Bạn đang xem bài viết ✅ Quyết định 09/2013/QĐ-UBND Về việc ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Tiếp công dân Thành phố ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Quyết định 09/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ngày 07 tháng 03 năm 2013 về việc ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Tiếp công dân Thành phố.

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

—————
Số: 09/2013/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————————

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 03 năm 2013

QUYẾT ĐỊNH
Về ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động
của Văn phòng Tiếp công dân thành phố

—————
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;

Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo;

Căn cứ Quyết định số 4830/QĐ-UBND ngày 18 tháng 09 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Đề án Kiện toàn tổ chức, hoạt động của cơ quan tiếp công dân các cấp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;

Xét đề nghị của Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân thành phố tại Tờ trình số 65/TTr-TCD ngày 25 tháng 12 năm 2012 và Giám đốc Sở Nội vụ thành phố tại Tờ trình số 30/TTr-SNV ngày 11 tháng 01 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Tiếp công dân thành phố.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 133/2006/QĐ-UB ngày 06 tháng 09 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Tiếp công dân thành phố.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân thành phố, Thủ trưởng các sở – ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận – huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Tham khảo thêm:   Mẫu bảng danh sách nguồn nhân lực KHCN

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

(đã ký)

Lê Hoàng Quân

QUY CHẾ
Tổ chức và hoạt động của
Văn phòng Tiếp công dân Thành phố Hồ Chí Minh
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09 /2013/QĐ-UBND
ngày 07 tháng 03 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố)
——————–

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí, chức năng

1. Văn phòng Tiếp công dân thành phố là cơ quan tham mưu giúp Thường trực Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố (sau đây gọi chung là Lãnh đạo thành phố) tổ chức tiếp công dân để giải quyết các yêu cầu, kiến nghị, phản ánh, các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.

2. Văn phòng Tiếp công dân thành phố là cơ quan tiếp công dân thường xuyên để hướng dẫn, tiếp nhận các yêu cầu, kiến nghị, phản ánh, các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân; là đầu mối tiếp nhận, phân loại, đề xuất xử lý bước đầu đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo gửi đến Lãnh đạo thành phố, chuyển giao vụ việc đến cơ quan tham mưu thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị Lãnh đạo thành phố xem xét giải quyết và chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc tiến độ giải quyết của các cơ quan tham mưu, báo cáo kết quả tiến độ giải quyết đến Lãnh đạo thành phố; thông tin cho công dân biết kết quả xử lý đơn của Văn phòng Tiếp công dân thành phố.

Điều 2. Văn phòng Tiếp công dân thành phố là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách Nhà nước và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Trụ sở làm việc của Văn phòng Tiếp công dân thành phố đặt tại số 15 đường Nguyễn Gia Thiều, phường 6, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 3. Văn phòng Tiếp công dân thành phố chịu sự chỉ đạo trực tiếp và quản lý toàn diện của Ủy ban nhân dân thành phố.

Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 4. Nhiệm vụ

1. Tổ chức tiếp công dân thường xuyên để ghi nhận các yêu cầu, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân; giải thích pháp luật đối với từng trường hợp cụ thể và hướng dẫn công dân gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

2. Tiếp nhận, xử lý đơn do Lãnh đạo thành phố chuyển giao.

3. Tiếp nhận, xử lý bước đầu đơn kiến nghị, phản ánh, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo gửi đến Lãnh đạo thành phố; giúp Lãnh đạo thành phố theo dõi, quản lý quá trình tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn kiến nghị, phản ánh, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Lãnh đạo thành phố.

4. Tổ chức cho lãnh đạo tiếp công dân theo quy chế tiếp công dân của Lãnh đạo thành phố và quy chế này; thông báo truyền đạt nội dung kết luận, chỉ đạo tại các buổi tiếp công dân để các cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện.

5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức và cá nhân về kết quả thực hiện sự chỉ đạo của Lãnh đạo thành phố có liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.

6. Định kỳ 06 tháng hoặc trong trường hợp cần thiết, Văn phòng Tiếp công dân thành phố tổ chức giao ban với sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện về công tác tiếp công dân, xử lý đơn trên địa bàn thành phố.

7. Định kỳ hàng tháng, thực hiện chế độ báo cáo đến Lãnh đạo thành phố về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng Tiếp công dân thành phố.

Điều 5. Quyền hạn

1. Yêu cầu lãnh đạo các sở, ban, ngành (gọi chung là sở), Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chuẩn bị nội dung, cung cấp hồ sơ phục vụ Lãnh đạo thành phố tiếp công dân để giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác tiếp công dân, xử lý đơn.

2. Kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trả lời việc giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do Văn phòng Tiếp công dân thành phố chuyển đến.

3. Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện kết luận, chỉ đạo của Lãnh đạo thành phố trong công tác tiếp công dân.

4. Phối hợp với Sở Nội vụ kiểm tra việc bố trí, sử dụng nhân sự tiếp công dân tại các sở, quận, huyện.

5. Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan Công an địa phương có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành đối với những người đến thực hiện việc khiếu nại, tố cáo có hành vi gây rối, mất trật tự làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của Văn phòng Tiếp công dân thành phố hoặc có hành vi tụ tập để kích động, xúi giục người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật.

6. Đề xuất Lãnh đạo thành phố khen thưởng, xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quy chế tiếp công dân và xử lý đơn; xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố ý trì hoãn việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị.

Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ

Điều 6. Lãnh đạo Văn phòng Tiếp công dân thành phố

1. Lãnh đạo Văn phòng Tiếp công dân thành phố gồm 01 Chủ nhiệm và 02 Phó Chủ nhiệm.

2. Văn phòng Tiếp công dân thành phố làm việc theo chế độ thủ trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của từng cán bộ, công chức.

3. Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân thành phố là người đứng đầu Văn phòng Tiếp công dân thành phố; chỉ đạo, điều hành toàn bộ các hoạt động của Văn phòng Tiếp công dân thành phố; sắp xếp tổ chức, bộ máy Văn phòng Tiếp công dân thành phố theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về hoạt động của Văn phòng Tiếp công dân thành phố.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

4. Phó Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân thành phố là người giúp việc cho Chủ nhiệm Văn phòng tiếp công dân thành phố, được Chủ nhiệm phân công, ủy quyền phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chủ nhiệm về nhiệm vụ được phân công phụ trách.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chủ nhiệm do Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân và Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

Điều 7. Tổ chức, bộ máy và biên chế

1. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Tiếp công dân thành phố gồm:

– Phòng Hành chính – Tổng hợp;

– Phòng Xử lý đơn khối cơ quan giám sát;

– Phòng Xử lý đơn khối cơ quan hành chính;

– Phòng Kiểm tra – Đôn đốc.

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Tiếp công dân thành phố và tình hình thực tế, trong quá trình chỉ đạo điều hành hoạt động, sau khi trao đổi thống nhất với Sở Nội vụ, Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân thành phố có quyền quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập các phòng chức năng cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong từng thời kỳ.

2. Biên chế của Văn phòng Tiếp công dân thành phố được Ủy ban nhân dân thành phố giao chỉ tiêu hàng năm với số lượng đủ đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ và nằm trong chỉ tiêu biên chế chung của thành phố.

3. Trong phạm vi biên chế và kinh phí được Ủy ban nhân dân thành phố giao, Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân thành phố được quyền thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với cơ quan Văn phòng Tiếp công dân thành phố.

Download file tài liệu để xem thêm chi tiết

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Quyết định 09/2013/QĐ-UBND Về việc ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Tiếp công dân Thành phố của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

Tham khảo thêm:   Đơn đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất Biểu mẫu đất đai, nhà ở

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *