ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ————— Số: 40/2014/QĐ-UBND |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ———————— Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THU LỆ PHÍ CẤP MỚI (ĐĂNG KÝ LẦN ĐẦU TẠI VIỆT NAM) GIẤY ĐĂNG KÝ KÈM BIỂN SỐ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
…
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng nộp, miễn lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội
1. Đối tượng nộp lệ phí:
Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài khi được cơ quan công an cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì phải nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số theo quy định tại Quyết định này. Quyết định này không áp dụng đối với xe chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ (do cơ quan giao thông cấp giấy đăng ký) và xe cơ giới của quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.
2. Các trường hợp sau đây được miễn nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông:
a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc;
b) Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ.
Trường hợp quy định tại điểm b trên đây khi đăng ký phương tiện giao thông, người đăng ký phải xuất trình với cơ quan đăng ký chứng minh thư ngoại giao (màu đỏ) hoặc chứng minh thư công vụ (màu vàng) theo quy định của Bộ Ngoại giao.
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác (cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống liên hợp quốc, cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan và tổ chức khác) không thuộc đối tượng nêu ở trên nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia. Đối với các trường hợp quy định tại điểm c trên đây có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan đăng ký:
– Đơn đề nghị miễn nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số, có ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu là tổ chức).
– Bản sao hiệp định hoặc thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài bằng tiếng Việt Nam (có xác nhận của Công chứng Nhà nước hoặc ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu xác nhận của chủ chương trình, dự án).
Điều 2. Mức thu lệ phí
1. Mức thu:
TT |
Chỉ tiêu |
Mức thu |
Cấp mới (đăng ký lần đầu tại Việt Nam) giấy đăng ký kèm theo biển số |
||
1 |
Ô tô; trừ ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách áp dụng theo điểm 2 mục này. |
500.000 |
2 |
Xe ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trở xuống không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách |
20.000.000 |
3 |
Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ moóc |
200.000 |
4 |
Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ) |
|
a |
Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống |
500.000 |
b |
Trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng |
2.000.000 |
c |
Trị giá trên 40.000.000 đồng |
4.000.000 |
2. Đối với xe chuyên dùng của công an sử dụng vào mục đích an ninh được phép đăng ký tại thành phố Hà Nội và xe ô tô được phép đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt thì áp dụng mức thu tối thiểu tại Mục I Biểu mức thu quy định tại Thông tư 127/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 9 năm 2013 của Bộ Tài chính.
3. Đối với xe ô tô con dưới 10 chỗ ngồi không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách, mức thu quy định tại bảng trên (điểm 2) không áp dụng đối với các trường hợp sau theo quy định tại khoản 4.1 Điều 4 Thông tư số 127/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 9 năm 2013 của Bộ Tài chính.
a) Xe ô tô con của các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải chở khách được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải hành khách. Trường hợp này khi đăng ký xe ô tô con, các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải hành khách phải cung cấp cho cơ quan đăng ký:
– Giấy giới thiệu của công ty được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải hành khách. Giấy giới thiệu phải ghi rõ số lượng, chủng loại xe đăng ký.
– Giấy phép kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải hành khách của cơ quan có thẩm quyền cấp.
b) Xe ô tô con cho thuê tài chính đối với các tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh vận tải hành khách (hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải hành khách). Khi đăng ký xe, các công ty cho thuê tài chính phải cung cấp cho cơ quan đăng ký:
– Giấy giới thiệu của công ty cho thuê tài chính, ghi rõ số lượng, chủng loại xe ô tô đăng ký để cho thuê tài chính.
– Hợp đồng cho thuê tài chính ký kết giữa công ty thuê là công ty kinh doanh vận tải hành khách và công ty cho thuê tài chính, trong đó phải ghi rõ: số lượng xe ô tô con cho thuê, thời hạn thuê (nếu là bản sao thì phải có công chứng).
Các trường hợp quy định tại điểm a, b trên đây phải nộp lệ phí cấp đăng ký và biển số theo mức thu quy định tại điểm 1, Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trị giá xe máy làm căn cứ áp dụng mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số là giá tính lệ phí trước bạ tại thời điểm đăng ký.
Download file tài liệu để xem thêm chi tiết
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Quyết định số 40/2014/QĐ-UBND Thu lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm biển số phương tiện giao thông của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.