Bạn đang xem bài viết ✅ Thông tư số 24/2008/TT-BTC Hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Thông tư số 24/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính: Hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch.

BỘ TÀI CHÍNH
———–

Số: 24/2008/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

————————-

Hà Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2008

THÔNG TƯ
Hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch
———————————-

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị Quyết số 20/2007/NQ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về phiên họp thường kỳ tháng 3 năm 2007.

Căn cứ Chỉ thị số 836/CT-TTg ngày 2 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước 6 tháng cuối năm 2007.

Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch như sau:

I- QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch (bao gồm cả điều chỉnh quy hoạch) do ngân sách Nhà nước đảm bảo từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế; gồm:

– Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của các vùng kinh tế – xã hội, lãnh thổ đặc biệt, cấp tỉnh, cấp huyện; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu theo quy định tại Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ.

– Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỉ lệ 1/2.000; quy hoạch điểm dân cư nông thôn và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỉ lệ 1/500 không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh, quy định tại Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/1/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng.

– Quy hoạch sử dụng đất của cả nước, quy hoạch sử dụng đất cấp vùng, cấp tỉnh, huyện, xã, quy hoạch sử dụng đất vào mục đích an ninh, quốc phòng, theo quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

2. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ, dự án quy hoạch của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương (dưới đây gọi tắt là các Bộ, cơ quan Trung ương) do ngân sách trung ương bảo đảm.

Kinh phí thực hiện nhiệm vụ, dự án quy hoạch của các địa phương do ngân sách địa phương bảo đảm; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phân cấp cụ thể nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa phương.

3. Các nhiệm vụ, dự án quy hoạch phải thuộc danh mục nhiệm vụ, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt mới đủ điều kiện để bố trí kinh phí và triển khai thực hiện.

4. Các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ, dự án quy hoạch khi triển khai nhiệm vụ phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu; có trách nhiệm quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự kiểm tra kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền và chấp hành chế độ công khai ngân sách theo quy định hiện hành.

5. Các nhiệm vụ, dự án quy hoạch xây dựng chi tiết các khu chức năng đô thị và nông thôn, quy hoạch chi tiết khu công nghiệp, quy hoạch chi tiết các khu đô thị mới và quy hoạch chi tiết chuyên ngành (du lịch, thể dục thể thao, dịch vụ,…) được sử dụng vốn huy động từ các dự án đầu tư và được tính vào giá thành thực hiện các dự án đầu tư không thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Thông tư này.

II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Nội dung chi thực hiện nhiệm vụ, dự án quy hoạch:

a) Lập và điều chỉnh quy hoạch:

– Lập, thẩm định, phê duyệt đề cương, dự toán nhiệm vụ, dự án quy hoạch;

– Điều tra, khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên (địa chất, địa vật lý, đo vẽ bản đồ,…), hiện trạng kinh tế – xã hội có liên quan phục vụ việc lập và điều chỉnh quy hoạch;

– Phân tích, đánh giá thực trạng, tiềm năng hoạt động của các lĩnh vực, ngành; dự báo xu thế phát triển, tác động ảnh hưởng của các yếu tố có liên quan đến việc lập và điều chỉnh quy hoạch;

– Nghiên cứu mục tiêu, quan điểm, định hướng phát triển; phương án về mục tiêu tăng trưởng; các giải pháp thực hiện mục tiêu;

– Xây dựng hệ thống bản đồ, mô hình, sơ đồ, bản vẽ, thể hiện hiện trạng và định hướng phát triển không gian theo tỉ lệ quy định;

– Xây dựng báo cáo tổng hợp và hệ thống các báo cáo có liên quan.

b) Thẩm định và phê duyệt quy hoạch;

c) Chi khác: Hội nghị, hội thảo, lấy ý kiến chuyên gia; công bố quy hoạch; cắm mốc giới ngoài thực địa và các chi phí quản lý khác có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, dự án quy hoạch (nếu có).

2. Lập, chấp hành dự toán và thanh quyết toán ngân sách Nhà nước:

Việc lập, chấp hành dự toán và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành; Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:

a) Căn cứ lập dự toán:

– Đối với nội dung công việc đã có định mức chi phí quy hoạch do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành: Dự toán kinh phí được xác định trên cơ sở khối lượng công việc nhân (x) định mức chi phí (hoặc đơn giá) quy hoạch hiện hành.

– Đối với nội dung công việc chưa có định mức chi phí quy hoạch: Các Bộ quản lý Nhà nước theo chuyên ngành, lĩnh vực căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng định mức chi phí quy hoạch trình cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định. Trường hợp chưa có định mức, dự toán kinh phí được xác định căn cứ vào khối lượng công việc cụ thể, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Lập dự toán:

– Đối với nhiệm vụ, dự án quy hoạch của các Bộ, cơ quan Trung ương:

Hàng năm căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước; Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước của Bộ Tài chính; tình hình thực hiện dự toán nhiệm vụ, dự án quy hoạch năm trước; khối lượng nhiệm vụ, dự án quy hoạch cần thực hiện trong năm kế hoạch; định mức chi phí (hoặc đơn giá) quy hoạch và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, các đơn vị lập dự toán kinh phí chi tiết theo các nhiệm vụ, dự án quy hoạch báo cáo các Bộ, cơ quan Trung ương để tổng hợp vào dự toán năm sau gửi Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định.

– Đối với nhiệm vụ, dự án quy hoạch của địa phương:

Hàng năm căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán ngân sách Nhà nước; hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lập dự toán ngân sách ở các cấp địa phương; tình hình thực hiện dự toán nhiệm vụ, dự án quy hoạch năm trước; khối lượng nhiệm vụ, dự án quy hoạch thực hiện trong năm kế hoạch; định mức chi phí (hoặc đơn giá) quy hoạch và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, các đơn vị lập dự toán kinh phí chi tiết theo các nhiệm vụ, dự án quy hoạch báo cáo cơ quan quản lý chuyên ngành địa phương để tổng hợp vào dự toán năm sau gửi cơ quan Tài chính tổng hợp vào dự toán chi ngân sách cùng cấp báo cáo Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.

c) Phân bổ dự toán:

– Đối với nhiệm vụ, dự án quy hoạch của các Bộ, cơ quan Trung ương:

Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, các Bộ, cơ quan Trung ương lập phương án phân bổ dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách; chi tiết theo nhiệm vụ, dự án quy hoạch, tổng hợp chung vào phương án phân bổ dự toán của Bộ, cơ quan Trung ương, gửi Bộ Tài chính thẩm tra theo quy định. Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan Trung ương giao dự toán cho các đơn vị thực hiện; đồng gửi Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để phối hợp thực hiện.

– Đối với nhiệm vụ, dự án quy hoạch của địa phương:

Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, các cơ quan quản lý chuyên ngành ở địa phương lập phương án phân bổ dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách; chi tiết theo nhiệm vụ, dự án quy hoạch, tổng hợp chung vào phương án phân bổ dự toán của cơ quan, gửi cơ quan tài chính đồng cấp thẩm tra theo quy định. Sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính, cơ quan quản lý chuyên ngành giao dự toán cho các đơn vị thực hiện; đồng gửi cơ quan tài chính cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để phối hợp thực hiện.

d) Quản lý, cấp phát và thanh toán:

Việc quản lý, cấp phát, thanh toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện nhiệm vụ, dự án quy hoạch thực hiện theo quy định tại Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:

– Căn cứ để cơ quan Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm ứng cho các đơn vị:

+ Văn bản phê duyệt nhiệm vụ, dự án quy hoạch của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

+ Quyết định giao dự toán ngân sách năm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

+ Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu theo quy định hiện hành;

+ Hợp đồng hoặc văn bản giao khoán công việc;

+ Báo cáo tiến độ thực hiện khối lượng và dự toán của nhiệm vụ, dự án quy hoạch;

+ Lệnh chuẩn chi của Thủ trưởng đơn vị.

– Căn cứ để cơ quan Kho bạc Nhà nước thanh toán cho các đơn vị:

+ Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành theo quy định của cơ quan Nhà nước;

+ Biên bản thanh lý hợp đồng, bàn giao kết quả công việc hoàn thành và báo cáo quyết toán chi phí khối lượng hoàn thành được nghiệm thu;

+ Các chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

đ) Kinh phí chuyển năm sau:

Việc xử lý số dư kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện nhiệm vụ, dự án quy hoạch cuối năm, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính về công tác khóa sổ kế toán cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách Nhà nước hàng năm.

e) Công tác quyết toán:

– Báo cáo quyết toán: Các đơn vị được giao dự toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện nhiệm vụ, dự án quy hoạch lập báo cáo quyết toán và tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách hàng năm của đơn vị theo đúng biểu mẫu, thời hạn nộp theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

– Xét duyệt và thẩm định báo cáo quyết toán: Việc xét duyệt và thẩm định báo cáo quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện nhiệm vụ, dự án quy hoạch hàng năm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách Nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp.

Download file tài liệu để xem thêm chi tiết

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Thông tư số 24/2008/TT-BTC Hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

Tham khảo thêm:   Thông tư 23/2017/TT-BNNPTNT Quy định mới về quản lý sau đầu tư rừng trồng thay thế

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *