Ngày 26/11/2018 Kiểm toán Nhà nước ban hành Quyết định 02/2018/QĐ-KTNN về quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước. Sau đây là nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo và tải Quyết định tại đây.
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2018/QĐ-KTNN |
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH 02/2018/QĐ-KTNN
BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 08/2016/QĐ-KTNN ngày 23/12/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổng hợp và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định quy định về Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 03/2013/QĐ-KTNN ngày 03/4/2013 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2018/QĐ-KTNN ngày 26 tháng 11 năm 2018 của Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN) quy định trình tự, nội dung, thủ tục tiến hành các bước công việc của cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán NSNN, gồm:
– Chuẩn bị kiểm toán;
– Thực hiện kiểm toán;
– Lập và gửi báo cáo kiểm toán;
– Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy trình này được áp dụng đối với cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán NSNN hàng năm của Kiểm toán nhà nước(KTNN) và được áp dụng đối với Đoàn kiểm toán của KTNN, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình kiểm toán Báo cáo quyết toán NSNN.
Điều 3. Yêu cầu đối với Đoàn kiểm toán và thành viên của Đoàn kiểm toán
Khi thực hiện kiểm toán Báo cáo quyết toán NSNN, Đoàn kiểm toán, thành viên của Đoàn kiểm toán phải tuân thủ các yêu cầu được quy định tại Điều 4 Quy trình kiểm toán của KTNN ban hành kèm theo Quyết định số 08/2016/QĐ-KTNN ngày 23/12/2016 của Tổng KTNN (Quy trình kiểm toán của KTNN) và các quy định tại Quy trình này.
Điều 4. Kiểm soát chất lượng kiểm toán
Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy trình kiểm toán của KTNN.
Điều 5.Tài liệu, hồ sơ kiểm toán
Việc lập và lưu trữ tài liệu, hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy trình kiểm toán của KTNN.
Chương II
CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
Điều 6. Khảo sát, thu thập thông tin
Thực hiện khảo sát, thu thập thông tin theo quy định tại Điều 7 Quy trình kiểm toán của KTNN, cụ thể:
1. Thu thập thông tin về tình hình kinh tế, xã hội và tổng quát về NSNN năm được kiểm toán
– Thông tin khái quát về những yếu tố có tác động đến kinh tế trong nước (tăng trưởng, lạm phát, khủng hoảng, dịch bệnh…);
– Tình hình triển khai, thực hiện các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về chính sách tài khóa, tiền tệ và các giải pháp để quản lý, điều hành NSNN, phát triển kinh tế – xã hội…;
– Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô trong nước như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm được kiểm toán và các năm trước; tỷ lệ huy động thuế, phí vào NSNN trên GDP; cán cân thương mại, cán cân thanh toán; tổng kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu của một số ngành chủ yếu; số liệu về nợ công, nợ nước ngoài của Quốc gia và mức độ an toàn tài chính…;
– Thông tin tổng quát về NSNN năm được kiểm toán: Tổng thu, tổng chi NSNN, bội chi, bội thu, kết dư NSNN, tỷ lệ thực hiện so với dự toán theo nghị quyết của Quốc hội;
– Thông tin tổng quát về kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia; kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm quốc gia; kế hoạch tài chính – ngân sách 3 năm quốc gia liên quan đến năm được kiểm toán.
2. Thu thập thông tin về tình hình NSNN
a) Cân đối NSNN
Thông tin về số quyết toán năm trước liền kề năm được kiểm toán và số liệu về dự toán, kết quả thực hiện dự toán của năm được kiểm toán (chưa phải số quyết toán) đối với các chỉ tiêu cân đối NSNN; gồm: (i) Tổng nguồn thu NSNN; (ii) Tổng chi NSNN; (iii) Bội chi/bội thu, kết dư NSNN; (iv) Chi trả nợ gốc; (v) Tổng mức vay của NSNN.
b) Kết quả thực hiện thu NSNN, tình hình quản lý thu NSNN
– Thông tinvề số quyết toán năm trước liền kề năm được kiểm toán và số liệu về dự toán, kết quả thực hiện dự toán của năm được kiểm toán (số ước thực hiện căn cứ theo báo cáo mới nhất của Chính phủ tại thời điểm khảo sát, lập kế hoạch kiểm toán) đối với các chỉ tiêu thu NSNN theo lĩnh vực, theo sắc thuế.
