Câu 8. Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng

Thầy cô hãy kéo thả các thông tin để hoàn thiện

1- Mức 1: Phương thức đánh giá sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành trong mỗi hoạt động học được mô tả nhưng chưa có phương án kiểm tra trong quá trình hoạt động học của HS.

2- Mức 2: Phương án kiểm tra, đánh giá quá trình hoạt động học và sản phẩm học tập của HS được mô tả rõ, trong đó thể hiện rõ các tiêu chí cần đạt của các sản phẩm học tập trong các hoạt động học

3- Mức 3: Phương án kiểm tra, đánh giá quá trình hoạt động học và sản phẩm học tập của HS được mô tả rõ, trong đó thể hiện rõ các tiêu chí cần đạt của các sản phẩm học tập trung gian và sản phẩm học tập cuối cùng của các hoạt động học.

Câu 9. Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng

Thầy/cô hãy kéo thả các hộp thông tin để hoàn thiện Quy trình xây dựng khung kế hoạch dạy học.

5- Bước 3. Xây dựng khung kế hoạch dạy học của chủ đề

1- Giai đoạn 1. Xác định các nội dung chính trong KHDH môn học

2- Giai đoạn 2. Xây dựng khung KHDH cho một chủ đề

4- Bước 2. Xây dựng mạch phát triển nội dung và xác định các tiểu chủ đề

3- Bước 1. Xác định nội dung dạy học từ YCCĐ

6- Giai đoạn 3. Xây dựng khung KHDH cho các chủ đề, chuyên đề

Câu 10. Thầy/ Cô hãy thiết kế một sơ đồ phân tích kế hoạch bài dạy dựa trên gợi ý trong giai đoạn 1 trên màn hình.

Câu 10

Khi dạy học chủ đề “Hình khối” ở lớp 2. GV phân tích và nắm được ở lớp 1 HS đã được làm quen với khối hộp chữ nhật, khối lập phương nhận dạng thông qua đồ dùng học tập và vật thật. Lớp 2 HS được làm quen với khối trụ, khối cầu qua vật thật và đồ dùng học tập. Đến lớp 3 HS cũng học khối hộp chữ nhật, khối lập phương nhưng được làm quen với một số yếu tố cơ bản như đỉnh, mặt, cạnh của của khối lập phương khối hộp chữ nhật.

Câu hỏi tương tác Module 4 môn Tiếng Việt

Vai trò, tầm quan trọng của kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt

Câu hỏi: Từ kinh nghiệm giảng dạy của mình, Thầy/ Cô hãy chia sẻ về ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt. Có thể sử dụng chung một kế hoạch dạy học cho nhiều nhiều khối lớp, nhiều năm, nhiều giáo viên được không?

Trả lời:

– Xây dựng KHDH môn Tiếng Việt có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm cho việc thực hiện thành công mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn Tiếng Việt trong trường tiểu học. KHDH môn Tiếng Việt giúp cho GV có phương hướng phấn đấu, có kế hoạch tổ chức hoạt động dạy học môn Tiếng Việt cho cả năm học nhằm đạt mục tiêu GD môn Tiếng Việt trong điều kiện cụ thể của nhà trường. KHDH môn Tiếng Việt càng có ý nghĩa quan trọng trong việc cụ thể hoá CT phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi nhà trường, nhằm mục đích đáp ứng tốt nhất các yêu cầu mà CT đặt ra.

– Không thể sử dụng chung một kế hoạch dạy học cho nhiều nhiều khối lớp, nhiều năm, nhiều giáo viên được. Vì mỗi khối lớp, mỗi năm học có điều kiện thực hiện, tổ chức các môn học và hoạt động giáo dục cũng như giải pháp và cách tổ chức thực hiện là không giống nhau.

Nguyên tắc xây dựng KHDH môn học

Câu hỏi. Chọn các đáp án đúng

Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn trong xây dựng kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt bao gồm những nội dung nào?

Các đáp án đúng:

Nguyên tắc xây dựng KHDH môn học

Phù hợp môi trường giáo dục; đội ngũ, cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục.

Đảm bảo sự chỉ đạo, phối hợp thống nhất, đồng bộ, giữa Hiệu trưởng, tổ chuyên môn và giáo viên

Tạo được sự đồng thuận giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng…

Phù hợp với trình độ, đặc điểm HS

Các chủ đề, nội dung được sử dụng để đạt chuẩn

Câu hỏi. Trả lời câu hỏi

Dựa vào những hiểu biết về cấu trúc của KHDH môn Tiếng Việt, Thầy/Cô hãy tự xây dựng KHDH môn Tiếng Việt theo cấu trúc đó.

Trả lời:

I. Căn cứ xây dựng kế hoạch (CT môn Tiếng Việt, SGK Tiếng Việt được sử dụng tại nhà trường, các SGK Tiếng Việt khác có trong danh mục được Bộ GDĐT phê duyệt, kế hoạch thời gian thực hiện CT môn Tiếng Việt của nhà trường, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, hướng dẫn thực hiện môn học của các cấp có thẩm quyền,…)

II. Điều kiện thực hiện môn học (đội ngũ GV, đặc điểm đối tượng HS, nguồn học liệu, thiết bị DH, phòng học (nếu có), các nội dung về: GD địa phương, an toàn giao thông, chủ đề hoạt động GD tập thể, nội dung thực hiện GV liên môn,…)

III. Kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt

Dưới đây là một trong những cách trình bày KHDH môn Tiếng Việt:

Tuần, tháng

Chương trình và sách giáo khoa

Nội dung điều chỉnh, bổ sung

Ghi chú

Chủ đề/mạch nội dung

Tên bài học

Tiết/thời lượng

IV. Tổ chức thực hiện

1. Giáo viên phụ trách

2. Tổ trưởng (khối trưởng)

Tổ trưởng Hiệu trưởng

Quy trình xây dựng Kế hoạch dạy học môn học

Câu hỏi: Trả lời câu hỏi

Hãy cùng nhìn lại quy trình xây dựng KHDH dưới đây, Thầy/ Cô đã thực hiện những bước nào sau đây?

A. Phân tích các văn bản pháp quy, hướng dẫn

B. Phân tích đặc điểm, điều kiện của nhà trường và đối tượng HS

C. Xây dựng tổng thể KHDH môn Tiếng Việt

D. Hoàn thiện và phê duyệt văn bản KHDH môn Tiếng Việt

Thầy/Cô hãy liệt kê những đáp án bản thân đã thực hiện.

Trả lời:

(1):Tổ chuyên môn tổ chức thực hiện:

– Nghiên cứu CT môn Tiếng Việt; nghiên cứu SGK môn Tiếng Việt sử dụng tại trường, các SGK Tiếng Việt khác có trong danh mục được Bộ GDĐT phê duyệt để chọn các nội dung phù hợp, thực hiện tích hợp, bổ sung, xây dựng chủ đề dạy học đưa vào KHDH môn Tiếng Việt; nghiên cứu kế hoạch thời gian thực hiện CT các môn học, hoạt động GD của nhà trường, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, hướng dẫn thực hiện các môn học, hoạt động GD của các cấp có thẩm quyền và các quy định khác có liên quan của Hiệu trưởng nhà trường (nếu có).

– Nghiên cứu điều kiện tổ chức dạy học môn Tiếng Việt, gồm: đội ngũ GV, nguồn học liệu, thiết bị dạy học, phòng bộ môn (nếu có); nội dung GD địa phương,… chủ đề hoạt động GD tập thể, nội dung thực hiện tích hợp liên môn và các điều kiện đảm bảo khác có liên quan để tổ chức hoạt động dạy học môn Tiếng Việt trong năm học tại nhà trường.

Việc xây dựng KHDH môn Tiếng Việt cần đảm bảo phát huy vai trò từng cá nhân, tính tương tác, hợp tác các thành viên trong tổ để đảm bảo tính liên thông giữ môn Tiếng Việt và các môn học, HĐGD khác.

(2): Tổ trưởng chuyên môn giao nhiệm vụ cho GV trong tổ xây dựng dự thảo KHDH môn Tiếng Việt; tổng hợp xây dựng dự thảo KHDH môn Tiếng Việt theo khối lớp; tổ chức trao đổi, thảo luận giữa các thành viên tổ chuyên môn về dự thảo kế hoạch; hoàn thiện dự thảo kế hoạch trình Hiệu trưởng phê duyệt theo khối lớp.

(3): GV chủ động nghiên cứu CT, SGK và các nội dung liên quan khác; tìm hiểu về đặc điểm đối tượng HS gồm: các đặc điểm về vùng miền; hoàn cảnh gia đình HS; chất lượng học tập lớp dưới (dựa vào hồ sơ bàn giao chất lượng GD)…; lập KHDH môn Tiếng Việt ở khối lớp mình được phân công, phù hợp điều kiện thực tiễn

(4): Tổ chuyên môn xác định những bài học/ chủ đề có nội dung cần điều chỉnh, bổ sung (nếu có); tổ chức xây dựng KHDH môn Tiếng Việt; hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho GV tổ chức thực hiện các HDDH môn Tiếng Việt theo kế hoạch; giám sát, kiểm tra, đánh giá và đề xuất điều chỉnh, bổ sung KHDH.

Quy trình xây dựng Kế hoạch bài dạy

Câu hỏi: Trả lời câu hỏi

Dựa vào kinh nghiệm thực tế, Thầy/Cô hãy thử đề xuất một quy trình xây dựng kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt áp dụng tại đơn vị mình đang công tác.

Trả lời:

1. Phân tích bài học Tiếng Việt sẽ được thiết kế kế hoạch

2. Tiến hành xây dựng KHBD Tiếng Việt

  • Xác định yêu cầu cần đạt và viết mục tiêu bài học
  • Xác định nội dung dạy học trọng tâm, sắp xếp nội dung hướng vào phát triển năng lực

3. Thiết kế các hoạt động học tập nhằm chuyển tải nội dung bài học và hướng vào phát triển được các năng lực

  • Khởi động
  • Khám phá
  • Luyện tập
  • Vận dụng

4. Thiết kế những câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ cho từng hoạt động; thiết kế công cụ đánh giá kết quả học tập theo quá trình

5.Điều chỉnh KHBD sau khi dạy học

Phân tích kế hoạch và tài liệu dạy học môn Tiếng Việt

Câu hỏi: Trả lời câu hỏi

Dựa vào việc tự xây dựng KHDH và theo dõi ví dụ minh họa, Thầy/ cô rút ra kinh nghiệm gì về việc xây dựng KHDH môn Tiếng Việt cấp tiểu học?

Trả lời:

Một số kinh nghiệm về xây dựng KHD:

1 .Viết mục tiêu: Căn cứ vào yêu cầu cần đạt, bài học hoặc chủ đề học tập xác định học sinh hình thành được những năng lực chuyên môn gì về đoc, viết, nói và nghe; kiến thức văn học; kiến thức tiếng Việt. Thông qua bài học, dựa vào ngữ liệu hình thành cho học sinh phẩm chất gì một cách tường minh. Thông qua các hoạt động dạy học được triển khai học sinh hình thành những năng lực chung nào.

2. Tùy tình hình thực tế học sinh, GV xây dựng các hoạt động học tập cho học sinh (khởi động, khám phá, luyện tập, vận dụng) Tùy theo bài, có thể vừa luyện tập vừa khám phá. Hoạt động phải hướng đến hoạt động của học sinh. Tổ chức cho học sinh tích cực, chủ động chiếm lĩnh kiến thức thông qua làm việc. Từ hoạt động học học sinh hình thành năng lực cho bản thân.

3. Đánh giá lại KHBD là hoạt động cần thiết. Nghiêm túc nhìn nhận lại những thất bại với vai trò của một “đạo diễn” thì lần tổ chức sau sẽ hiệu quả hơn.

Ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt

Việc xây dựng kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt là rất quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong quá trình giảng dạy và học tập. Sau đây là một số ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt:

  • Giúp giáo viên có kế hoạch cụ thể, chi tiết và chặt chẽ trong việc giảng dạy Tiếng Việt, từ đó giúp tăng tính hiệu quả và chất lượng của quá trình dạy và học.
  • Tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh có thể chuẩn bị tốt hơn cho các bài học tiếp theo. Kế hoạch dạy học sẽ giúp các bên liên kết được các nội dung, kiến thức liên quan đến môn Tiếng Việt và lập ra kế hoạch hợp lý cho các hoạt động dạy học.
  • Đảm bảo tính liên tục và phát triển của quá trình dạy và học môn Tiếng Việt. Kế hoạch dạy học sẽ giúp giáo viên phối hợp tốt các nội dung, kỹ năng và phương pháp dạy học để đạt được sự tiến bộ của học sinh.
  • Giúp giáo viên đánh giá được kết quả học tập của học sinh và đưa ra các phương pháp giảng dạy phù hợp hơn. Bằng cách theo dõi kế hoạch dạy học, giáo viên có thể xem xét lại các phương pháp giảng dạy và điều chỉnh lại các hoạt động dạy học để đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh.
  • Giúp cho việc đánh giá kết quả học tập được chính xác hơn. Kế hoạch dạy học sẽ giúp giáo viên có thể so sánh giữa kế hoạch và các hoạt động dạy học thực tế để đánh giá kết quả học tập của học sinh.

Tóm lại, việc xây dựng kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt rất quan trọng và cần thiết để đảm bảo tính liên tục, phát triển và hiệu quả trong quá trình dạy và học môn Tiếng Việt.

Câu hỏi tương tác Module 4 Tự nhiên và xã hội

Câu 1. Chọn các đáp án đúng

Những quan điểm nào dưới đây được nhấn mạnh trong xây dựng chương trình môn học Tự nhiên và Xã hội

Dạy học tích hợp

Tích cực hoá hoạt động của học sinh

Đảm bảo tính mở, linh hoạt

Dạy học theo chủ đề

Câu hỏi tương tác

Câu 2. Trả lời câu hỏi

Việc xây dựng Kế hoạch dạy học môn học Tự nhiên và Xã hội thể hiện rõ ý nghĩa đối với công tác quản lí và cả đối với giáo viên. Thầy/ cô hãy chia sẻ ý kiến của mình về vấn đề này.

Nhập câu trả lời vào hộp thoại dưới đây:

– Đối với công tác quản lí: Việc xây dựng Kế hoạch dạy học môn học Tự nhiên và Xã hội là một bước cụ thể hoá các chủ trương, kế hoạch của nhà trường, vì thế nó là khâu quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn Tự nhiên và Xã hội trường trường Tiểu học.

Tham khảo thêm:   Văn mẫu lớp 11: Đoạn văn nói lên điều em thích nhất ở bài Hôm qua tát nước đầu đình Những bài văn hay lớp 11

– Đối với GV: Thực hiện chương giáo dục môn Tự nhiên và Xã hội một cách có mục đích và hệ thống trong chương trình giáo dục chung của nhà trường thông qua việc hiểu sâu sắc về mục tiêu, yêu cầu cần đạt; chủ động, linh hoạt trong sử dụng sách giáo khoa, thiết bị dạy học, vận dụng phương phương, hình thức tổ chức, địa điểm dạy học phù hợp với năng lực HS, phù hợp với mục tiêu giáo dục của nhà trường, của thực tế địa phương theo vùng, miền.

Câu 3. Trả lời câu hỏi

Thầy/ cô hãy cho biết tại sao cần xây dựng kế hoạch dạy học theo chủ đề/bài học? Khi xây dựng kế hoạch dạy học một chủ đề/bài học theo hướng phát triển PC và NL học sinh cần đảm bảo các yêu cầu gì?

Nhập câu trả lời vào hộp thoại dưới đây:

* Cần xây dựng kế hoạch dạy học theo chủ đề/bài học vì:

  • Giúp GV dạy học 1 chủ đề/bài học môn học Tự nhiên và Xã hội hiệu quả.
  • Là tài liệu có giá trị để đồng nghiệp và bản thân GV xem xét, điều chỉnh lại kế hoạch dạy học các chủ đề/bài học của mình.
  • Thể hiện sự kết nối hợp lí, lô-gic giữa các chủ đề/bài học về nội dung, phương pháp đặc trưng của môn học Tự nhiên và Xã hội.
  • Tạo thuận lợi cho đội ngũ GV có cùng chuyên môn trong quá trình dạy học môn học Tự nhiên và Xã hội.
  • Là bằng chứng góp phần đánh giá chất lượng của các tiết học chủ đề/bài học của môn học Tự nhiên và Xã hội.

* Khi xây dựng kế hoạch dạy học một chủ đề/bài học theo hướng phát triển PC và NL học sinh cần đảm bảo các yêu cầu:

– Về mục tiêu kế hoạch bài dạy: cần đảm bảo bám sát mục tiêu chung của môn học và yêu cầu cần đạt cụ thể trong chủ đề/bài học.

– Về nội dung kế hoạch bài dạy:

  • Phải đảm bảo chính xác, khoa học, đáp ứng đầy đủ nội dung bài học trong chương trình, làm rõ nội dung trọng tâm, có liên hệ thực tế, đảm bảo tính giáo dục và có tính phát triển.
  • Đối với KH bài học môn Tự nhiên và Xã hội, khi xây dựng KHBD phải chú ý đến tính mở trong việc lựa chọn và khai thác các đối tượng học tập sẵn có ở địa phương để xây dựng nội dung học tập. Kết nối, liên hệ nội dung của bài học với nội dung, đối tượng học tập ở địa phương, qua đó phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống.

– Về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học được lựa chọn và sử dụng trong KHDH:

  • Cần khai thác triệt để các phương pháp dạy học tích cực, hướng đến phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh.
  • Đối với việc dạy học môn Tự nhiên và Xã hội, phương pháp dự kiến đưa ra trong kế hoạch bài dạy phải giúp học sinh đềxuất những câu hỏi, phát hiện vấn đề cần tìm hiểu và tích cực tham gia giải quyết vấn đề. Chú trọng cho HS quan sát, đọc, thực hiện thực hành, điều tra đơn giản để tìm hiểu các sự vật, hiện tượng, các mối quan hệ trong tự nhiên và xã hội xung quanh; thu thập và ghi lại các dữ liệu đơn giản từ quan sát, thực hành; nhận xét về những đặc điểm bên ngoài, so sánh sự giống, khác nhau giữa sự vật, hiện tượng xung quanh …
  • Vận dụng linh hoạt, sáng tạo, phù hợp nhiều phương pháp dạy học với nhau; quan tâm đến hứng thú và chú ý tới sự khác biệt của học sinh để hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực của mỗi học sinh.
  • Kết hợp dạy học trong lớp với dạy học ngoài lớp, linh hoạt sử dụng các hình thức: dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm, dạy học toàn lớp để phát triển phẩm chất chủ yếu và năng lực chung cho học sinh.

– Về phương tiện được dự kiến đưa ra và sử dụng trong KHBD: Kết hợp đa dạng nhiều phương tiện dạy học khác nhau. Đối với dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học, cần tăng cường việc tổ chức các hoạt động dạy học tạo cơ hội cho học sinh được sử dụng các tranh ảnh, vật thật để quan sát và thực hành đơn giản.

– Tiến trình và các hoạt động tổ chức trong KHBD: Tiếp cận tiến trình phát triển năng lực, tạo cơ hội cho người học được học trong hoạt động và thông qua hoạt động khám phá, nghiên cứu khoa học. Do đó, khi thiết kế KHBD, giáo viên nên thiết kế thành chuỗi các hoạt động học tập của học sinh, số lượng các hoạt động nên được lựa chọn phù hợp với mục tiêu, thời gian của bài học, đối tượng và điều kiện học tập học sinh.

Câu 4. Trả lời câu hỏi

Thầy/ cô hãy:

– Xây dựng các câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực thành phần nhận thức khoa học.

– Xây dựng các câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực thành phần tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh.

– Xây dựng các câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực thành phần vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.

* Xây dựng các câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực thành phần nhận thức khoa học:

  • Mọi người trong mỗi hình đang làm gì?
  • Việc làm nào có thể gây đứt tay, chân; bỏng, điện giật?
  • Nếu là bạn Hà, em sẽ nói gì và làm gì?
  • Vậy khi lỡ bị như vậy rồi thì chúng ta làm gì? Cô và các con sẽ cùng đi xử lí một số tình huống cụ thể nhé.

* Xây dựng các câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực thành phần tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh:

  • Chọn 2 – 3 đồ dùng trong nhà có thể gây đứt tay và giải thích khi nào sử dụng chúng có thể bị đứt tay.
  • Nêu một số lưu ý khi sử dụng những đồ dùng đó để đảm bảo an toàn.
  • Ngoài các đồ dùng trên, con còn biết cách sử dụng an toàn những đồ dùng nào khác?

* Xây dựng các câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực thành phần vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:

  • Em hãy tìm các đồ dùng trong gia đình có thể dẫn đến bị thương, nguy hiểm (đứt tay, chân; bỏng; điện giật)?
  • Bạn Bo đã làm gì?
  • Chúng ta có nên làm như bạn không?

Câu 5. Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng

Thầy/ cô hãy kéo thả các hộp thông tin để hoàn thiện Quy trình xây dựng bài dạy môn Tự nhiên và Xã hội.

Quy trình xây dựng bài dạy

Câu hỏi tương tác Module 4 môn Công nghệ

Câu 1. Chọn đáp án đúng nhất

Chương trình môn Công nghệ ở cấp tiểu học nhấn mạnh quan điểm nào?

Tất cả các đáp án trên

Khoa học, thực tiễn

Mở, linh hoạt

Hội nhập, khả thi

Kế thừa, phát triển

Hướng nghiệp

Câu 2. Điền hoặc chọn từ thích hợp vào chỗ trống

Hãy lựa chọn các từ khóa bên dưới để điền vào chỗ trống, hoàn thiện mô tả về mục tiêu của môn Công nghệ cấp tiểu học

Giáo dục công nghệ ở cấp tiểu học bước đầu hình thành và phát triển ở học sinh năng lực công nghệ trên cơ sở các mạch nội dung về công nghệ và đời sống, thủ công kĩ thuật; khơi dậy hứng thú học tập và tìm hiểu công nghệ. Kết thúc tiểu học, học sinh sử dụng được một số sản phẩm công nghệ thông dụng trong gia đình đúng cách, an toàn; thiết kế được sản phẩm thủ công kĩ thuật đơn giản; trao đổi được một số thông tin đơn giản về các sản phẩm công nghệ trong phạm vi gia đình, nhà trường; nhận xét được ở mức độ đơn giản về sản phẩm công nghệ thường gặp; nhận biết được vai trò của công nghệ đối với đời sống trong gia đình, ở nhà trường.

Câu 3. Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng

Thầy/cô hãy kéo và thả các hộp thông tin vào các ô trống trên bảng sau để hoàn thiện các khái niệm về năng lực đặc thù của môn Công nghệ

1 – Nhận thức công nghệ: là năng lực làm chủ kiến thức phổ thông cốt lõi về công nghệ trên các phương diện bản chất của công nghệ; mối quan hệ giữa công nghệ, con người, xã hội; một số công nghệ phổ biến, các quá trình sản xuất chủ yếu có ảnh hưởng và tác động lớn tới kinh tế, xã hội trong hiện tại và tương lai; phát triển và đổi mới công nghệ; nghề nghiệp và định hướng nghề nghiệp trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ chủ yếu ở Việt Nam.

2- Giao tiếp công nghệ: là năng lực lập, đọc, trao đổi tài liệu kĩ thuật về các sản phẩm, quá trình, dịch vụ công nghệ trong sử dụng, đánh giá công nghệ và thiết kế kĩ thuật.

3- Sử dụng công nghệ: là năng lực khai thác sản phẩm, quá trình, dịch vụ công nghệ đúng chức năng, đúng kĩ thuật, an toàn và hiệu quả; tạo ra sản phẩm công nghệ.

4- Đánh giá công nghệ: là năng lực đưa ra những nhận định về một sản phẩm, quá trình, dịch vụ công nghệ với góc nhìn đa chiều về vai trò, chức năng, chất lượng, kinh tế – tài chính, tác động môi trường và những mặt trái của kĩ thuật, công nghệ

5- Thiết kế kĩ thuật: là năng lực phát hiện nhu cầu, vấn đề cần giải quyết, cần đổi mới trong thực tiễn; đề xuất giải pháp kĩ thuật, công nghệ đáp ứng nhu cầu, giải quyết vấn đề đặt ra; hiện thực hoá giải pháp kĩ thuật, công nghệ; thử nghiệm và đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu, vấn đề đặt ra. Quá trình trên được thực hiện trên cơ sở xem xét đầy đủ các khía cạnh về tài nguyên, môi trường, kinh tế và nhân văn.

Câu 4. Chọn các đáp án đúng

Môn Công nghệ ở cấp tiểu học bao gồm những nội dung nào?

Công nghệ và hướng nghiệp

Công nghệ và đời sống

Thiết kế và đổi mới công nghệ

Lĩnh vực sản xuất chủ yếu

Câu 5. Trả lời câu hỏi

Định hướng về phương pháp dạy học Công nghệ yêu cầu: Vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học phát huy tính chủ động, sáng tạo, tích cực và phù hợp với sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh; coi trọng học tập dựa trên hành động, trải nghiệm; coi trọng thực hành, vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn nhằm nâng cao hứng thú học tập của học sinh. Thầy cô hãy trình bày một ý tưởng tổ chức hoạt động cho học sinh tiểu học thỏa mãn yêu cầu trên.

Dạy học sáng tạo: Hãy nhờ sự trợ giúp của các công cụ để kích thích sự sáng tạo. Bao gồm các trò chơi vui nhộn hoặc các hình thức vận động, thực hành ..

Câu 6. Trả lời câu hỏi

Dựa vào Chương trình môn học và những hiểu biết của Thầy/cô sau khi tìm hiểu Mô-đun 3, Thầy/cô rút ra những kinh nghiệm gì cho mình khi kiểm tra, đánh giá môn Công nghệ ở cấp Tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh.

Giáo viên đưa ra quyết định về sự cần thiết và những việc cần làm của học sinh để học sinh tự phản ánh được quá trình học tập của chính mình và điều chỉnh để các em có thể hiểu sâu sắc hơn về nâng cao năng lực và phẩm chất của học sinh đảm bảo tính chuẩn xác, đảm bảo tính tin cậy, đảm bảo tính chân thực, đảm bảo tính thực tế và hiệu quả.

Câu 7. Theo Thầy/ Cô, vai trò của việc xây dựng kế hoạch dạy học môn Công nghệ là gì?

Xây dựng kế hoạch dạy học môn công nghệ theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh.Trình bày các nhiệm vụ giảng dạy cần phải thực hiện trong năm học, giúp giáo viên thực hiện một cách chủ động, toàn diện.Giáo viên có thể sử dụng kế hoạch dạy học môn công nghệ như một danh sách các công việc và thực hiện theo dõi trong năm học. Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch dạy học công nghệ, giáo viên có cơ sở để có thể phát triển các kế hoạch bài học hoặc chủ đề cụ thể, tiến hành giảng dạy hiệu quả.

Câu 8. Theo Thầy/cô trong những nguyên tắc xây dựng kế hoạch dạy học môn Công nghệ, nguyên tắc nào cần chú trọng nhưng dễ bị lơ là nhất? Thầy/cô tự rút ra lưu ý gì cho riêng mình khi xây dựng kế hoạch tổ/nhóm chuyên môn của mình?

Nguyên tắc 3, 4 . Khi xây dựng tổ ,nhóm cần đảm bảo các nguồn lực xây dựng thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường; có lộ trình, kế hoạch thực hiện chi tiết, khả thi

Đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất, đồng bộ, sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các cơ quan quản lí giáo dục, các lực lượng bên ngoài nhà trường với các trường tiểu học.

Câu 9. Trong quy trình xây dựng Kế hoạch dạy học cụ thể, Thầy cô đã thực hiện những bước nào sau đây?

A. Xác định cơ sở xây dựng kế hoạch

B. Lập kế hoạch cụ thể

C. Thông qua tổ chuyên môn

D. Điều chỉnh, hoàn thiện kế hoạch

Quy trình xây dựng Kế hoạch giáo dục môn Công nghệ

Bước 1: Phân tích các văn bản pháp quy, hướng dẫn (Chương trình tổng thể, Chương trình môn học; Hướng dẫn của Bộ GDĐT, Sở GDĐT, Phòng GDĐT,…)

Mục tiêu: Xác định được các yêu cầu cốt lõi của Chương trình tổng thể, chương trình môn Công nghệ cấp tiểu học trong chương trình GDPT về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, đánh giá ..; xác định trọng tâm của KHGD nhà trường, các văn bản hướng dẫn thực hiện, triển khai chuyên môn của các cấp quản lí trong năm học.

Cách thực hiện: Tổ chuyên môn họp, nghiên cứu, phân tích các văn bản chương trình, văn bản pháp quy, hướng dẫn.

Sản phẩm: Bản báo cáo tổng hợp kết quả trong đó xác định được các yêu cầu cốt lõi của Chương trình tổng thể, chương trình môn Công nghệ cấp tiểu học trong chương trình GDPT về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, đánh giá..; trọng tâm của KHGD nhà trường, các văn bản hướng dẫn thực hiện, triển khai chuyên môn của các cấp quản lí trong năm học.

Bước 2: Phân tích đặc điểm, điều kiện của nhà trường và đối tượng HS

Bước 3: Xây dựng tổng thể KHGD môn Công nghệ

Bước 4: Hoàn thiện và phê duyệt văn bản KHGD môn Công nghệ

Câu 10. Dựa vào việc tự xây dựng KHDH và theo dõi các ví dụ minh họa, Thầy cô rút ra kinh nghiệm gì về việc xây dựng KHDH môn Công nghệ cấp tiểu học?

Giáo viên thực hiện tốt công tác và giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh.

– Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chuyên môn.để chuyên môn hướng dẫn thêm

– Chịu trách nhiệm về việc xây dựng kế hoạch về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục môn Công nghệ cấp tiểu học

Câu 11. Thầy/cô hãy so sánh điểm chung và riêng của các nguyên tắc xây dựng KHGD môn học và KHBD. Lý giải tại sao lại có những khác biệt này?

Kế hoạch dạy học ( KHBD là kịch bản dạy học do GV thiết kế bao gồm các hoạt động của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học một bài học nhằm… giúp hiện thực hóa kế hoạch giáo dục môn học phù hợp với đối tượng học sinh trong những điều kiện thời gian và môi trường cụ thể..Giúp giáo viên chủ động về thời gian.

Câu 12. Thầy, Cô hãy thử đề xuất một quy trình xây dựng kế hoạch bài dạy môn Công nghệ tại khối lớp mà Thầy, Cô phụ trách.

Bài 5. Máy thu hình.

Yêu cầu cần đạt

1. Về năng lực

– Năng lực công nghệ:

+ Trình bày được tác dụng của máy thu hình (tivi) trong gia đình.

+ Mô tả được mối quan hệ đơn giản giữa đài phát thanh và máy thu thanh…

Câu 13. Thầy/cô hãy áp dụng quy trình xây dựng KHBD vừa học để xây dựng một KHBD cho một chủ đề/bài học của môn Công nghệ.

BÀI 5: MÁY THU HÌNH

I. Yêu cầu cần đạt

1.a. Về năng lực công nghệ:

– trình bày được tác dụng của máy thu hình (tivi) trong gia đình

Chọn kênh điều chỉnh được âm thanh của tivi theo ý muốn vận dụng thông qua tìm tòi khám phá thêm các kênh truyền hình khác phù hợp với lứa tuổi học sinh

Xác định chuỗi hoạt động học của kế hoạch bài dạy tương ứng với các mục tiêu của bài học Trên cơ sở mục tiêu và nội dung kiến thức đã xác định ở bước 1 và 2,

GV xây dựng chuỗi các hoạt động học của HS. Chuỗi các hoạt động học này chính là khung kịch bản dạy học tổng thể của bài học, làm cho kế hoạch bài học sẽ logic, hợp lí, đảm bảo thực hiện được đầy đủ mục tiêu của bài học, không vượt quá/ bỏ sót và hạn chế sự trùng lặp về mục tiêu trong các hoạt động của bài học. Chuỗi hoạt động dạy học cần thể hiện được tiến trình tổ chức dạy học gồm: (i) Mở đầu/xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập .

Câu 14. Dựa trên ví dụ minh họa về xây dựng kế hoạch bài dạy thuộc phần Công nghệ trong mục này, Thầy, Cô hãy phân tích và đánh giá kế hoạch dạy học đó.

Giám sát quá trình triển khai kế hoạch giáo dục, điều hành xây dựng kế hoạch, định hướng xây dựng về thời lượng, đóng góp ý kiến và đánh giá hiệu quả kế hoạch dạy học đó.

Câu hỏi tương tác môn Đạo đức Module 4

Câu 1. Dựa vào các thông tin trên, thầy/cô nhận xét như thế nào về mối quan hệ giữa chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và chương trình môn Đạo đức?

Trả lời:

Chương trình tổng thể quy định, căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục. Phạm vi đánh giá bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn. Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của học sinh.

Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thông qua đánh giá thường xuyên, định kì ở cơ sở giáo dục, các kì đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì đánh giá quốc tế. Cùng với kết quả các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học và chuyên đề học tập lựa chọn, kết quả các môn học tự chọn được sử dụng cho đánh giá kết quả học tập chung của học sinh trong từng năm học và trong cả quá trình học tập.

Chương trình môn Đạo đức nêu rõ, đánh giá kết quả giáo dục phải bảo đảm các yêu cầu sau:

  • Kết hợp đánh giá thông qua các nhiệm vụ học tập.
  • Chú trọng sử dụng các bài tập xử lí tình huống được xây dựng trên cơ sở gắn kiến thức của bài học với thực tiễn đời sống.
  • Việc đánh giá thông qua quan sát biểu hiện về thái độ, hành vi ứng xử của học sinh trong quá trình tham gia vào các hoạt động học tập, sinh hoạt ở trường, ở nhà và ở cộng đồng cần dựa trên phiếu nhận xét của giáo viên, học sinh, gia đình hoặc các tổ chức xã hội.
  • Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh, đánh giá của phụ huynh học sinh và đánh giá của cộng đồng.
  • Kết quả đánh giá sau mỗi học kì và cả năm học đối với mỗi học sinh là kết quả tổng hợp đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Câu 2. Theo Thầy/ Cô, nguyên tắc xây dựng kế hoạch bài dạy môn Đạo đức và kế hoạch dạy học môn Đạo đức có gì giống và khác nhau?

Trả lời:

Giống nhau: Đều dựa vàoChương trình giáo dục môn Đạo đức để xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt, nội dung, phương pháp và đánh giá kết quả học tập của học sinh của mình phù hợp với chương trình môn học.

Khác nhau:

Kế hoạch dạy học môn Đạo đức phản ánh qua hoạt động của giáo viên và hoạt động của học sinh. Tổng hợp nhiều yếu tố để xây dựng được Kế hoạch dạy học môn Đạo đức. Còn nguyên tắc xây dựng kế hoạch bài dạy môn Đạo đức là một phần của Kế hoạch dạy học môn Đạo đức.

Câu 3. Phác thảo quy trình xây dựng môn Đạo đức

Đạo đức

Câu 4. Phân tích hoạt động học của học sinh ở ví dụ minh họa đã cung cấp

Các bước phân tích hoạt động học của học sinh gồm:

  • Các hoạt động học của học sinh được thiết kế theo định hướng của chương trình giáo dục phổ thông mới gồm: hoạt động khởi động, hoạt động khám phá vấn đề (hình thành tri thức mới), hoạt động luyện tập (thực hành), hoạt động ứng dụng
  • Các hoạt động học của học sinh hướng tới thực hiện đầy đủ các mục tiêu, yêu cầu cần đạt của bài học.
  • Các hoạt động học của học sinh phát huy tính chủ động, sáng tạo, tích cực của học sinh.
  • Các hoạt động học của học sinh đảm bảo thời gian dự kiến của bài học.
  • Các hoạt động học của học sinh phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học và đặc điểm, trình độ của đối tượng học sinh của lớp.
  • Các hoạt động học của học sinh được thiết kế sinh động, hấp dẫn, kết hợp linh hoạt nhiều hình thức làm việc của học sinh (làm việc nhóm, cá nhân,…) để tránh nhàm chán.
  • Các hoạt động đánh giá được thiết kế đồng bộ với các hoạt động học tập.
  • Các sản phẩm khi kết thúc hoạt động học phù hợp và khả thi với đối tượng học sinh của lớp.

Câu 5. Phương pháp giáo dục của môn Đạo đức cần đáp ứng những yêu cầu gì? Theo Thầy/ Cô, quy định của Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đối với chương trình môn Đạo đức về yêu cầu cần đạt về phương pháp sẽ được thể hiện như thế nào?

Trả lời

Phương pháp giáo dục của môn Đạo đức cần tích cực hoá hoạt động của học sinh.

Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đối với chương trình môn Đạo đức về yêu cầu cần đạt về phương pháp cụ thể là:

  • Chú trọng tổ chức, hướng dẫn các hoạt động để học sinh khám phá, phân tích, khai thác thông tin, xử lí tình huống thực tiễn, trường hợp điển hình; tăng cường sử dụng các thông tin, tình huống, trường hợp của thực tế cuộc sống xung quanh, gần gũi với đời sống học sinh trong việc phân tích, đối chiếu, minh hoạ để các bài học vừa có sức hấp dẫn, vừa nhẹ nhàng, hiệu quả; coi trọng tổ chức các hoạt động trải nghiệm để học sinh tự phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới, phát triển kĩ năng và thái độ tích cực, trên cơ sở đó hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực của người công dân tương lai.
  • Kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống với các phương pháp dạy học hiện đại theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học; tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù của môn học như: giải quyết vấn đề, phân tích trường hợp điển hình kết hợp nêu những tấm gương công dân tiêu biểu; xử lí tình huống có tính thời sự về đạo đức, pháp luật và kinh tế trong cuộc sống hằng ngày; thảo luận nhóm; đóng vai; dự án;…
  • Kết hợp các hình thức dạy học theo hướng linh hoạt, phù hợp, hiệu quả: dạy học theo lớp, theo nhóm và cá nhân; dạy học ở trong lớp và ở ngoài lớp, ngoài khuôn viên nhà trường; tăng cường thực hành, rèn luyện kĩ năng trong các tình huống cụ thể của đời sống; tích cực sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại nhằm đa dạng, cập nhật thông tin, tạo hứng thú cho học sinh.
  • Phối hợp giáo dục trong nhà trường với giáo dục ở gia đình và xã hội.
Tham khảo thêm:   Tiếng Anh 8 Unit 10: Looking Back Soạn Anh 8 Kết nối tri thức trang 112

Câu 6. Quy trình xây dựng kế hoạch

Giống nhau: quy trình xây dựng Kế hoạch bài dạy môn Đạo đức và quy trình xây dựng kế hoạch dạy học môn Đạo đức đều đánh giá để chỉ ra được: những mặt tích cực, những yếu tố hạn chế và nguyên nhân, những nội dung và biện pháp điều chỉnh.

Khác nhau:

Quy trình xây dựng kế hoạch dạy học môn Đạo đức:Nghiên cứu chương trình giáo dục môn Đạo đức; Phân tích bối cảnh dạy học môn Đạo đức của nhà; Xây dựng kế hoạch dạy học môn Đạo đức; Hoàn thiện văn bản, phê duyệt kế hoạch dạy học của nhà trường; Triển khai thực hiện, đánh giá và điều chỉnh chương trình.

Quy trình xây dựng Kế hoạch bài dạy môn Đạo đức: Phân tích mục tiêu chủ đề/bài học môn Đạo đức; Xây dựng kế hoạch bài dạy chủ đề/bài học môn Đạo đức;

Câu 7. Quy trình xây dựng kế hoạch dạy học môn Đạo đức:

  1. Nghiên cứu chương trình giáo dục môn Đạo đức
  2. Phân tích bối cảnh dạy học môn Đạo đức của nhà
  3. Xây dựng kế hoạch dạy học môn Đạo đức
  4. Hoàn thiện văn bản, phê duyệt kế hoạch dạy học của nhà trường
  5. Triển khai thực hiện, đánh giá và điều chỉnh chương trình

Câu 8. Theo Thầy/ Cô, quy trình xây dựng Kế hoạch bài dạy môn Đạo đức có gì giống và khác với quy trình xây dựng kế hoạch dạy học môn Đạo đức ?

Giống nhau: Đều dựa vàoChương trình giáo dục môn Đạo đức để xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt, nội dung, phương pháp và đánh giá kết quả học tập của học sinh của mình phù hợp với chương trình môn học.

Khác nhau:

* Kế hoạch bài dạy môn Đạo đức, gồm có 4 pha hoạt động :

  • Hoạt động Mở đầu: khởi động, kết nối.
  • Hoạt động Hình thành kiến thức mới: trải nghiệm, khám phá, phân tích, hình thành kiến thức mới (đối với bài hình thành kiến thức mới).
  • Hoạt động Luyện tập, thực hành.
  • Hoạt động ứng dụng.
  • Hoạt động mở rộng (nếu có).

* Kế hoạch dạy học môn Đạo đức chỉ gồm hoạt động của giáo viên và hoạt động của học sinh

Câu 9. Có thể tổ chức dạy học một chủ đề/bài học môn Đạo đức mà không cần Kế hoạch bài dạy hay không? Vì sao?

Không thể dạy học một chủ đề hoặc bài học môn Đạo đức mà không cần Kế hoạch bài dạy.

Vì Dạy học là một quá trình có tính mục đích, giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến thức, hình thành kĩ năng hoạt động và những phẩm chất của nhân cách. Mục đích này chỉ đạt được thông quá quá trình dạy học được tổ chức một cách khoa học, có một nội dung hiện đại và với phương pháp khơi dậy tính tích cực cao nhất của người học.

Kế hoạch dạy học bài học môn Đạo đức rất quan trọng vì đây chính là tấm bản đồ, trong đó vạch ra mục tiêu, những phẩm chất năng lực mà học sinh sẽ đạt được, nội dung học sinh cần lĩnh hội và cách làm thế nào để đạt được các mục tiêu đó một cách hiệu quả trong thời gian trên lớp.

KHDH bài học còn để phân bổ thời gian cho từng nhiệm vụ trong bài học, các loại hoạt động và tương tác diễn ra giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên và tài liệu sẽ được sử dụng cho bài học. Vì vậy, rõ ràng một kế hoạch dạy học mở đường cho giáo viên thực hiện bài học đó một cách tốt nhất.

Căn cứ kế hoạch dạy học bài học, chúng ta có thể vừa đánh giá được trình độ chuyên môn và tay nghề sư phạm của GV, vừa thấy rõ quan niệm, nhận thức về các vấn đề giáo dục như: mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, cách sử dụng phương pháp, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức các hoạt động dạy học và cách đánh giá kết quả học tập của học sinh trong mối quan hệ với các yếu tố có tính chất tương đối ổn định như: kế hoạch, thời gian, cơ sở vật chất và đối tượng học sinh. Chính vì thế, hoạt động chuẩn bị cho một kế hoạch dạy học có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng, quyết định nhiều tới chất lượng và hiệu quả giờ dạy.

Câu 10: VÍ DỤ MINH HỌA KẾ HOẠCH DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC CỦA MỘT NHÀ TRƯỜNG

Trước hết, chúng tôi đưa ra giả định một trường tiểu học có những bối cảnh như:

– Sự đáp ứng trình độ, năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên nhà trường đối với việc thực hiện chương trình: Điểm mạnh của đội ngũ giáo viên nhà trường là đa số tâm huyết với nghề, yêu thương học sinh, nắm được chương trình môn Đạo đức, nhận thức được những điểm tương đồng và khác biệt giữa chương trình môn Đạo đức 2006 (hiện hành) so với chương trình mới 2018, giữa dạy học định hướng nội dung so với dạy học định hướng phát triển phẩm chất và năng lực, biết vận dụng các phương pháp dạy học tích cực… Bên cạnh đó, còn có một số giáo viên có năng lực chuyên môn chưa tốt, chưa coi trọng môn Đạo đức…

– Các điều kiện đáp ứng việc thực hiện chương trình mới: Nhà trường có đủ những tài liệu dạy học, các loại đồ dùng, phương tiện dạy học, các dụng cụ lao động… cần thiết cho việc tổ chức các hoạt động dạy học môn Đạo đức.

– Khả năng, trình độ, mức độ được giáo dục của học sinh liên quan các nội dung, bài học đạo đức đối với mục tiêu, yêu cầu cần đạt theo quy định của chương trình: Đa số học sinh nhà trường có những năng lực cần thiết để học tập tốt môn Đạo đức theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực, về cơ bản, các em thực hiện được những hành vi tích cực trong cuộc sống hằng ngày qua các mối quan hệ khác .. Bên cạnh đó, còn có những học sinh học chậm, ỷ lại vào giáo viên và bạn bè, thiếu tích cực trong học tập, thực hiện những hành vi sai trái…

– Bối cảnh xã hội, thực tiễn địa phương liên quan việc thực hiện chương trình mới: Các thành phần gia đình của học sinh là đa dạng (phụ huynh học sinh là nông dân, công nhân, viên chức, buôn bán…), nhìn chung, các cơ quan, đoàn thể địa phương quan tâm đến giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng, tuyệt đại đa số gia đình học sinh không theo tôn giáo nào, vị trí địa lý – xã hội của địa phương thuộc vùng ven đô nơi xe cộ qua lại tấp nập, môi trường tự nhiên địa phương có nhiều nguồn nước, nhiều cây .. Bên cạnh đó, tại địa phương, còn tồn tại những hành vi tiêu cực ảnh hưởng đến giáo dục học sinh như: gây ô nhiễm môi trường, vi phạm các quy định về an toàn giao thông, ứng xử thiếu văn hoá, bán hàng rong với nguồn thực phẩm không được kiểm soát… Ngoài ra, còn xảy ra các hiện tượng tai nạn đáng tiếc, nhất là đối với trẻ em, như: ngã do trèo cây, tai nạn giao thông, đuối nước, ngộ độc thực phẩm…

Dựa vào bối cảnh này, có thể xây dựng kế hoạch dạy học môn Đạo đức lớp 1 được minh hoạ sau đây.

a. Hệ thống các bài đạo đức và yêu cầu cần đạt

Bài đạo đức

Yêu cầu cần đạt

Bài 1. Kính trọng, biết ơn ông bà, cha mẹ

– Nhận biết được biểu hiện của sự quan tâm, chăm sóc thể hiện lòng kính trọng, biết ơn ông bà, cha mẹ.

– Nhận biết được sự cần thiết của lòng kính trọng, biết ơn ông bà, cha mẹ.

– Kính trọng, yêu quý, lễ phép, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ.

– Đồng tình với thái độ, hành vi thể hiện lòng kính trọng, biết ơn ông bà, cha mẹ; không đồng tình với thái độ, hành vi không thể hiện lòng kính trọng, biết ơn ông bà, cha mẹ.

– Thể hiện được lòng kính trọng, biết ơn ông bà, cha mẹ bằng những hành vi phù hợp với lứa tuổi.

Bài 2. Yêu thương anh chị em trong gia đình

– Nêu được những biểu hiện của tình yêu thương anh chị em trong gia đình.

– Nhận biết được sự cần thiết của tình yêu anh chị em trong gia đình.

– Đồng tình với thái độ, hành vi thể hiện tình yêu thương anh chị em trong gia đình; không đồng tình với thái độ, hành vi không tình yêu thương anh chị em trong gia đình.

– Thực hiện được những việc làm thể hiện tình yêu thương anh chị em trong gia đình.

Bài 3. Tự giác làm việc của mình

– Nêu được những việc cần tự giác làm ở nhà, ở trường.

– Biết vì sao phải tự giác làm việc của mình.

– Thực hiện được hành động tự giác làm việc của mình ở nhà, ở trường.

Bài 4. Không nói dối

– Nêu được một số biểu hiện của việc nói thật, không nói dối.

– Biết vì sao phải nói thật, không nói dối.

– Đồng tình với những thái độ, hành vi thật thà; không đồng tình với những thái độ, hành vi không thật thà.

– Thực hiện được lời nói thật và không nói dối; biết nhận lỗi khi nói sai.

Bài 5. Trả lại của rơi

– Nêu được một số cách trả lại của rơi cho người đánh mất.

– Biết vì sao phải trả lại của rơi.

– Đồng tình với những hành vi trả lại của rơi; không đồng tình với những hành động không trả lại mà sử dụng của rơi của người đánh mất.

– Thực hiện được hành vi trả lại của rơi khi nhặt được.

Bài 6. Sinh hoạt gọn gàng, ngăn nắp

– Nêu được một số biểu hiện của sinh hoạt gọn gàng, ngăn nắp.

– Biết vì sao phải sinh hoạt gọn gàng, ngăn nắp.

– Thực hiện được những hành vi thể hiện sinh hoạt gọn gàng, ngăn nắp như: sắp xếp góc học tập, thu dọn đồ chơi, dọn dẹp nhà cửa…

Bài 7. Sinh hoạt đúng giờ

– Nêu được một số biểu hiện của sinh hoạt đúng giờ.

– Biết vì sao phải sinh hoạt đúng giờ.

– Thực hiện được những hành vi sinh hoạt đúng giờ trong học tập, rèn luyện ở trường, trong sinh hoạt ở nhà.

Bài 8. Thực hiện nội quy trường, lớp

– Nêu được những biểu hiện thực hiện đúng nội quy trường, lớp.

– Biết vì sao phải thực hiện đúng nội quy trường, lớp.

– Thực hiện đúng nội quy của trường, lớp.

– Nhắc nhở bạn bè thực hiện đúng nội quy trường, lớp.

Bài 9. Tự chăm sóc bản thân

– Nêu được những việc làm tự chăm sóc bản thân như: vệ sinh răng, miệng, tóc, cơ thể; ăn mặc chỉnh tề; …

– Biết vì sao phải biết tự chăm sóc bản thân.

– Tự làm được các việc chăm sóc bản thân vừa sức của mình.

Bài 10. Phòng, tránh tai nạn, thương tích do ngã

– Nêu được một số trường hợp, hiện tượng tai nạn, thương tích do ngã của trẻ em.

– Nhận biết được nguyên nhân và hậu quả của tai nạn, thương tích do ngã.

– Thực hiện được một số cách đơn giản và phù hợp để phòng, tránh tai nạn, thương tích do ngã.

Bài 11. Phòng, tránh đuối nước

– Nêu được một số trường hợp, hiện tượng đuối nước của trẻ em.

– Nhận biết được nguyên nhân và hậu quả của tai nạn đuối nước.

– Thực hiện được một số cách đơn giản và phù hợp để phòng, tránh tai nạn đuối nước của trẻ em.

Bài 12. Phòng, tránh tai nạn giao thông

– Nêu được một số hiện tượng tai nạn giao thông.

– Nhận biết được nguyên nhân và hậu quả của tai nạn giao thông.

– Thực hiện được một số cách đơn giản và phù hợp để phòng, tránh tai nạn giao thông.

Bài 13. Phòng, tránh ngộ độc thực phẩm

– Nêu được một số trường hợp, hiện tượng ngộ độc thực phẩm.

– Nhận biết được nguyên nhân và hậu quả của ngộ độc thực phẩm.

– Thực hiện được một số cách đơn giản và phù hợp để phòng, tránh ngộ độc thực phẩm.

Bài 14. Phòng, tránh điện giật

– Nêu được một số trường hợp, hiện tượng tai nạn, thương tích do điện giật.

– Nhận biết được nguyên nhân và hậu quả của tai nạn, thương tích do điện giật.

– Thực hiện được một số cách đơn giản và phù hợp để phòng, tránh tai nạn, thương tích do điện giật.

Bài 15. Phòng, tránh bị bỏng

– Nêu được một số trường hợp, hiện tượng tai nạn, thương tích bị bỏng.

– Nhận biết được nguyên nhân và hậu quả của tai nạn, thương tích bị bỏng.

– Thực hiện được một số cách đơn giản và phù hợp để phòng, tránh tai nạn, thương tích bị bỏng.

b. Những nội dung cơ bản của từng bài đạođức

Bài đạo đức

Nội dung cơ bản

Bài 1. Kính trọng, biết ơn ông bà, cha mẹ

– Lòng kính trọng, biết ơn thể hiện qua lời nói, cử chỉ, hành vi, việc làm của con cháu đối với ông bà, cha mẹ.

– Công ơn, tình cảm của ông bà, cha mẹ đối với con cháu của mình.

– Một số hành vi liên quan lòng kính trọng, biết ơn ông bà, cha mẹ để học sinh đánh giá, nhận xét.

– Một số tình huống đạo đức liên quan lòng kính trọng, biết ơn ông bà, cha mẹ để học sinh giải quyết.

– Những hành vi thể hiện lòng kính trọng, biết ơn ông bà, cha mẹ mà học sinh cần thực hiện trong cuộc sống hằng ngày.

Bài đạo đức

Nội dung cơ bản

Bài 2. Yêu thương anh chị em trong gia đình

– Tình yêu thương anh chị em được biểu hiện biểu hiện lời nói, cử chỉ, hành vi, việc làm của anh chị em dành cho nhau.

– Anh chị em cùng được sinh ra trong gia đình có cùng ông bà, cha mẹ, tình yêu thương lẫn nhau giúp cho gia đình thêm vui vẻ, hạnh phúc.

– Một số hành vi liên quan tình yêu thương anh chị em để học sinh đánh giá, nhận xét.

– Một số tình huống đạo đức liên quan tình yêu thương anh chị em để học sinh giải quyết.

– Những hành vi thể hiện tình yêu thương anh chị em mà học sinh cần thực hiện trong cuộc sống hằng ngày.

Bài 3. Tự giác làm việc của mình

– Những việc học sinh cần tự giác làm liên quan việc học tập, rèn luyện, lao động, sinh hoạt ở nhà, ở trường.

– Tác dụng của việc tự làm lấy việc của mình là giúp cho công việc trở nên hiệu quả, học sinh càng tiến bộ.

– Một số hành vi liên quan tự làm lấy việc của mình để học sinh đánh giá, nhận xét.

– Một số tình huống đạo đức liên quan tự làm lấy việc của mình để học sinh giải quyết.

– Những hành vi thể hiện tự làm lấy việc của mình mà học sinh cần thực hiện trong cuộc sống hằng ngày.

Bài 4. Không nói dối

– Nói thật là nói những điều có thật, đúng như xảy ra, nói dối là nói điều không có thật.

– Người nói thật, không nói dối được mọi người tin tưởng, tôn trọng.

Bài đạo đức

Nội dung cơ bản

– Một số hành vi liên quan việc nói thật, nói dối để học sinh đánh giá, nhận xét.

– Một số tình huống đạo đức liên quan nói thật, nói dối để học sinh giải quyết.

– Những lời nói thật và không nói dối học sinh biết cư xử qua các mối quan hệ, biết nhận lỗi khi nói sai.

Bài 5. Trả lại của rơi

– Những cách cách trả lại của rơi cho người đánh mất: báo cho những người xung quanh biết của rơi, tìm người đánh mất rồi trả cho họ, nhờ thầy cô giáo, cha mẹ, công an tìm người đánh rơi để trả lại…

– Của rơi thuộc về người đánh mất, việc trả lại của rơi mang lại niềm vui cho họ. Người trả lại của rơi được người khác tôn trọng, yêu mến.

– Một số hành vi (đúng hoặc sai) liên quan việc nhặt và trả lại của rơi.

– Một số tình huống đạo đức liên quan trả lại của rơi.

– Những hành vi trả lại của rơi khi nhặt được ở trường, trong sinh hoạt ở nhà, nơi công cộng mà học sinh cần thực hiện.

Bài 6. Sinh hoạt gọn gàng, ngăn nắp

– Một số biểu hiện của sinh hoạt gọn gàng, ngăn nắp ở nhà, ở trường.

– Lợi ích của sinh hoạt gọn gàng, ngăn nắp.

– Một số hành vi liên quan sinh hoạt gọn gàng, ngăn nắp để học sinh đánh giá, nhận xét.

– Một số tình huống đạo đức liên quan sinh hoạt gọn gàng, ngăn nắp để học sinh giải quyết.

– Những hành vi thể hiện sinh hoạt gọn gàng, ngăn nắp như: sắp xếp góc học tập, thu dọn đồ chơi, dọn dẹp nhà cửa…

Bài 7. Sinh hoạt đúng giờ

– Một số biểu hiện của sinh hoạt đúng giờ trong học tập, rèn luyện, sinh hoạt ở nhà, ở trường.

– Lợi ích của sinh hoạt đúng giờ giúp cho ta làm được nhiều việc có hiệu quả.

Bài đạo đức

Nội dung cơ bản

– Một số hành vi liên quan sinh hoạt đúng giờ để học sinh đánh giá, nhận xét.

– Một số tình huống đạo đức liên quan sinh hoạt đúng giờ để học sinh giải quyết.

– Những hành vi sinh hoạt đúng giờ trong học tập, rèn luyện ở trường, trong sinh hoạt ở nhà mà học sinh cần thực hiện.

Bài 8. Thực hiện nội quy trường, lớp

– Những biểu hiện thực hiện đúng nội quy trường, lớp về học tập, lao động, thể dục, bảo vệ môi trường, cư xử với thầy cô giáo, bạn bè…

– Lợi ích của thực hiện đúng nội quy trường, lớp; tác hại của việc vi phạm nội quy trường, lớp.

– Một số hành vi liên quan thực hiện đúng nội quy trường, lớp để học sinh đánh giá, nhận xét.

– Một số tình huống đạo đức liên quan thực hiện đúng nội quy trường, lớp để học sinh giải quyết.

– Những hành vi học sinh cần thực hiện nội quy của trường, lớp như: đi học đúng giờ, giữ trật tự trong giờ học, vệ sinh trường lớp, chào hỏi thầy cô giáo…

Bài 9. Tự chăm sóc bản thân

– Những biểu hiện tự chăm sóc bản thân về vệ sinh cá nhân, tập thể dục, trang phục…

– Lợi ích tự chăm sóc bản thân là giúp cho cơ thể sạch, đẹp.

– Một số hành vi liên quan tự chăm sóc bản thân để học sinh đánh giá, nhận xét.

– Một số tình huống đạo đức liên quan tự chăm sóc bản thân để học sinh giải quyết.

– Những hành vi tự chăm sóc bản thân mà học sinh cần thực hiện: vệ sinh răng, miệng, tóc, cơ thể, ăn mặc chỉnh tề…

Bài 10. Phòng, tránh tai nạn, thương tích do ngã

– Một số trường hợp, hiện tượng tai nạn, thương tích do ngã của trẻ em ở nhà, ở trường, nơi công cộng.

Bài đạo đức

Nội dung cơ bản

– Nguyên nhân và hậu quả của tai nạn, thương tích do ngã.

– Một số hành vi liên quan phòng, tránh tai nạn, thương tích do ngã để học sinh đánh giá, nhận xét.

– Một số tình huống đạo đức liên quan phòng, tránh tai nạn, thương tích do ngã để học sinh giải quyết.

– Những hành vi phòng, tránh tai nạn, thương tích do ngã được hành vi thực hiện: không leo trèo cao, chạy nhảy nơi trơn trượt, cầu thang…

Bài 11. Phòng, tránh đuối nước

– Một số trường hợp, hiện tượng đuối nước của trẻ em nơi ao hồ, ruộng, sông…

– Nguyên nhân và hậu quả của tai nạn đuối nước.

– Một số hành vi liên quan phòng, tránh đuối nước để học sinh đánh giá, nhận xét.

– Một số tình huống đạo đức liên quan phòng, tránh đuối nước để học sinh giải quyết.

– Những hành vi phòng, tránh đuối nước mà học sinh cần thực hiện: tránh xa các nguồn nước sâu, không đùa nghịch khi bơi lội, không tắm ở ao hồ…

Bài 12. Phòng, tránh tai nạn giao thông

– Một số hiện tượng tai nạn giao thông mà có thể xảy ra với trẻ em khi đi bộ, ngồi sau xe đạp, xe máy.

– Nguyên nhân và hậu quả của tai nạn giao thông.

– Một số hành vi liên quan phòng, tránh tai nạn giao thông để học sinh đánh giá, nhận xét.

– Một số tình huống đạo đức liên quan phòng, tránh tai nạn giao thông để học sinh giải quyết.

– Những hành vi phòng, tránh tai nạn giao thông mà học sinh cần thực

hiện: đi bộ đúng phần đường dành cho người đi bộ, đội mũ bảo hiểm khi ngồi sau xe máy, không chơi nơi có xe cộ qua lại…

Bài 13. Phòng, tránh ngộ độc

– Một số trường hợp, hiện tượng ngộ độc thực phẩm khi ăn uống ở nhà, ở trường, nơi công cộng.

Bài đạo đức

Nội dung cơ bản

thực phẩm

– Nguyên nhân và hậu quả của ngộ độc thực phẩm.

– Một số hành vi liên quan phòng, tránh ngộ độc thực phẩm để học sinh đánh giá, nhận xét.

– Một số tình huống đạo đức liên quan phòng, tránh ngộ độc thực phẩm để học sinh giải quyết.

– Những hành vi phòng, tránh ngộ độc thực phẩm mà học sinh cần thực hiện: ăn chín, uống sôi, chỉ ăn những đồ có xuất xứ rõ ràng, không ăn đồ ôi thiu…

Bài 14. Phòng, tránh điện giật

– Một số trường hợp, hiện tượng tai nạn, thương tích do điện giật ở nhà, ở trường, nơi công cộng.

– Nguyên nhân và hậu quả của tai nạn, thương tích do điện giật.

– Một số hành vi liên quan phòng, tránh điện giật để học sinh đánh giá, nhận xét.

– Một số tình huống đạo đức liên quan phòng, tránh điện giật để học sinh giải quyết.

– Những hành vi học sinh thực hiện để phòng, tránh điện giật: không nghịch điện, sử dụng đồ điện theo hướng dẫn, không chơi gần đường điện, không leo trèo cột điện…

Bài 15. Phòng, tránh bị bỏng

– Một số trường hợp, hiện tượng tai nạn, thương tích bị bỏng nhiệt, lửa, bỏng nước nóng, thức ăn nóng…

– Nguyên nhân và hậu quả của tai nạn, thương tích bị bỏng.

– Một số hành vi liên quan phòng, tránh bị bỏng để học sinh đánh giá, nhận xét.

– Một số tình huống đạo đức liên quan phòng, tránh bị bỏng để học sinh giải quyết.

– Những hành vi được học sinh thực hiện để phòng, tránh bị bỏng: không đùa nghịch với các nguồn nhiệt như bếp lửa, bật lửa…, không sờ các vật nóng, không chơi gần phích nước nóng…

Tham khảo thêm:   Bộ đề thi học kì 2 môn Ngữ văn 6 năm 2022 - 2023 sách Cánh diều 5 Đề kiểm tra cuối kì 2 môn Ngữ văn 6 (Có đáp án + Ma trận)

c. Thời gian thựchiện

  • Thời gian dành cho các bài đạo đức: 31 tiết.
  • Thời gian dành cho đánh giá định kỳ cuối học kỳ 1: 2 tiết.
  • Thời gian dành cho đánh giá định kỳ cuối cuối năm học: 2 tiết.
  • Tổng thời gian dành cho môn Đạo đức: 35 tiết.

Bài đạo đức

Thời gian thực hiện (tiết)

Bài 1. Kính trọng, biết ơn ông bà, cha mẹ

2

Bài 2. Yêu thương anh chị em trong gia đình

2

Bài 3. Tự giác làm việc của mình

2

Bài 4. Không nói dối

2

Bài 5. Trả lại của rơi

2

Bài 6. Sinh hoạt gọn gàng, ngăn nắp

2

Bài 7. Sinh hoạt đúng giờ

2

Bài 8. Thực hiện nội quy trường, lớp

3

Bài 9. Tự chăm sóc bản thân

2

Bài 10. Phòng, tránh tai nạn, thương tích do ngã

2

Bài 11. Phòng, tránh tai nạn đuối nước

2

Bài 12. Phòng, tránh tai nạn giao thông

2

Bài 13. Phòng, tránh ngộ độc thực phẩm

2

Bài 14. Phòng, tránh điện giật

2

Bài 15. Phòng, tránh bị bỏng

2

d. Phương hướng thực hiện kế hoạch dạy học môn Đạo đức

  • Giáo viên cần nghiên cứu, tìm hiểu đặc điểm học sinh lớp mình về kinh nghiệm sống, những hành vi đúng, những hành vi sai theo các bài học, hoàn cảnh gia đình…
  • Giáo viên cần nghiên cứu, tìm hiểu đặc điểm môi trường, bối cảnh địa bàn dân cư nơi học sinh lớp mình sống, thường qua lại…
  • Cần vận dụng phối hợp các phương pháp dạy học tích cực, đa dạng hoá hình thức tổ chức dạy học phù hợp với bài học đạo đức (dạy học nội khoá và ngoại khoá, dạy học trong lớp, trong trường và ngoài trường, dạy học toàn lớp, nhóm và cá nhân…).
  • Cần đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học
  • Cần phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.

e. Các điều kiện thực hiện

Căn cứ vào kế hoạch dạy học môn Đạo đức, giáo viên cần dự kiến cụ thể và chuẩn bị phương tiện, cơ sở vật chất, sự phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội, môi trường tổ chức các hoạt động giáo dục… cho từng bài cụ thể.

Câu hỏi tương tác Module 4 môn Hoạt động trải nghiệm

Câu 1. Các phương thức tổ chức hoạt động trải nghiệm bao gồm: Phương thức Khám phá, Phương thức thể nghiệm, Phương thức Cống hiến, Phương thức Nghiên cứu. thầy cô hãy trình bày một ý tưởng tổ chức hoạt động cho học sinh tiểu học áp dụng đồng thời cả bốn phương thức trên.

Trả lời:

Phương thức khám phá: tổ chức các hoạt động tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm thế giới tự nhiên, thực tế của cuộc sống và công việc., giúp học sinh khám phá những điều mới lạ, tìm hiểu phát hiện vấn đề môi trường xung quanh, bồi dưỡng những cảm xúc tích cực và tình yêu quê hương đất nước.

Phương thức thể nghiệm tương tác: tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh giao lưu tác nghiệm và thể nghiệm ý tưởng như diễn đàn đóng kịch hội thảo hội thi trò chơi và các phương thức tương tự khác.

Phương thức cống hiến là tạo cơ hội cho học sinh mang lại những giá trị xã hội bằng những đóng góp và cống hiến thực tế của mình thông qua các hoạt động tình nguyện nhân đạo lao động công ích tuyên truyền và các phương thức tương tự khác.

Phương thức nghiên cứu là cách tổ chức tạo cơ hội cho học sinh tham gia đề tài dự án nghiên cứu khoa học nhờ cảm hứng từ những trải nghiệm thực tế qua đó đề xuất các biện pháp giải quyết vấn đề.

Câu 2. Dựa vào Chương trình môn học và những hiểu biết của thầy/cô sau khi tìm hiểu Mô-đun 3, thầy/cô rút ra những kinh nghiệm gì cho mình khi kiểm tra, đánh giá Hoạt động trải nghiệm ở cấp Tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh.

Trả lời

Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh đánh giá của cha mẹ học sinh và đánh giá của cộng đồng, giáo viên tổng hợp kết quả đánh giá. Cứ liệu đánh giá dựa trên thông tin thu thập được từ quan sát của giáo viên, từ ý kiến tự đánh giá của học sinh, đánh giá đồng đẳng của các học sinh trong lớp,ý kiến nhận xét của cha mẹ học sinh và cộng đồng; thông tin về số giờ (số lần) tham gia hoạt động trải nghiệm (hoạt động tập thể, hoạt động trải nghiệm thường xuyên, hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng, hoạt động hướng nghiệp,

Kết quả đánh giá đối với mỗi học sinh là kết quả tổng hợp đánh giá thường xuyên và định kì về phẩm chất và năng lực và có thể phân ra làm một số mức để xếp loại. Kết quả đánh giá Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được ghi vào hồ sơ học tập của học sinh (tương đương một môn học).

Câu 3. Theo thầy/cô Hoạt động trải nghiệm có mối quan hệ như thế nào với Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018? Hãy đưa ra lí giải cụ thể cho câu trả lời của mình.

Trả lời:

Chương trình HĐTN là một bộ phận của chương GDPT tổng thể 2018, có tính thống nhất về mục tiêu giáo dục, về phương pháp giáo dục, về đánh giá.

Câu 4. Thầy/ Cô hiểu thế nào là kế hoạch giáo dục hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học? Thầy/ Cô nhận thấy những thuận lợi và khó khăn nào khi xây dựng kế hoạch giáo dục hoạt động trải nghiệm ở đơn vị mà Thầy/ Cô đang công tác?

Trả lời:

Là bản dự kiến tất cả các chủ đề, chủ điểm, HĐTN triển khai trong một năm học.Gồm các nội dung như: đặc điểm tình hình, các mục tiêu năm học, các nhiệm vụ, chỉ tiêu và biện pháp thực hiện, những đề xuất. Do chương trình có tính mở nên trong quá trình hướng dẫn xây dựng Kế hoạch giáo dục HĐTN, kĩ năng phân tích mục tiêu, nội dung cần tổ chức cho học sinh trải nghiệm từ các yêu cầu cần đạt là rất quan trọng.Thuận lợi: Được sự quan tâm chỉ đạo của Ban giám hiệu và của lãnh đạo địa phương.Khó khăn: Lựa chọn địa điểm và phương thức khi tổ chức hoạt động ngoài trường.

Câu 5. Thầy/ Cô xác định vai trò của bản thân trong việc xây dựng và thực hiện Kế hoạch giáo dục hoạt động trải nghiệm tại trường tiểu học mình đang công tác?

Trả lời: Góp phần xây dựng kế hoạch giáo dục HĐTN của tổ khối mình. Vừa thực hiện các kế hoạch đặt ra vừa các nhân hóa các nhiệm vụ phù hợp với bản thân giáo viên trong năm học.

Câu 6. Dựa vào những hiểu biết về cấu trúc của Kế hoạch giáo dục, Thầy/Cô hãy tự xây dựng Kế hoạch giáo dục Hoạt động trải nghiệm và chia sẻ kế hoạch của mình với đồng nghiệp cả nước.

Trả lời

Kế hoạch bài dạy lớp 1 môn Hoạt động trải nghiệm

CHỦ ĐỀ 1: EM VÀ NHỮNG NGƯỜI BẠN

TIẾT 1: DÁNG VẺ BÊN NGOÀI CỦA EM VÀ CỦA BẠN

I. Yêu cầu cần đạt: Sau chủ đề, học sinh:

1. Về năng lực:

a. Hướng vào bản thân:

  • Mô tả được những đặc điểm cơ bản về dáng vẻ bên ngoài, sở thích và khả năng của bản thân.
  • Nhận biết và thể hiện được một số hành vi phù hợp khi nghe người khác nói, trình bày.
  • Bước đầu tập biết tự đánh giá hoạt động của bản thân.

b. Hướng đến xã hội:

  • Nhận ra và nêu được một số điểm khác biệt của em và bạn bè.
  • Thể hiện sự thân thiện khi làm việc với các bạn.
  • Bước đầu biết tự giới thiệu bản thân cho người khác.

2. Về phẩm chất:

  • Tự tin và yêu quý bản thân hơn.
  • Biết tôn trọng và yêu thương bạn bè.
  • Trung thực trong tự đánh giá bản thân, đánh giá bạn bè.

II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:

1. Giáo viên: gương soi, bài hát “Vườn hoa”, giấy A4, bút, màu.

2. Học sinh: gương soi, sách học sinh, bút, màu.

III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:

Các hoạt động học Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

1. Hoạt động khởi động: Cùng hát và làm các cử chỉ, điệu bộ với bài hát “Vườn hoa” (3-5 phút):

* Mục tiêu: giúp thu hút sự quan tâm của học sinh vào bài học, khai thác những điều em đã học, đã biết trước đây, giới thiệu bài mới và tạo hứng khởi cho học sinh đối với nội dung mới.

– Giáo viên tổ chức cho học sinh cùng hát và làm các cử chỉ, điệu bộ với bài hát “Vườn hoa” (khuyết danh).- Giáo viên giới thiệu chủ đề, bài mới. – Học sinh hát và làm các cử chỉ, điệu bộ với bài hát “Vườn hoa”.
– Học sinh lắng nghe.

2. Hoạt động khám phá: Hãy soi gương và miêu tả hình dáng bên ngoài của em (5-7 phút):

* Mục tiêu: Giúp học sinh khám phá dáng vẻ bên ngoài của mình.

– Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát mình trong gương và gợi ý bằng những câu hỏi như:+ Em thấy dáng vẻ bên ngoài của mình thế nào?+ Tóc, khuôn mặt, màu da, mắt, mũi, miệng, nụ cười, … trông ra sao?- Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ lại khuôn mặt kèm mái tóc của mình vào giấy A4 và chia sẻ trong nhóm.- Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm đôi: cùng soi gương và miêu tả dáng vẻ bên ngoài của mình cho bạn cùng nghe và trình bày trong nhóm lớn.- Giáo viên giúp các nhóm tự đo chiều cao của mình và ghi nhận chiều cao của từng thành viên trên góc sản phẩm của nhóm. – Học sinh quan sát mình trong gương và miêu tả.- Học sinh vẽ lại khuôn mặt kèm mái tóc của mình vào giấy A4 và chia sẻ trong nhóm.- Học sinh trao đổi trong nhóm đôi.

– Học sinh đo chiều cao của mình và gắn lên bảng nhóm.

3. Hoạt động luyện tập (9-10 phút):

* Mục tiêu: Giúp học sinh quan sát và so sánh hình dáng bên ngoài của mình và bạn, từ đó nhận ra đặc điểm riêng của từng người.

a) Quan sát và mô tả hình dáng bên ngoài của một bạn trong lớp:

– Giáo viên hướng dẫn cho học sinh lựa chọn một bạn trong lớp để quan sát kĩ.- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh hoạt động nhóm đôi để thảo luận và góp ý cho nhau, chuẩn bị cho phần trình bày của nhóm mình.

a) Hình dáng của em và bạn em có điểm gì giống nhau và khác nhau:

– Giáo viên gợi ý, dẫn dắt để học sinh nhận thức được mỗi đường nét trên khuôn mặt mình đều là đặc biệt, riêng biệt của mình và biết trân quý bản thân cũng như tôn trọng bạn.

– Giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc cặp đôi để nhận ra điểm giống nhau, khác nhau về dáng vẻ bên ngoài của em và của bạn.

– Học sinh lựa chọn một bạn trong lớp để quan sát kĩ.

– Học sinh hoạt động nhóm đôi để thảo luận và góp ý cho nhau, chuẩn bị cho phần trình bày của nhóm mình

– Học sinh nhận thức được mỗi đường nét trên khuôn mặt mình đều là đặc biệt, riêng biệt của mình và biết trân quý bản thân cũng như tôn trọng bạn.

– Học sinh làm việc cặp đôi, cùng soi gương và nói cho nhau nghe.

– Học sinh ghi trên phiếu kết quả:

Dáng vẻ Giống nhau Khác nhau
Khuôn mặt
Mắt
Miệng
Mũi
Giọng nói
Chiều cao
Gầy/Mập
Tóc

4. Hoạt động mở rộng: Em thể hiện sự yêu quý bản thân và tôn trọng bạn (5-7 phút):

Mục tiêu: Giúp học sinh biết yêu quý bản thân, tôn trọng bạn bè.

– Giáo viên hướng dẫn để học sinh hiểu rằng mỗi người đều đáng quý, đáng trân trọng và được người khác tôn trọng. Mỗi người cần biết yêu quý bản thân mình, biết cách chăm sóc bản thân và học cách yêu quý những người xung quanh.- Giáo viên gợi ý cho học sinh thực hiện các hành động được gợi ý trong sách học sinh, khuyến khích học sinh có cách làm của riêng mình.

– Giáo viên tích hợp giáo dục quyền trẻ em: Mỗi trẻ em khi sinh ra đều có quyền có tên, quốc tịch, gia đình, được chăm sóc, nuôi dưỡng, học tập phát triển bản thân và được đối xử bình đẳng dù thuộc thành phần xã hội, tôn giáo nào.

– Học sinh hiểu rằng mỗi người đều đáng quý, đáng trân trọng và được người khác tôn trọng.

– Học sinh thực hiện các hành động được gợi ý trong sách học sinh.
– Học sinh lắng nghe.

5. Đánh giá (2-3 phút):

* Mục tiêu: Giúp học sinh tự đánh giá mình và đánh giá bạn.

– Giáo viên đánh giá học sinh và hướng dẫn học sinh tự đánh giá mình, đánh giá bạn qua phiếu: – Học sinh tự đánh giá mình và đánh giá bạn qua phiếu đánh giá.

Câu 7. Dựa vào quy trình xây dựng Kế hoạch giáo dục hoạt động trải nghiệm đã tìm hiểu và mẫu cấu trúc nội dung của Kế hoạch giáo dục hoạt động trải nghiệm, Thầy/ Cô hãy xây dựng một Kế hoạch giáo dục hoạt động trải nghiệm trong tháng 10 cho khối lớp mình đang phụ trách.

Trả lời:

Tháng 10: Phát động phong trào “Tìm kiếm tài năng nhí: Ai cũng có điểm đáng yêu”: Nêu được mỗi người đều có những đặc điểm bên ngoài và các nét tính cách riêng cần được tôn trọng. (SHL )Tài năng của em: nhận biết và thể hiện được khả năng của mình trước các bạn và ủng hộ các bạn khác tham gia cuộc thi. (SHL + SHDC)Lời hay ý đẹp: Biết được nội dung và hồ hởi tham gia, sau đó biết thể hiện lời hay ý đẹp vào tình huống thực tế. (SHL + SHDC)Em là người lịch sự: Thể hiện cảm xúc và cách ứng xử phù hợp ở nơi công cộng. (SHNGLL)

Câu 8. Theo Thầy/ Cô, khi xây dựng Kế hoạch hoạt động trải nghiệm theo chủ đề cần đạt được những yêu cầu chung nào? Tại sao?

Trả lời

  • Đảm bảo các yêu cầu cần đạt mà chương trình HĐTN đã ban hành.
  • Chủ đề cần đảm bảo các chuỗi HĐTN của HS.
  • Chuỗi hoạt động cần phù hợp với mục tiêu, nội dung và phương thức.
  • Mỗi nhiệm vụ học tập cần đảm bảo rõ ràng về mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt.
  • Đảm bảo sự phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu.
  • Đảm bảo môi trường để HS trải nghiệm và sáng tạo.
  • Đảm bảo tính hiện thực và khả thi

Câu 9. Theo Thầy/ Cô, tại sao cần lập Kế hoạch hoạt động trải nghiệm theo chủ đề?

Giúp giáo viên chủ động, linh hoạt trong tổ chức, điều chỉnh thời gian và ứng phó kịp thời với các tình huống ngoài dự kiến.

Câu 10. Tại đơn vị trường học mình đang công tác, Thầy/ Cô có đang thực hiện Quy trình xây dựng kế hoạch tổ chức chủ đề hoạt động trải nghiệm theo các bước như đã trình bày phía trên hay không? Hãy chia sẻ những khó khăn mà Thầy/ Cô thường gặp trong quá trình xây dựng kế hoạch tổ chức chủ đề hoạt động trải nghiệm.

Trả lời

Khó khăn khi xác định loại hình các hoạt động tương ứng trong chủ đề và xác định thời gian thực hiện.

Câu 11. Dựa trên cơ sở so sánh, phân tích Kế hoạch giáo dục hoạt động trải nghiệm cho chủ đề thầy/cô đã tạo ở bài tập 10 và trong ví dụ mẫu, thầy cô rút ra được kinh nghiệm gì cho mình? Hãy chia sẻ cùng đồng nghiệp cả nước.

Giáo viên khi nhận xét cần lưu ý:

– Nhận xét đánh giá về năng lực tự chủ tự học, giao tiếp hợp tác, giải quyết và sáng tạo để học sinh tự giới thiệu được những cảnh đẹp và sản vật quê hương.

– Nhận xét về các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm để đánh giá nhận xét đúng về những hành vi, việc làm thể hiện lòng yêu quê hương, đất nước.

Câu hỏi tương tác môn Khoa học Module 4

Câu 1: Từ kinh nghiệm giảng dạy của mình, Thầy/ cô hãy chia sẻ về ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch dạy học môn Khoa học. Có thể sử dụng chung một kế hoạch dạy học cho nhiều khối lớp, nhiều năm, nhiều giáo viên được không?

– Việc xây dựng kế hoạch dạy môn Khoa học có những ý nghĩa sau:

  • Giúp đảm bảo việc giảng dạy không bị bỏ sót bài giảng và có thể hoàn thành mục tiêu một cách tốt nhất vì khi lên kế hoạch chúng ta đã dự trù được các tình huống có thể xảy ra. Từ việc xây dựng kế hoạch các giáo viên có thể đưa ra những phương án tối ưu nhất thực hiện việc giảng dạy đã lên kế hoạch, giúp xác định tính khả thi và tìm ra những phương án đối phó với các trường hợp rủi ro sẽ gặp phải.
  • Xây dựng kế hoạch dạy học môn Khoa học giúp cho các giáo viên định hướng được bài giảng, kế hoạch dạy từ đó đẩy mạnh tinh thần phấn đấu, thi đua đạt mục tiêu tốt nhất trong giảng dạy môn Khoa học với các điều kiện nhà trường đặt ra.
  • Xây dựng kế hoạch dạy học môn Khoa học giúp cho giáo viên kiểm soát các bài giảng, phương pháp giảng dễ dàng hơn để từ đó đưa ra kế hoạch phối hợp các phương pháp giảng sao cho nhịp nhàng và có hiệu quả nhất.

– Không thể sử dụng chung một kế hoạch dạy học cho nhiều lớp, nhiều năm, nhiều giáo viên được vì số lượng kiến thức, bài giảng và loại kiến thức của các lớp là khác nhau. Mỗi năm tình hình xã hội lại có sự thay đổi dẫn đến việc giảng dạy môn Khoa học phải có những ví dụ phù hợp với cuộc sống thì học sinh có thể dễ dàng nhớ bài, ngoài ra mỗi giáo viên lại phù hợp với một phương pháp giảng dạy khác nhau và có cách truyền đạt khác nhau nên không thể sử dụng chung một kế hoạch giảng dạy được.

Câu 2: Thầy/ cô hãy lấy ví dụ minh họa về đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc xây dựng kế hoạch dạy học môn Khoa học

Ví dụ về nguyên tắc phù hợp với điều kiện khả thi trong xây dựng kế hoạch dạy học môn Khoa học. Thì kế hoạch dạy học môn Khoa học cần phải:

  • Phù hợp môi trường giáo dục; đội ngũ, cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục.
  • Đảm bảo sự chỉ đạo, phối hợp thống nhất, đồng bộ, giữa Hiệu trưởng, tổ chuyên môn và giáo viên
  • Tạo được sự đồng thuận giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng …
  • Phù hợp với trình độ, đặc điểm học sinh.

Câu 3: Căn cứ vào các nội dung trên, Thầy/cô hãy tự đánh giá về quy trình xây dựng kế hoạch dạy học môn khoa học ở đơn vị thầy cô đang công tác.

Quy trình xây dựng kế hoạch dạy học môn khoa học ở đơn vị:

  • Đảm bảo việc chấp hành chương trình quốc gia
  • Tuân thủ hướng dẫn của các cơ quan quản lý GD cấp trên
  • Nội dung chương trình phù hợp với quy định của pháp luật
  • Đảm bảo tính chỉnh thể của chương trình, tính liên tục/liên kết
  • Thể hiện được các quan điểm tích hợp, phân hóa
  • Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, cách thức đánh giá theo định hướng hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh
  • Đáp ứng nhu cầu của học sinh
  • Phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tiễn, khả thi
  • Thuận lợi, hỗ trợ cho các đối tượng sử dụng

Câu hỏi tương tác môn Lịch sử – Địa lí Module 4

Câu 1: Theo Thầy/ cô nhận thấy vai trò của việc xây dựng kế hoạch dạy học là gì?

Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Kế hoạch dạy học trình bày các nhiệm vụ giảng dạy cần phải thực hiện trong năm học, giúp giáo viên thực hiện một cách chủ động, toàn diện. Giáo viên có thể sử dụng kế hoạch dạy học như một danh sách các công việc và thực hiện theo dõi trong năm học. Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch dạy học giáo viên có cơ sở để có thể phát triển các kế hoạch bài học hoặc chủ đề cụ thể, tiến hành giảng dạy hiệu quả.

Câu 2: Dựa vào việc tự xây dựng KHDH và theo dõi ví dụ minh họa, thầy cô rút ra kinh nghiệm gì về việc xây dựng KHDH môn Lịch sử – Địa lý tiểu học?

Một số kinh nghiệm về xây dựng KHDH:

1. Viết mục tiêu: Căn cứ vào yêu cầu cần đạt, bài học hoặc chủ đề học tập xác định học sinh hình thành được những năng lực chuyên môn gì về môn Lịch sử địa lý. Thông qua bài học hình thành cho học sinh phẩm chất gì một cách tường minh. Thông qua các hoạt động dạy học được triển khai học sinh hình thành những năng lực chung nào.

2. Tùy tình hình thực tế học sinh, GV xây dựng các hoạt động học tập cho học sinh (khởi động, khám phá, luyện tập, vận dụng) Tùy theo bài, có thể vừa luyện tập vừa khám phá. Hoạt động phải hướng đến hoạt động của học sinh. Tổ chức cho học sinh tích cực, chủ động chiếm lĩnh kiến thức thông qua làm việc. Từ hoạt động học học sinh hình thành năng lực cho bản thân.

3. Đánh giá lại KHBD là hoạt động cần thiết. Nghiêm túc nhìn nhận lại những thất bại với vai trò của một “đạo diễn” thì lần tổ chức sau sẽ hiệu quả hơn.

Câu 3: Hãy cùng nhìn lại quy trình xây dựng KHDH cụ thể mà Thầy/ cô đã thực hiện, Thầy/ cô đã thực hiện những bước nào?

Quy trình xây dựng Kế hoạch giáo dục môn Lịch sử địa lý

– Bước 1: Phân tích các văn bản pháp quy, hướng dẫn (Chương trình tổng thể, Chương trình môn học; Hướng dẫn của Bộ GDĐT, Sở GDĐT, Phòng GDĐT,…)

Mục tiêu: Xác định được các yêu cầu cốt lõi của Chương trình tổng thể, chương trình môn Lịch sử địa lý cấp tiểu học trong chương trình GDPT về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, đánh giá ..; xác định trọng tâm của KHGD nhà trường, các văn bản hướng dẫn thực hiện, triển khai chuyên môn của các cấp quản lí trong năm học.

Cách thực hiện: Tổ chuyên môn họp, nghiên cứu, phân tích các văn bản chương trình, văn bản pháp quy, hướng dẫn.

Sản phẩm: Bản báo cáo tổng hợp kết quả trong đó xác định được các yêu cầu cốt lõi của Chương trình tổng thể, chương trình môn Lịch sử địa lý cấp tiểu học trong chương trình GDPT về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, đánh giá..; trọng tâm của KHGD nhà trường, các văn bản hướng dẫn thực hiện, triển khai chuyên môn của các cấp quản lí trong năm học.

– Bước 2: Phân tích đặc điểm, điều kiện của nhà trường và đối tượng HS

– Bước 3: Xây dựng tổng thể KHGD môn Lịch sử địa lý

– Bước 4: Hoàn thiện và phê duyệt văn bản KHGD môn Lịch sử địa lý

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Gợi ý đáp án tự luận Mô đun 4 Tiểu học – Tất cả các môn Đáp án tự luận Module 4 (8 môn) của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *