Công văn 2231/TCT-CS giải pháp về tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành.
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2231/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 12 tháng 07 năm 2013 |
Kính gửi: Cục tin học và thống kê tài chính
Trả lời phiếu hỏi đáp đề ngày 03/7/2013 của Cục tin học và thống kê tài chính đề nghị giải đáp độc giả Vũ Thị Hồng Hạnh tại địa chỉ thư điện tử [email protected] về chính sách giảm tiền thuê đất theo Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 8/2/2013 của Bộ Tài chính. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm a, điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu quy định:
“a) Tổ chức kinh tế (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp có thu, hợp tác xã), hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm từ trước ngày 31/12/2010, sử dụng đất đúng mục đích, trong năm 2011 thuộc diện phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ và số tiền thuê đất phát sinh năm 2013, năm 2014 tăng hơn 2 lần so với số tiền thuê đất phát sinh năm 2010.
Số tiền thuê đất làm căn cứ xem xét giảm theo Nghị quyết số 02/NQ-CP và quy định tại Thông tư này là số tiền thuê đất phát sinh trong năm chưa trừ tiền bồi thường, hỗ trợ được trừ vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật.
b) Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm a Khoản này trong năm 2013, 2014 được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định khác mà số tiền thuê đất còn phải nộp sau khi đã trừ số tiền được giảm theo quy định khác đó lớn hơn 2 lần số tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì cũng được giảm tiền thuê đất phải nộp năm 2013, năm 2014 theo quy định tại Thông tư này.”
“2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được giảm 50% (năm mươi phần trăm) số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2013, 2014. Trường hợp sau khi được giảm mà số tiền thuê đất phải nộp năm 2013, 204 vẫn lớn hơn 2 lần số tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì được tiếp tục giảm đến mức số tiền thuê đất phải nộp năm 2013, 2014 bằng 2 lần số phải nộp của năm 2010.”
Tại Điều 1 Quyết định số 755/QĐ-BTC ngày 16/4/2013 của Bộ Tài chính đã đính chính một số từ ngữ tại Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2013 của Bộ Tài chính như sau:
“- Tại điểm a, điểm d Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 16/2013/TT-BTC: Đã in: “trong năm 2011”; “năm 2011”; Sửa lại là: “từ năm 2011”.
Căn cứ các quy định trên, nếu tổ chức kinh tế đang được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm, sử dụng đất đúng mục đích, từ năm 2011 trở đi mà phải điều chỉnh đơn giá tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 03/12/2010 của Chính phủ, theo đó số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2013, năm 2014 (chưa trừ tiền bồi thường hỗ trợ vào tiền thuê đất phải nộp) lớn hơn 2 lần số tiền thuê đất phát sinh phải nộp của năm 2010 thì thuộc đối tượng được giảm 50% (năm mươi phần trăm) số tiền thuê đất phát sinh phải nộp của năm 2013, 2014. Nếu sau khi được giảm mà số tiền thuê đất phải nộp năm 2013, 2014 vẫn cao hơn 2 lần số tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì được tiếp tục giảm đến mức số tiền thuê đất phải nộp của năm 2013, 2014 bằng 2 lần số phải nộp của năm 2010.
Đề nghị độc giả liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn và xem xét hồ sơ giải quyết./.
Nơi nhận: |
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG Ngô Văn Độ |
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Công văn 2231/TCT-CS Giải pháp về tiền thuê đất của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.