Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH ——- Số: 08/2013/QĐ-UBND |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ——————— Hà Tĩnh, ngày 08 tháng 02 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ CHỮA BỆNH, CHẾ ĐỘ ĐÓNG GÓP, MIỄN, GIẢM, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG TRONG CƠ SỞ CHỮA BỆNH VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 43/2005/NĐ-CP ngày 05/4/2005 của Chính phủ quy định việc đưa người nghiện ma túy không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tại cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ–CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sơ chữa bệnh;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 24/2/2012 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 04/TTr-SLĐTBXH ngày 10/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội Hà Tĩnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN (Đã ký) Võ Kim Cự |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ CHỮA BỆNH, CHẾ ĐỘ ĐÓNG GÓP, MIỄN, GIẢM, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG TRONG CƠ SỞ CHỮA BỆNH VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày 08/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định đối tượng áp dụng, kinh phí thực hiện, nội dung, mức chi cho công tác áp dụng biện pháp đưa đối tượng nghiện ma túy vào cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội tỉnh (sau đây gọi tắt là Trung tâm); trách nhiệm đóng góp và chế độ miễn, giảm các khoản đóng góp; chế độ hỗ trợ trong thời gian chấp hành quyết định đối với người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc, tự nguyện tại Trung tâm và người bị đưa vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm; chế độ hỗ trợ công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Trung tâm, các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách Nhà nước để bảo đảm việc áp dụng, chấp hành biện pháp đưa đối tượng vào cai nghiện tại Trung tâm; tham gia công tác cai nghiện ma túy tại gia đình cộng đồng.
2. Người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm.
3. Người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm.
4. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi trở lên bị bắt quả tang sử dụng trái phép chất ma túy mà không có nơi cư trú nhất định.
5. Người nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
Điều 3. Quy định về đóng góp và hỗ trợ
Người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc và tự nguyện tại Trung tâm, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí và được Nhà nước hỗ trợ theo quy định tại quy định này. Trường hợp người nghiện ma túy không đủ điều kiện đóng góp thì thân nhân của người đó phải có trách nhiệm đóng góp (trừ những trường hợp được miễn, giảm theo quy định của quy định này).
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nội dung, mức chi cho công tác áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm
Thực hiện theo mục 2 Điều 4 Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT–BLĐTBXH-BTC ngày 24/2/2012 Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng, hướng dẫn trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma túy.
Riêng khoản chi nước uống mức chi theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm đóng góp
1. Đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp bắt buộc đưa vào Trung tâm:
Người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp bắt buộc đưa vào Trung tâm hoặc gia đình của người bị áp dụng biện pháp bắt buộc đưa vào Trung tâm có trách nhiệm đóng góp một phần tiền án với mức 450.000 đồng/người/tháng (trừ trường hợp được miễn giảm tại Điều 7 của Quy định này).
2. Đối với người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện tại Trung tâm phải đóng góp toàn bộ chi phí trong thời gian cai nghiện tại Trung tâm (trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định), gồm các khoản chi phí như sau:
a) Mức đóng góp một lần cho cả đợt cai nghiện 1.450.000 đồng, gồm các khoản:
– Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện và thuốc chữa bệnh thông thường khác, tiền xét nghiệm tìm chất ma túy và các xét nghiệm khác: 650.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;
– Tiền mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết: 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;
– Tiền mua đồng phục 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
b) Mức đóng góp hàng tháng 1.250.000 đồng/người/tháng, gồm:
– Tiền ăn: 900.000 đồng/người/tháng;
– Tiền điện, nước, vệ sinh: 70.000 đồng/người/tháng;
– Sinh hoạt văn thể: 30.000 đồng/người/tháng;
– Chi phí phục vụ, quản lý: 200.000 đồng/người/tháng;
– Tiền đóng góp xây dụng cơ sở vật chất: 50.000 đồng/người/tháng.
c) Tiền học văn hóa, học nghề (nếu bản thân đối tượng có nhu cầu): Mức nộp tùy thuộc nhóm nghề và chi phí thực tế từng thời điểm đảm bảo thu đủ bù chi.
Điều 6. Chế độ hỗ trợ
Thực hiện theo Quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/2/2012 Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
Điều 7. Chế độ miễn, giảm
1. Người bị áp dụng biện pháp bắt buộc đưa vào Trung tâm thực hiện theo khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/2/2012 Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
2. Người tự nguyện cai nghiện tại Trung tâm
a) Miễn đóng góp các khoản quy định tại mục a và b khoản 2 Điều 5 Quy định này đối với: Người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; người chưa thành niên; người bị nhiễm HIV/AIDS; người không có nơi cư trú nhất định
b) Giảm 50% các khoản đóng góp quy định tại mục a và b khoản 2 Điều 5 Quy định này trong thời gian chấp hành quyết định đối với người thuộc hộ cận nghèo.
3. Thủ tục miễn giảm:
a) Đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp bắt buộc đưa vào cai nghiện tại Trung tâm:
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm xác định đối tượng thuộc diện được miễn, giảm tham mưu cho Chủ tịch UBND cùng cấp ghi vào trong quyết định đưa người đi cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm, theo quy định tại Quyết định số 63/2012/QĐ-UBND ngày 23/11/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh; đồng thời bổ sung thêm các thành phần hồ sơ như sau:
– Xác nhận của UBND cấp xã đối với đối tượng thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo;
– Xác nhận của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện đối với đối tượng thuộc diện gia đình chính sách người có công với cách mạng;
– Bản phô tô giấy xét nghiệm nhiễm HIV/AIDS đối với đối tượng nhiễm HIV/AIDS; trường hợp bị mất giấy báo kết quả xét nghiệm thì phải có xác nhận cụ thể của cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Bản sao Giấy khai sinh đối với đối tượng là người chưa thành niên.
b) Đối với người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện tại Trung tâm:
Kèm theo hồ sơ xin cai nghiện tự nguyện gồm có:
– Xác nhận của UBND cấp xã đối với đối tượng thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo;
– Xác nhận của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện đối với đối tượng thuộc diện gia đình chính sách người có công với cách mạng;
– Bản phôtô giấy xét nghiệm nhiễm HIV/AIDS đối với đối tượng nhiễm HIV/AIDS; trường hợp bị mất giấy báo kết quả xét nghiệm thì phải có xác nhận cụ thể của cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Bản sao Giấy khai sinh đối với đối tượng là người chưa thành niên;
Download file tài liệu để xem thêm chi tiết
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Quyết định 08/2013/QĐ-UBND Chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.