– Thông tin về tình hình quản lý thu NSNN như: Nợ thuế do ngành Thuế quản lý, nợ thuế do ngành Hải quan quản lý, hoàn thuế GTGT, công tác quản lý miễn, giảm thuế và các thông tin khác cần lưu ý trong quản lý thu NSNN.
c) Kết quả thực hiện chi NSNN, chi ngân sách trung ương (NSTW); tình hình quản lý chi NSNN
– Thông tinvề số quyết toán năm trước liền kề năm được kiểm toán và số liệu về dự toán, kết quả thực hiện dự toán của năm được kiểm toán (chưa phải số quyết toán) đối với các chỉ tiêu chi NSNN, chi NSTW và chi ngân sách địa phương (NSĐP) theo cơ cấu chi; chi NSTW theo lĩnh vực.
– Thông tin về tình hình quản lý, điều hành, chấp hành chi NSNN như: Phân bổ và giao dự toán; điều chỉnh dự toán; tạm ứng, ứng trước và thu hồi tạm ứng, ứng trước dự toán; xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách; xử lý tăng, giảm thu, chi so với dự toán trong quá trình chấp hành NSNN; sử dụng dự phòng ngân sách; xử lý chuyển nguồn ngân sách; …
d) Các thông tin khác cần thu thập
– Thông tin về tình hình quản lý nợ công(dư nợ và tỷ lệ % so với GDP theo dự toán và kết quả thực hiện) đối với các chỉ tiêu (i) Nợ công (nợ Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh, nợ chính quyền địa phương); (ii) Nợ nước ngoài của quốc gia; (iii) Nghĩa vụ/chi trả nợ trực tiếp của Chính phủ (trả nợ gốc, trả nợ lãi);
– Thông tin về tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do Trung ương quản lý và các thông tin khác.
3. Thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin liên quan khác
a) Thông tin liên quan đến môi trường kiểm soát
– Cơ chế phân cấp quản lý tại các đơn vị được kiểm toán;
– Các nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết, chính sách, chế độ của Chính phủ điều chỉnh hoạt động quản lý, điều hành thu, chi ngân sách năm được kiểm toán.
b) Thông tin liên quan đến công tác kế toán
– Hệ thống chế độ kế toán áp dụng;
– Tổ chức bộ máy kế toán và tình hình chấp hành chế độ kế toán;
– Quy trình các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu và các sự kiện từ khi phát sinh đến khi lập Báo cáo quyết toán NSNN;
– Các hoạt động, các giao dịch… có ảnh hưởng quan trọng đến Báo cáo quyết toán NSNN.
c) Thông tin liên quan đến các thủ tục kiểm soát
– Thu thập thông tin về các thủ tục kiểm soát chủ yếu liên quan đến lập, chấp hành, quyết toán thu, chi NSNN của đơn vị;
– Các quy định về tổ chức hoạt động và các quy chế, quy định về kiểm tra, giám sát của đơn vị trong công tác lập Báo cáo quyết toán NSNN.
d) Các thông tin khác cần thu thập
– Những sai sót được phát hiện, các ghi nhớ từ các cuộc kiểm toán trước; các kết quả, kiến nghị kiểm toán liên quan năm được kiểm toán;
– Những vấn đề thanh tra, kiểm tra đã có kết luận liên quan đến hoạt động trong thời kỳ được kiểm toán; …
– Những thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề được dư luận xã hội quan tâm…
4. Phương pháp thu thập thông tin
– Gửi văn bản yêu cầu cung cấp;
– Phỏng vấn trực tiếp;
– Sử dụng các tài liệu có liên quan của các cuộc kiểm toán trước;
– Các phương pháp khác theo quy định tại Điều 7 Quy trình kiểm toán của KTNN.
