Thông tư số 23/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải: Quy định về quản lý đường thủy nội địa.
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ————— |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2011 |
THÔNG TƯ
Quy định về quản lý đường thủy nội địa
_________________
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 21/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý đường thủy nội địa như sau:
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về phân loại đường thủy nội địa; công bố mở, đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa; phạm vi hành lang bảo vệ luồng và mốc chỉ giới; quy định về dự án đầu tư xây dựng công trình có liên quan đến giao thông đường thủy nội địa; hạn chế giao thông đường thủy nội địa; biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa và thông báo luồng đường thủy nội địa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động giao thông đường thủy nội địa.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường thủy nội địa là luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch, hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo thuộc nội thủy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải.
2. Luồng chạy tàu thuyền là vùng nước được giới hạn bằng hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa để phương tiện đi lại thông suốt, an toàn.
3. Hành lang bảo vệ luồng là phần giới hạn của vùng nước hoặc dải đất dọc hai bên luồng để lắp đặt báo hiệu, bảo vệ luồng và bảo đảm an toàn giao thông.
4. Thông báo luồng đường thủy nội địa là việc công bố bằng văn bản các đặc trưng của luồng, tuyến như độ sâu luồng (h), cao độ đáy luồng (Z), chiều rộng luồng (B), tĩnh không thông thuyền (Hk) theo mực nước (H) hoặc những vấn đề khác có liên quan đến an toàn giao thông của luồng .
5. Mực nước (H) là chỉ số mực nước đo được, ở một thời gian cụ thể, tại một trạm đo thủy văn nhất định trên tuyến, luồng thông báo.
6. Mực nước lớn nhất và mực nước nhỏ nhất (Hmax; Hmin) là mực nước lớn nhất, nhỏ nhất tại một trạm đo thủy văn trên tuyến, luồng thông báo:
– Đối với thông báo dự báo là mực nước lớn nhất, nhỏ nhất dự báo xảy ra trong khoảng thời gian nhất định, sau thời điểm phát hành thông báo;
– Đối với thông báo hiện trạng là mực nước lớn nhất, nhỏ nhất đã đo được trước thời điểm phát hành thông báo.
7. Độ sâu luồng (h) là độ sâu luồng thực đo ở một thời điểm cụ thể, tại một bãi cạn trên tuyến, luồng có trong thông báo.
8. Độ sâu luồng lớn nhất và nhỏ nhất (hmax; hmin) là độ sâu luồng lớn nhất hoặc nhỏ nhất tại một bãi cạn cụ thể trên tuyến, luồng tương ứng với chỉ số Hmin; Hmax tại vị trí đó trên tuyến, luồng thông báo.
9. Chiều rộng luồng (Bđ) là chiều rộng nhỏ nhất của đáy luồng đã đo đạc được tại một bãi cạn cụ thể trên tuyến, luồng thông báo.
Download file tài liệu để xem thêm chi tiết
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Thông tư số 23/2011/TT-BGTVT quy định về quản lý đường thủy nội địa của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.