Bạn đang xem bài viết ✅ Thủ tục cấp mới đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ Tại Cục cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt – Bộ Công an ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Thủ tục cấp mới đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ tại Cục cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt – Bộ Công an

Tên Thủ tục

Cấp mới đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ tại Cục cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt – Bộ Công an

Cơ quan thực hiện

Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt

Cơ sở pháp lý

+ Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008

+ Thông tư số 06/2009/TT-BCA ngày 11/3/2009 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

+ Thông tư số 31/2009/TT-BCA ngày 25/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, trách nhiệm của cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký phương tiện và quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

+ Thông tư số 34/2003/TT-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

+ Thông tư số 115/2004/TT-BTC ngày 03/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2003/TT-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Thủ tục

Bước 1– Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật

Bước 2– Xe ôtô của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; một số cơ quan Trung ương (danh mục kèm theo Thông tư số 06/2009/TT-BCA ngày 11/3/2009 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ) nộp hồ sơ đăng ký xe ôtô tại trụ sở các điểm đăng ký xe thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt – Bộ Công an.

* Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ:

Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lê%3ḅ thì làm các thủ tục, thu lệ phí và cấp biển số xe ôtô .

Trường hợp hồ sơ thiếu, hoặc không hợp lê%3ḅ thì cán bộ tiếp nhâ%3ḅn hồ sơ hướng dẫn để người đến nô%3ḅp hồ sơ làm lại cho kịp thời.

* Thời gian tiếp nhâ%3ḅn hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần (ngày lễ nghỉ)

Bước 3– Đến nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe tại địa điểm đã nộp hồ sơ và nhận lại một số giấy tờ sau khi đã được cơ quan đăng ký xe kiểm tra và đóng dấu.

* Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần (ngày lễ nghỉ)

Loại

Lĩnh vực giao thông

Cách thức thực hiện

Trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký xe của Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt – Bộ Công an.

Thành phần số lượng hồ sơ

a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:

1.Giấy khai đăng ký xe

2. Giấy tờ của chủ xe

2.1.Chủ xe là người nước ngoài:

Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế: Chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ (còn giá trị) và giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam: Hộ chiếu (còn giá trị) hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu, giấy phép lao động theo qui định hoặc giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam quản lý người nước ngoài hoặc Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên theo qui định của pháp luật.

2.2. Chủ xe là cơ quan, tổ chức:

Cơ quan, tổ chức Việt Nam: Giấy giới thiệu kèm theo giấy chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe.

Cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ ghi rõ tên cơ quan, tổ chức kèm theo giấy tờ tuỳ thân của người đến đăng ký xe.

Doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Văn phòng đại diện, Công ty nước ngoài trúng thầu, các tổ chức phi chính phủ: Giấy giới thiệu kèm theo giấy tờ tuỳ thân của người đến đăng ký xe (trong trường hợp cơ quan không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan cấp trên quản lý).

2.3. Người được uỷ quyền đăng ký xe phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, giấy uỷ quyền của chủ xe có xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn hoặc cơ quan, đơn vị công tác.

Chủ xe phải xuất trình các giấy tờ quy định nêu trên. Cơ quan đăng ký xe lưu các Giấy giới thiệu, giấy uỷ quyền quy định trên trong hồ sơ xe.

3. Các giấy tờ của xe

Giấy tờ của xe gồm: Chứng từ mua bán, cho tặng xe; lệ phí trước bạ và chứng từ nguồn gốc của xe.

3.1. Chứng từ mua bán, cho, tặng xe, thừa kế xe
Chứng từ mua bán, cho, tặng xe phải có một trong các loại giấy tờ sau đây:

3.1.1. Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.

3.1.2. Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.

3.1.3. Hoá đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính (nếu xe bán ra chuyển qua nhiều tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp thì khi đăng ký chỉ cần bản chính hoá đơn do Bộ

Tài chính phát hành của tổ chức, cơ quan doanh nghiệp bán cuối cùng; nhiều xe chung một hoá đơn thì phải chứng thực hoặc sao y).

Đối với xe của doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh phải có hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn tự in theo quy định của pháp luật; trường hợp mua tài sản thanh lý xe của cơ quan hành chính sự nghiệp phải có hoá đơn bán tài sản thanh lý; trường hợp mua xe là tài sản dự trữ quốc gia phải có hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia.

3.1.4. Xe của đồng sở hữu khi bán, cho tặng phải có đủ chữ ký hoặc giấy uỷ quyền bán thay của các sở hữu chủ.

3.1.5. Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có xác nhận của đơn vị công tác hoặc có chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo qui định.