Điều 7. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin đã thu thập, xác định và đánh giá rủi ro kiểm toán, xác định trọng yếu kiểm toán
1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin đã thu thập
Thực hiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin đã thu thập theo phương pháp đánh giá và cách thức tiến hành quy định tại Điều 8 Quy trình kiểm toán của KTNN; tập trung một số nội dung sau:
a) Đánh giá tính đầy đủ, độ tin cậy, tính hợp pháp, hợp lệ của các thông tin thu thập được.
b) Đánh giá sơ bộ về tình hình tài chính quốc gia thông qua các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, tình hình thu, chi, cân đối NSNN và các vấn đề liên quan đến dự toán, thực tế năm trước liền kề năm được kiểm toán, kế hoạch tài chính – ngân sách 3 năm quốc gia, kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm quốc gia.
c) Đánh giá những hệ thống các quy định về quản lý NSNN, chính sách tài khóa năm được kiểm toán, những biến động bất thường trong thu, chi NSNN, hoạt động điều hành thu, chi NSNN chủ yếu trong năm được kiểm toán.
d) Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của các đơn vị được kiểm toán trên các mặt: Độ tin cậy, tính đầy đủ, tính liên tục, tính hiệu lực thông qua sự hiểu biết và đánh giá về môi trường kiểm soát thu, chi NSNN, công tác kế toán, các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ.
đ) Đánh giá về các quy định nội bộ (tổ chức và hoạt động), kiểm soát, kiểm tra, thanh tra thu, chi NSNN; việc chấp hành các quy định, quy chế nội bộ trong lập, chấp hành, quyết toán thu, chi NSNN của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
e) Đánh giá tổng hợp về độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Xác định và đánh giá rủi ro kiểm toán
Việc xác định và đánh giá rủi ro kiểm toán dựa trên những đánh giá tổng quát về các yếu tố tác động đến rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát để làm cơ sở xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng quát theo quy định tại Điều 9 Quy trình kiểm toán của KTNN; tập trung một số nội dung sau:
a) Đánh giá rủi ro tiềm tàng: Đánh giá những sai sót có thể xảy ra đối với các chỉ tiêu, các nội dung trong Báo cáo quyết toán NSNN trước khi xem xét tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán. Một số lưu ý khi xác định rủi ro kiểm toán như:
– Báo cáo quyết toán NSNN được Bộ Tài chính tổng hợp, lập và trình Chính phủ trên cơ sở báo cáo của Kho bạc Nhà nước (KBNN), kết quả thẩm định báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp I thuộc NSTW và quyết toán NSĐP đã được Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp tỉnh phê chuẩn; trong khi số liệu giữa Kho bạc Nhà nước – Thuế – Hải quan – Tài chính còn sai lệch, số liệu quyết toán được tổng hợp từ nhiều cấp ngân sách, nhiều đơn vị dự toán bộ, cơ quan trung ương nên có thể chưa chính xác, đầy đủ…;
– Bộ Tài chính không thẩm định quyết toán NSĐP; KTNN không kiểm toán toàn bộ các Báo cáo quyết toán NSĐP, Báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp I thuộc NSTW;
b) Đánh giá rủi ro kiểm soát: Đánh giá, xem xét tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán. Một số lưu ý khi xác định rủi ro kiểm toán như:
– Việc phê chuẩn quyết toán NSĐP của HĐND cấp tỉnh chưa căn cứ vào kết quả kiểm toán của KTNN; một số khoản thu, chi hạch toán quyết toán không đúng niên độ ngân sách; một số khoản thu chi chưa đưa vào cân đối ngân sách; chưa loại trừ yếu tố ngân sách lồng ghép;
– Việc xét duyệt quyết toán của các bộ, cơ quan trung ương đối với các đơn vị trực thuộc vẫn còn sai sót như: Tổng hợp thiếu nguồn kinh phí, phản ánh thiếu các khoản thu sự nghiệp, đưa vào quyết toán các khoản chi sai chế độ, các khoản chi chưa đủ điều kiện quyết toán, chưa ghi thu, ghi chi các khoản viện trợ;
– Việc thẩm định báo cáo quyết toán của Bộ Tài chính đối với Báo cáo quyết toán ngân sách của các bộ, cơ quan trung ương còn sai sót; việc thẩm định và phê duyệt các đơn vị còn chậm, tỷ lệ thấp… Bộ Tài chính không thẩm định Báo cáo quyết toán NSĐP, dẫn đến trường hợp không phát hiện sai sót kịp thời, việc yêu cầu UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp điều chỉnh lại số liệu không đảm bảo thời gian tổng hợp quyết toán.
3. Xác định trọng yếu kiểm toán
Dựa trên đánh giá rủi ro kiểm toán; quy mô thu, chi NSNN và các chỉ tiêu quan trọng khác trên Báo cáo quyết toán NSNN; kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia; kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm quốc gia; kế hoạch tài chính – ngân sách 3 năm quốc gia; chính sách tài khóa, tiền tệ và các giải pháp quản lý, điều hành NSNN liên quan đến năm được kiểm toán để xác định trọng yếu kiểm toán theo quy định tại Điều 10 Quy trình kiểm toán của KTNN. Ngoài trọng yếu kiểm toán chung là xác nhận số liệu quyết toán thu, chi NSNN, một số lưu ý khi xác định trọng yếu kiểm toán như:
a) Đối với kiểm toán quyết toán thu NSNN
– Các chỉ tiêu thu chủ yếu và các chỉ tiêu không hoàn thành dự toán; các chỉ tiêu có số quyết toán vượt cao so với số dự toán được Quốc hội quyết định; các chỉ tiêu có điều chỉnh dự toán trong năm;
– Việc hoàn thuế GTGT;
– Các khoản tạm thu, tạm giữ;
– Số liệu nợ đọng thuế đến cuối năm được kiểm toán, việc thu hồi nợ đọng thuế; nguyên nhân tăng hoặc giảm nợ đọng thuế.
b) Đối với kiểm toán việc điều hành dự toán và kiểm toán quyết toán chi NSNN
– Các chỉ tiêu chi chủ yếu và các lĩnh vực chi được Quốc hội, Chính phủ và xã hội quan tâm; các chỉ tiêu có số quyết toán vượt cao so với số dự toán đầu năm được Quốc hội quyết định; các chỉ tiêu có điều chỉnh dự toán trong năm; các khoản chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ NSTW;
– Việc phân bổ, giao dự toán đảm bảo yêu cầu và thời hạn quy định tại Điều 50 Luật NSNN 2015;
– Việc điều chỉnh dự toán NSNN, điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định tại Điều 52, Điều 53 Luật NSNN 2015;
– Việc tạm ứng, ứng trước và thu hồi tạm ứng, ứng trước dự toán theo Điều 57 Luật NSNN 2015;
– Việc xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách; xử lý tăng, giảm thu, chi so với dự toán trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước theo Điều 58, Điều 59 Luật NSNN 2015;
– Việc sử dụng dự phòng ngân sách theo Điều 10 Luật NSNN 2015; sử dụng Quỹ dự trữ tài chính theo Điều 11 Luật NSNN 2015;
– Việc chi trả nợ gốc từ nguồn bội thu, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư.
c) Đối với kiểm toán công tác quyết toán NSNN cần lưu ý:
– Việc xử lý thu, chi NSNN cuối năm theo Điều 64 Luật NSNN 2015;
– Báo cáo quyết toán NSNN phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 65 Luật NSNN 2015.
d) Đối với kiểm toán xác định bội chi NSNN
– Mức bội chi NSNN (trong đó bội chi NSTW, bội chi/kết dư NSĐP) so với dự toán (số tuyệt đối và tỷ lệ bội chi so với GDP), trong đó lưu ý xác định số liệu vay bù đắp bội chi NSTW theo từng nguồn vay trong nước, vay ngoài nước;
– Xác nhận số liệu nợ công theo mức vay bù đắp bội chi (mức nợ và tỷ lệ nợ so với GDP); việc thực hiện các chỉ tiêu an toàn nợ công theo quy định.
đ) Xác định các nội dung trọng tâm kiểm toán đối với kiểm toán việc thực hiện các chính sách tài khóa, tiền tệ trong năm được kiểm toán; kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm quốc gia, kế hoạch tài chính – ngân sách 3 năm quốc gia …
Điều 8. Lập và xét duyệt kế hoạch kiểm toán tổng quát
1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Quy trình kiểm toán của KTNN; các nội dung chính cần xác định trong kế hoạch kiểm toán gồm:
a) Mục tiêu kiểm toán
– Đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực, đầy đủ của Báo cáo quyết toán NSNN năm được kiểm toán;
– Đánh giá việc tuân thủ Luật NSNN, nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, văn bản pháp luật trong quản lý, điều hành và sử dụng NSNN năm được kiểm toán;
– Đánh giá hiệu lực triển khai chính sách tài khóa, hiệu lực quản lý, điều hành NSNN của Chính phủ đối với năm được kiểm toán; phát hiện những tồn tại, hạn chế trong quản lý, điều hành NSNN để kiến nghị biện pháp khắc phục, hoàn thiện từ cơ chế chính sách đến tổ chức quản lý, thực hiện;
– Làm cơ sở để Quốc hội xem xét, phê chuẩn quyết toán NSNN hàng năm; giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm quốc gia, kế hoạch tài chính – ngân sách 3 năm quốc gia thông qua kết quả kiểm toán quyết toán NSNN năm được kiểm toán.
b) Nội dung kiểm toán
– Về quyết toán thu NSNN:
+ Xác định số quyết toán thu NSNN; đánh giá việc tuân thủ trong công tác quyết toán thu NSNN;
+ Đánh giá việc tuân thủ, tính hiệu quả, hiệu lực trong công tác lập, giao dự toán thu NSNN; chấp hành dự toán thu NSNN, quản lý thu NSNN.
– Về quyết toán chi NSNN:
+ Xác định số quyết toán chi NSNN; đánh giá việc tuân thủ trong công tác quyết toán chi NSNN;
+ Đánh giá việc tuân thủ, tính hiệu quả, hiệu lực trong công tác lập, giao dự toán chi NSNN; chấp hành và điều hành dự toán chi NSNN.
– Kiểm toán một số nội dung liên quan đến NSNN:
+ Việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ dự trữ tài chính của NSTW;
+ Việc ứng trước dự toán cho năm sau liền kề năm được kiểm toán và hoàn trả khoản ứng trước của các năm trước trong năm được kiểm toán;
+ Việc triển khai thực hiện các chính sách tài khóa, tiền tệ và những giải pháp của Chính phủ để điều hành nền kinh tế trong từng thời kỳ có liên quan đến năm được kiểm toán;
+ Nợ công (lựa chọn nội dung kiểm toán phù hợp gắn với Báo cáo quyết toán NSNN trong trường hợp KTNN đã thực hiện kiểm toán chuyên đề nợ công).Xác nhận chỉ tiêu vay bù đắp bội chi NSTW theo từng nguồn vay trong nước, vay ngoài nước.
c) Phạm vi và giới hạn kiểm toán
Xác định niên độ (thời kỳ), đơn vị và các nội dung được kiểm toán, giới hạn, hạn chế không thể tiến hành kiểm toán đối với các nội dung được kiểm toán hoặc đối chiếu. Lưu ý xác định rõ các đơn vị được kiểm toán thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính như: Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân và các vụ có liên quan của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Vụ NSNN, Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp, Vụ Đầu tư, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại, Cục Tài chính Doanh nghiệp, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, KBNN và một số đơn vị liên quan của Bộ Tài chính.
d) Phương pháp và thủ tục kiểm toán
Tùy theo mục tiêu, nội dung kiểm toán để lựa chọn các phương pháp kiểm toán phù hợp. Một số phương pháp thường xuyên được sử dụng trong kiểm toán Báo cáo quyết toán NSNN, gồm:
– Tổng hợp, tính toán, phân tích các chỉ tiêu trong Báo cáo quyết toán NSNN;
– So sánh, phân tích, đánh giá giữa số thực hiện với dự toán và thực hiện năm trước; so sánh giữa một số chỉ tiêu trong Báo cáo quyết toán NSNN để phân tích, đánh giá các chỉ tiêu tổng hợp;
– So sánh, đối chiếu giữa một số chỉ tiêu trong Báo cáo quyết toán NSNNvới: Báo cáo quyết toán của một số bộ, cơ quan trung ương (các đơn vị dự toán cấp I của ngân sách trung ương) và báo cáo quyết toán của một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Báo cáo tổng hợp và chi tiết của các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính (KBNN, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Vụ NSNN, Vụ Đầu tư, Cục quản lý nợ và Tài chính đối ngoại…);
Lưu ý đối chiếu số liệu quyết toán NSNN đã được điều chỉnh theo kiến nghị kiểm toán quyết toán NSNN các bộ, cơ quan trung ương và địa phương hay chưa ?
– Đưa ra yêu cầu bằng văn bản với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các đơn vị trực thuộc trong việc cung cấp số liệu, tài liệu và giải trình bằng văn bản đối với các đề nghị của Đoàn kiểm toán làm căn cứ kiểm tra và đưa ra nhận xét, kiến nghị.
đ) Thời hạn kiểm toán và bố trí nhân sự kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7, Điều 11 Quy trình kiểm toán của KTNN.
e) Kinh phí và các điều kiện vật chất cần thiết cho cuộc kiểm toán:
Kế hoạch kiểm toán tổng quát phải xác định rõ kinh phí và các điều kiện cần thiết cho cuộc kiểm toán như: Chi phí ăn, ở, đi lại và các phương tiện làm việc phục vụ cho hoạt động của Đoàn kiểm toán.
2. Xét duyệt kế hoạch kiểm toán tổng quát
Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quy trình kiểm toán của KTNN.
Điều 9. Lập và phê duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết
Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quy trình kiểm toán của KTNN.
Điều 10. Quyết định kiểm toán; phổ biến quyết định kiểm toán, kế hoạch kiểm toán tổng quát và cập nhật kiến thức cho thành viên Đoàn kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Quy trình kiểm toán của KTNN.
Điều 11. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho đoàn kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Quy trình kiểm toán của KTNN.
Chương III
THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
Điều 12. Công bố quyết định kiểm toán
Tổ chức công bố quyết định kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán hoặc trụ sở KTNN; thông báo kế hoạch kiểm toán tổng quát; nêu rõ trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng đoàn và các thành viên Đoàn kiểm toán, quyền và nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật; thống nhất sự phối hợp hoạt động giữa Đoàn kiểm toán và đơn vị được kiểm toán.
Điều 13. Tiến hành kiểm toán tại Bộ Tài chính
Ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều 18 Quy trình kiểm toán của KTNN, khi tiến hành kiểm toán Báo cáo quyết toán NSNN tại Bộ Tài chính cần chú ý một số nội dung và thủ tục sau:
1. Kiểm toán tại Vụ NSNN
a) Kiểm tra, đánh giá công tác quản lý NSNN, tổ chức điều hành dự toán thu, chi NSNN
– Kiểm tra, đánh giá công tác lập, giao dự toán NSNN; lập phương án điều chỉnh dự toán NSNN (nếu có):
+ Đánh giá việc phân bổ, giao dự toán NSNN đảm bảo yêu cầu và thời hạn quy định tại Điều 50 Luật NSNN 2015;
+ So sánh, phân tích giữa số thực hiện với dự toán NSNN, số thực hiện năm được kiểm toán với năm trước liền kề năm được kiểm toán đối với các chỉ tiêu thu, chi NSNN; lưu ý phân tích đánh giá nguyên nhân các chỉ tiêu thu, chi không đạt dự toán hoặc vượt dự toán cao, các chỉ tiêu có biến động lớn so với năm trước;
+ Trường hợp trong năm điều chỉnh dự toán NSNN: Kiểm tra, đánh giá công tác lập phương án điều chỉnh dự toán NSNN, lưu ý phân tích đánh giá nguyên nhân điều chỉnh, việc tuân thủ quy định về điều chỉnh dự toán NSNN theo quy định tại Điều 52 Luật NSNN 2015.
– Kiểm tra, đánh giá công tác tổ chức điều hành dự toán NSNN; trong đó một số nội dung chủ yếu:
+ Việc kiểm tra các báo cáo của địa phương về dự toán NSĐP và kết quả phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh; lưu ý việc xử lý các trường hợp dự toán NSĐP do HĐND cấp tỉnh quyết định không chấp hành theo dự toán Thủ tướng Chính phủ giao;
+ Việc phân bổ, giao dự toán kinh phí cho các nhiệm vụ chi đã có trong dự toán NSNN được Quốc hội thông qua nhưng chưa được phân bổ, giao chi tiết ngay từ đầu năm cho các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương; đánh giá cơ sở phân bổ, giao dự toán, tính kịp thời và tác động của việc chậm phân bổ, giao dự toán (lưu ý các Chương trình mục tiêu quốc gia; các chính sách an sinh xã hội);
+ Việc điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định tại Điều 53 Luật NSNN 2015;
+ Việc tạm ứng, ứng trước và thu hồi tạm ứng, ứng trước dự toán theo Điều 57 Luật NSNN 2015; lưu ý đánh giá việc tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, điều kiện và thẩm quyền ứng trước dự toán;
+ Việc xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách trung ương theo Điều 58 Luật NSNN 2015;
+ Việc xử lý tăng, giảm thu, chi so với dự toán trong quá trình chấp hành NSNN theo Điều 59 Luật NSNN 2015; lưu ý đánh giá tính kịp thời, tính tuân thủ, phân tích tính hợp lý trong việc: Lập phương án sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của NSTW; thưởng vượt dự toán các khoản thu phân chia giữa NSTW và NSĐP; NSTW hỗ trợ NSĐP trường hợp hụt thu NSĐP …;
+ Việc bố trí dự phòng ngân sách, việc sử dụng dự phòng ngân sách theo Điều 10 Luật NSNN 2015; việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ dự trữ tài chính theo Điều 11 Luật NSNN 2015;
+ Việc chi trả nợ gốc từ nguồn bội thu, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư (đối chiếu số liệu giữa Báo cáo quyết toán NSNN với báo cáo của KBNN và báo cáo của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại);
+ Đánh giá trách nhiệm của Vụ NSNN trong công tác kiểm tra việc chấp hành, điều hành dự toán NSNN của các địa phương (lưu ý việc quản lý, sử dụng các khoản NSTW bổ sung có mục tiêu; việc quản lý, sử dụng và thu hồi các khoản tạm ứng, ứng trước dự toán; bội chi NSĐP; nợ chính quyền địa phương…).
b) Kiểm tra, đánh giá công tác quyết toán NSNN, tính đúng đắn, trung thực của số liệu kế toán và số liệu trên Báo cáo quyết toán NSNN
– So sánh, đối chiếu giữa các số liệu chi tiết được tổng hợp trên Báo cáo quyết toán NSNNvới số liệu trên các Báo cáo quyết toán NSĐP và các Báo cáo kiểm toán NSĐP cùng thời kỳ được kiểm toán (lưu ý các chỉ tiêu: Tổng thu, tổng chi, kết dư ngân sách, chi chuyển nguồn, bội chi NSĐP….);
– Kiểm tra, xác nhận số chi ứng trước dự toán từ các năm trước được hoàn trả trong năm được kiểm toán và số chi ứng trước dự toán trong năm được kiểm toán cho các năm sau;
– Kiểm tra, xác nhận dự phòng NSTW đã được sử dụng;
– Kiểm tra, xác nhận tổng số chi hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhà nước, chi tiết theo từng đơn vị (đối chiếu với số liệu KBNN);
– Đối chiếu số hoàn thuế GTGT do Vụ NSNN theo dõi với số hoàn thuế theo báo cáo của Tổng cục Thuế và số liệu tại KBNN;
– Đánh giá việc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính kiểm tra, thẩm định báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách của các bộ, cơ quan trung ương; việc kiểm tra, xử lý kịp thời các sai sót, vi phạm trong quá trình tổng hợp quyết toán thu, chi NSĐP;
– Đánh giá việc xử lý chuyển nguồn ngân sách; việc quyết toán các khoản chi bằng lệnh chi tiền do Vụ NSNN thực hiện; việc ghi thu, ghi chi; việc phản ánh vào NSNN các khoản chi từ nguồn thu được để lại chưa đưa vào dự toán cân đối NSNN.
c) Kiểm toán nợ công (lưu ý lựa chọn các nội dung kiểm toán phù hợp gắn với Báo cáo quyết toán NSNN trong trường hợp KTNN đã thực hiện kiểm toán chuyên đề nợ công)
– Kiểm toán Báo cáo tình hình các khoản vay trong nước của Chính phủ thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc và các khoản vay trong nước khác (vay BHXH, SCIC, Quỹ tích lũy trả nợ, NHNN, vay tồn ngân KBNN…); lưu ý phân tích, xác định các khoản vay để bù đắp bội chi NSTW và trả nợ gốc, vay để thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ;
– Kiểm toán Báo cáo tổng hợp về tình hình vay, trả nợ của chính quyền địa phương; lưu ý đối chiếu với kết quả kiểm toán NSĐP cùng thời kỳ (nếu có);
– Kiểm toán, đánh giá việc tuân thủ pháp luật trong việc chỉ đạo điều hành thực hiện phát hành trái phiếu Chính phủ và các quy định về quản lý nợ công.
d) Kiểm tra, đánh giá tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý NSNN, tổ chức điều hành dự toán NSNN và việc tổ chức triển khai thực hiện các chính sách tài khóa. Phân tích, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện các cơ chế chính sách tài chính, hiệu quả chi NSNN trên cơ sở các báo cáo tổng hợp, đánh giá của Vụ NSNN. Phân tích, đánh giá tính bền vững của NSNN; việc thực hiện các giải pháp cơ cấu lại thu, chi NSNN, nợ công; đánh giá việc thực hiện kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia, kế hoạch tài chính – ngân sách 3 năm quốc gia.
2. Kiểm toán tại Tổng cục Thuế
a) Kiểm toán công tác quản lý thu
– Kiểm tra, đánh giá công tác lập, giao dự toán thu NSNN do ngành thuế quản lý (những căn cứ lập, giao dự toán thu; việc tuân thủ trình tự, thủ tục, tỷ lệ động viên trong lập, giao dự toán; sự hợp lý của các chỉ tiêu trong dự toán thu ngân sách);
– Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện dự toán thu NSNN theo từng sắc thuế, phí, lệ phí; xác định nguyên nhân đạt, không đạt dự toán (kết hợp với nội dung kiểm toán này tại Vụ NSNN);
– Kiểm tra, đánh giá công tác quản lý, điều hành thu NSNN của Tổng cục Thuế, gồm: Việc tổ chức điều hành thực hiện kế hoạch thu; tổ chức thực hiện các giải pháp của Quốc hội, Chính phủ liên quan đến thu NSNN trong năm được kiểm toán; các biện pháp quản lý thu của ngành Thuế, việc điều chỉnh dự toán thu; xác định số nợ đọng thuế đến cuối năm được kiểm toán, phân loại nợ thuế, so sánh, đánh giá mức độ tăng giảm, phân tích nguyên nhân tăng, giảm nợ thuế; công tác thanh tra, kiểm tra; công tác xóa nợ thuế (tính hợp pháp của các khoản nợ thuế được xóa, nguyên nhân các khoản nợ đủ điều kiện xóa nợ nhưng chưa được xóa…); công tác miễn, giảm thuế… Việc triển khai các quy định pháp luật về thuế mới có hiệu lực áp dụng trong năm được kiểm toán;
– Kiểm tra, đánh giá việc lập dự toán, thực hiện hoàn thuế GTGT theo dự toán được giao; các khoản tạm thu, tạm giữ trong năm được kiểm toán (gồm cả số dư đầu kỳ từ năm trước chuyển sang);
– Kiểm tra, đánh giá tính bền vững NSNN thông qua kiểm toán, đánh giá cơ cấu, kết quả thực hiện dự toán, xu hướng biến động các khoản thu chủ yếu như thu từ khu vực DNNN, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thu từ dầu thô, hay thu từ đất, thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản … trong tổng thu NSNN;
– Lưu ý khi kiểm toán các nội dung trên cần đối chiếu tổng hợp kết quả kiểm toán quan trọng tại các báo cáo kiểm toán NSĐP (nếu có).
b) Kiểm toán, đánh giá tính đúng đắn, trung thực của số liệu kế toán, thống kê
– Xác định số thu nội địa theo từng lĩnh vực và sắc thuế, phí, lệ phí do ngành thuế quản lý, số thu từ dầu thô; lưu ý:
+ Đối chiếu số liệu thu của Tổng cục Thuế với số liệu của KBNN (phần do ngành thuế quản lý), số liệu về hoàn thuế GTGT của Tổng cục Thuế với số liệu của KBNN;
+ Đối chiếu số thu do Tổng cục Thuế tổng hợp từ báo cáo của các Cục Thuế địa phương (số liệu đã được các Cục Thuế đối chiếu với KBNN địa phương) với số thu do KBNN tổng hợp từ báo cáo của các KBNN địa phương; xác định nguyên nhân chênh lệch (nếu có), đề nghị các đơn vị kiểm tra, điều chỉnh để xác định chính xác số thu; kiểm tra việc điều chỉnh số liệu theo kết quả kiểm toán NSĐP (nếu có).
– Kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán, thống kê và báo cáo kế toán, quyết toán theo chế độ quy định của Nhà nước.
3. Kiểm toán tại Tổng cục Hải quan
a) Kiểm toán công tác quản lý thu
…………
Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Quyết định 02/2018/QĐ-KTNN Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách Nhà nước của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.