3.1.6. Trường hợp xe là tài sản của doanh nghiệp Nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê khi đăng ký, sang tên chuyển nhượng phải có quyết định cho, bán của Bộ trưởng; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng quản trị của doanh nghiệp, kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản.

3.1.7. Trường hợp góp vốn bằng tài sản là xe vào Hợp tác xã hoặc tổ chức, doanh nghiệp, khi rút tài sản của mình ra khỏi Hợp tác xã hoặc tổ chức, doanh nghiệp thì chứng từ chuyển nhượng là Biên bản hoặc Quyết định trả lại xe kèm theo hoá đơn GTGT (không ghi dòng thuế GTGT).

3.2. Chứng từ lệ phí trước bạ xe

3.2.1. Biên lai thu lệ phí trước bạ hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (đã được Kho bạc nhà nước xác nhận); Giấy uỷ nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính (nếu nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì phải có bản sao công chứng hoặc chứng thực của cơ quan cấp đối với từng xe).

3.2.2. Tờ khai và thông báo nộp lệ phí trước bạ.

Trường hợp xe được miễn lệ phí trước bạ, chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ.

3.3. Chứng từ nguồn gốc xe

Từng loại xe phải có giấy tờ sau đây:

3.3.1. Xe nhập khẩu:

3.3.1.1. Xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại, xe miễn thuế, xe chuyên dùng có thuế suất 0%, xe viện trợ và các xe thuộc đối tượng Bộ Tài chính quy định phải sử dụng tờ khai nguồn gốc: Tờ khai nguồn gốc xe ôtô, xe môtô, xe hai bánh gắn máy nhập khẩu theo quy định của Bộ Tài chính.

3.3.1.2. Xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Hiệp định giữa hai Nhà nước; xe của chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA ở Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài về nước làm việc theo lời mời: giấy phép nhập khẩu xe của cơ quan Hải quan.

3.3.1.3. Xe nhập khẩu phi mậu dịch, xe là quà biếu, quà tặng hoặc xe nhập khẩu là tài sản di chuyển, xe viện trợ không hoàn lại, nhân đạo.

Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định của Bộ Tài chính.

Biên lai thu thuế xuất, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu theo quy định phải có) hoặc lệnh ghi thu, ghi chi hoặc giấy nộp tiền qua kho bạc hoặc chuyển khoản hoặc uỷ nhiệm chi qua ngân hàng ghi rõ đã nộp thuế.

+ Trường hợp không phải có biên lai thuế xuất, nhập khẩu, hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt thì phải có quyết định miễn thuế hoặc văn bản cho miễn thuế của cấp có thẩm quyền hoặc có giấy xác nhận hàng viện trợ theo quy định của Bộ Tài chính.

+ Trường hợp xe chuyên dùng có thuế suất bằng 0%: Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định của Bộ Tài chính trong đó phải nhãn hiệu xe, số máy, số khung.

3.3.1.4. Đối với rơmoóc, sơmi rơmoóc; máy kéo; xe máy điện nhập khẩu: Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (dùng cho đăng ký biển số) theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải. Trường hợp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu không ghi nhãn hiệu thì trong Giấy đăng ký xe mục loại xe phải ghi tên nước sản xuất.

3.3.1.5. Xe ôtô chuyên dùng của nước ngoài:

Hợp đồng thuê;

Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu theo quy định của Bộ Tài chính.

3.3.1.6. Xe của các dự án:

3.3.1.6.1. Xe các dự án viện trợ của nước ngoài khi hết hạn, bàn giao cho phía Việt Nam:

Chứng từ nguồn gốc của xe như quy định;

Quyết định tiếp nhận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;

Biên bản bàn giao xe theo quy định.

Sau khi đã được cấp giấy đăng ký xe mang tên cơ quan Việt Nam, khi bán xe: xe thuộc địa phương quản lý thì do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Đối với xe viện trợ không đăng ký tên dự án mà đăng ký tên cơ quan Việt Nam, sau khi hết thời hạn dự án muốn bán phải có quyết định cho bán của cấp có thẩm quyền như quy định trên.

Trường hợp xe viện trợ nhân đạo, được sang tên di chuyển bình thường theo quy định.

3.3.1.6.2. Xe (đã đăng ký) của dự án này bàn giao cho dự án khác:

Văn bản bàn giao xe của chủ dự án nước ngoài;

Công văn xác nhận hàng viện trợ của Vụ Tài chính đối ngoại – Bộ Tài chính.

3.3.2. Xe sản xuất, lắp ráp, cải tạo trong nước:

3.3.2.1. Xe lắp ráp:

Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của cơ sở sản xuất, lắp ráp.

3.3.2.2. Xe cải tạo:

3.3.2.2.1. Xe thay đổi tính chất chuyên chở.

Đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký) hoặc chứng từ nguồn gốc nhập khẩu (đối với xe đã qua sử dụng);

Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định của bộ Giao thông vận tải; xe trong lực lượng Công an nhân dân cải tạo: Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định của Bộ Công an.

Không giải quyết đăng ký các xe ôtô khác cải tạo thành xe ôtô chở khách; xe chuyên dùng chuyển đổi tính năng, công dụng (gọi tắt là xe thay đổi công năng) trước 5 năm và xe đông lạnh trước 3 năm (kể từ ngày nhập khẩu).

3.3.2.2.2. Xe thay tổng thành máy, thân máy (Block) hoặc tổng thành khung nhập khẩu:

Đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký) hoặc chứng từ nguồn gốc nhập khẩu (đối với xe đã qua sử dụng);

Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu kèm theo bản kê khai chi tiết của tổng thành máy, tổng thành khung đó.

Trường hợp tổng thành máy, thân máy (Block) hoặc tổng thành khung khác nhãn hiệu, thông số kỹ thuật thì phải có Biên bản nghiệm thu xuất xưởng xe cơ giới cải tạo của cơ sở sản xuất theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

3.3.2.2.3. Xe thay tổng thành máy, thân máy (Block) hoặc tổng thành khung sản xuất trong nước:

Đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký) hoặc chứng từ nguồn gốc nhập khẩu (đối với xe đã qua sử dụng);

Chứng từ bán tổng thành của cơ sở sản xuất;

Biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) của cơ sở sản xuất.

Trường hợp xe ôtô cải tạo thùng hàng, lắp khung mui trên ôtô thì chỉ cần biên bản kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật láp ráp thùng/khung mui bảo vệ hàng hoá theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

3.3.2.2.4. Trường hợp tổng thành máy hoặc tổng thành khung của xe đã đăng ký dùng để thay thế cho xe khác thì phải có: Giấy thu hồi đăng ký, biển số (ghi rõ cấp cho tổng thành máy hoặc tổng thành khung) hoặc quyết định tịch thu của cấp có thẩm quyền kèm theo hoá đơn bán hàng tịch thu sung quỹ nhà nước.

Đối với xe hết niên hạn sử dụng theo quy định của Chính phủ; xe miễn thuế; xe tạm nhập của cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự; tổ chức quốc tế được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc miễn trừ lãnh sự thì không được làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số để lấy tổng thành máy hoặc tổng thành khung để thay thế cho xe khác.

3.3.3. Xe có quyết định của các cấp, cơ quan có thẩm quyền.

3.3.3.1. Xe xử lý tịch thu sung quỹ Nhà nước:

Quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước (bản chính hoặc bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);
Hoá đơn bán hàng tịch thu sung quỹ Nhà nước do Bộ Tài chính phát hành hoặc văn bản xác lập quyền sở hữu Nhà nước của cơ quan có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cấp có thẩm quyền).

Đối với trường hợp tịch thu nhiều xe chung một quyết định phải có bản sao kê khai chi tiết xe tịch thu sung quỹ nhà nước có xác nhận của cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan ra quyết định bán hàng tịch thu. Việc đăng ký xe tịch thu sung qũy Nhà nước (không phải có hồ sơ gốc) được thực hiện trên cơ sở hiện trạng số máy, số khung của xe ghi trong quyết định và hoá đơn trên, nhưng xe phải hoàn chỉnh các chi tiết cùng chủng loại, cùng thông số kỹ thuật.
3.3.3.2. Xe có quyết định xử lý vật chứng:

Quyết định xử lý vật chứng của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án (bản chính hoặc bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền cấp);
Phiếu thu tiền hoặc giấy biên nhận tiền hoặc biên bản bàn giao (nếu là người bị hại). Trường hợp quyết định xử lý vật chứng mà tịch thu sung quỹ nhà nước (không phải có hồ sơ gốc) nhưng phải có hoá đơn bán hàng tịch thu sung qũy nhà nước.

3.3.3.3. Xe do Toà án phát mại hoặc chuyển giao để đảm bảo thi hành án:

Bản sao quyết định của Toà án hoặc trích lục bản án;

Quyết định thi hành án của tổ chức thi hành án có thẩm quyền;

Chứng từ thu tiền hoặc biên bản bàn giao tài sản.

Trường hợp xe phát mại hoặc được chuyển giao để đảm bảo thi hành án thì phải có hồ sơ gốc theo quy định tại Thông tư số 06/2009/TT-BCA ngày 11/3/2009 của Bộ Công an và giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người có xe bị phát mại. Xe chưa rõ nguồn gốc hoặc không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người có tài sản bị phát mại thì không tiếp nhận giải quyết đăng ký mà phải hướng dẫn chủ xe đến nơi đã ra quyết định để giải quyết.

3.3.3.4. Xe cầm cố thế chấp do Ngân hàng phát mại:

Bản sao hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng bảo đảm (do tổ chức tín dụng ký sao);

Hợp đồng mua bán tài sản hoặc hợp đồng chuyển nhượng tài sản hoặc biên bản nhận tài sản hoặc văn bản bán đấu giá tài sản (tuỳ từng trường hợp xử lý cụ thể);

Đăng ký xe hoặc chứng từ nguồn gốc của xe;

Chứng từ thu tiền theo quy định của Bộ Tài chính.

Trường hợp xe là tài sản cầm cố, thế chấp có tranh chấp, xe khởi kiện, xe là tài sản thi hành án phải có thêm:

+ Trích lục bản án hoặc sao bản án hoặc sao quyết định của Toà án;

+ Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án.

Trường hợp xe đã đăng ký ở địa phương khác, phải có thêm phiếu sang tên di chuyển kèm theo hồ sơ gốc, giấy khai sang tên di chuyển do chủ xe, hoặc cơ quan ký hợp đồng bán tài sản, các tổ chức tín đụng ký xác nhận.

3.3.3.5. Xe thuộc diện phải truy thu thuế nhập khẩu:

3.3.3.5.1. Xe đã đăng ký, nay phát hiện Chứng từ nguồn gốc giả:

Chứng từ truy thu thuế nhập khẩu;

Chứng từ truy thu thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có);

Đăng ký xe; Quyết định xử lý vật chứng hoặc kết luận bằng văn bản của cơ quan điều tra.

3.3.3.5.2. Xe phải truy thu thêm thuế nhập khẩu:

Quyết định truy thu thuế của Cục Hải quan hoặc của Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Giấy nộp tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách Nhà nước;

Hồ sơ gốc của xe.

3.3.4. Xe dự trữ quốc gia:

Lệnh xuất bán hàng dự trữ quốc gia của Cục Dự trữ quốc gia. Trường hợp nhiều xe thì phải sao cho mỗi xe một lệnh (bản sao phải có công chứng hoặc chứng thực của Cục Dự trữ quốc gia);

Tờ khai nguồn gốc nhập khẩu xe hoặc giấy xác nhận của Tổng cục Hải quan (mỗi xe 1 bản chính) ghi rõ nhãn hiệu, số máy, số khung;

Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho theo quy định của Bộ Tài chính do các Chi cục Dự trữ quốc gia cấp, mỗi xe một hoá đơn ghi rõ nhãn hiệu, số máy và số khung.

3.3.5. Xe bị mất chứng từ nguồn gốc:

Giấy cam đoan của chủ xe trước pháp luật về việc mất chứng từ nguồn gốc của xe và xuất trình giấy tờ theo quy định tại điểm 2 phần A mục II Thông tư số 06/2009/TT-BCA ngày 11/3/2009 của Bộ Công an.

Bản sao chứng từ nguồn gốc của xe nhập khẩu phải có xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ đó, riêng đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì cơ sở sản xuất phải cấp lại Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (hồ sơ đăng ký phải đầy đủ như quy định tại Phần A Thông tư số 06/2009/TT-BCA ngày 11/3/2009 của Bộ Công an). Sau 30 ngày nếu không phát hiện có vi phạm hoặc tranh chấp gì thì làm thủ tục đăng ký xe.

3.3.6. Xe của Công ty cho thuê tài chính đăng ký xe theo nơi cư trú hoặc đặt trụ sở hoạt động của bên thuê:

Giấy tờ của xe theo quy định tại điểm 3 mục A phần II Thông tư số 06/2009/TT-BCA ngày 11/3/2009 của Bộ Công an.

Công văn của Công ty cho thuê tài chính đề nghị đăng ký xe theo nơi cư trú hoặc đặt trụ sở hoạt động của bên thuê.

3.3.7. Xe của cơ quan Công an, Quân đội bán ra dân sự.

Giấy tờ của xe như quy định tại điểm 3 mục A phần II Thông tư số 06/2009/TT-BCA ngày 11/3/2009 của Bộ Công an;

Quyết định cho bán xe (của Tổng cục Hậu Cần đối với xe Công an hoặc của Bộ Tổng tham mưu đối với xe quân đội).

Trường hợp xe có nguồn gốc do Bộ Quốc phòng cấp phát, trang bị trước ngày 31/12/1989 và đã được đăng ký trước ngày 27/12/1995, phải có bản chính giấy chứng nhận của Cục quản lý xe máy thuộc Tổng cục kỹ thuật cấp cho từng xe.

3.3.8. Đăng ký và quản lý xe của các doanh nghiệp Quân đội làm kinh tế; xe Quân đội làm nhiệm vụ quốc phòng có yêu cầu cấp biển số dân sự thực hiện theo Thông tư liên tịch số 16/2004/TTLT BCA-BQP ngày 01/11/2004 của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.

3.3.9. Xe là tài sản chung của vợ chồng

Chủ xe tự nguyện khai là tài sản chung của vợ chồng, phải ghi đầy đủ họ, tên và chữ ký của hai vợ chồng trong giấy khai đăng ký. Trường hợp xe thuộc tài sản chung của vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nguyện vọng đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng thì phải tự khai giấy khai đăng ký xe (theo mẫu 02 ban hành kèm theo Thông tư số 06/2009/TT-BCA ngày 11/3/2009 của Bộ Công an). Cơ quan đăng ký xe thu lại đăng ký xe cũ và cấp đăng ký xe mới.

3.3.10. Các loại xe có kết cấu tương tự: giấy tờ của xe thực hiện theo quy định tại điểm 3 phần A mục II Thông tư số 06/2009/TT-BCA ngày 11/3/2009 của Bộ Công an.
Trường hợp xe sản xuất hoặc tự cải tạo đã sử dụng trước 31/12/2008 có chứng từ nguồn gốc không đảm bảo theo quy định thì chủ xe phải có cam kết về nguồn gốc hợp lệ của xe (có xác nhận của chính quyền địa phương) kèm theo Biên bản kiểm tra của ngành Giao thông vận tải chứng nhận xe đủ điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với máy kéo), Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe dùng cho người tàn tật (liên dùng cho đăng ký, cấp biển số).

3.3.11. Xe thuộc diện xử lý hàng tồn đọng kho ngoại quan:

Quyết định bán tài sản hàng tồn đọng kho ngoại quan của Hội đồng xử lý hàng tồn đọng kho ngoại quan do Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Cục Hải quan hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Chi cục Hải quan ký.

Hoá đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
(Kèm theo hồ sơ nhập khẩu theo quy định tại điểm 3.3.1 phần A mục II Thông tư số 06/2009/TT-BCA ngày 11/3/2009 của Bộ Công an).

3.3.12. Xe thuộc diện xử lý hàng tồn đọng tại cảng biển:

Quyết định bán tài sản của Hội đồng xử lý hàng tồn đọng cảng biển do Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Tài chính.

Hoá đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.

Trường hợp xe thuộc diện xử lý hàng tồn đọng bị tịch thu sung quỹ nhà nước thì chứng từ nguồn gốc thực hiện theo quy định tại điểm 3.3.3.1 phần A mục II Thông tư số 06/2009/TT-BCA ngày 11/3/2009 của Bộ Công an.

b) Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.

– Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt

– Bộ Công an.

Đối tượng thực hiện

Cá nhân; Tổ chức

Kết quả thực hiện

TTHC

Đăng ký, biển số xe

Yêu cầu, điều kiện thực hiện

Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt chỉ đăng ký các loại xe sau:

+ Các cơ quan đại diện ngoại giao, các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài làm việc trong các cơ quan tổ chức đó.

+ Một số cơ quan Trung ương theo quy định của Bộ Công an.

+ Xe của Bộ Công an

+ Xe đăng ký theo yêu cầu nghiệp vụ

Thời gian

Nếu nhận đủ hồ sơ theo quy định trong 01 ngày cấp ngay biển số

Lệ phí

Biểu mức thu theo khu vực I, II, III đối với các loại phương tiện giao thông cơ giới, ban hành kèm theo Thông tư 34/2003/TT-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ Tài chính.

Tham khảo thêm:   Đáp án trắc nghiệm tập huấn môn Âm nhạc 3 sách Cánh diều Tập huấn sách giáo khoa lớp 3 Cánh diều năm 2022 - 2023

Bạn nhấn vào Tải về để xem thêm các văn bản, biểu mẫu quy định về Thủ tục cấp mới đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ tại Cục cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt – Bộ Công an.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Thủ tục cấp mới đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ Tại Cục cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt – Bộ Công an của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *