Bạn đang xem bài viết ✅ Quyết định 03/2018/QĐ-KTNN Hướng dẫn về bằng chứng kiểm toán ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Ngày 28/12/2019, Kiểm toán Nhà nước ban hành Quyết định 03/2018/QĐ-KTNN ban hành Hướng dẫn về bằng chứng kiểm toán. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 11/02/2019.

Theo đó, bằng chứng kiểm toán phải đáp ứng các yêu cầu sau:

  • Tính thích hợp: Là tiêu chuẩn đánh giá về chất lượng của các bằng chứng kiểm toán, Chất lượng của bằng chứng kiểm toán chịu ảnh hưởng bởi tính phù hợp và độ tin cậy của tài liệu, thông tin làm cơ sở cho bằng chứng kiểm toán: Tính phù hợp đề cập đến mối quan hệ logic hoặc liên quan tới mục đích của thủ tục kiểm toán và trong một số trường hợp là cơ sở dẫn liệu được xem xét; Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán chịu ảnh hưởng bởi nguồn gốc, nội dung và hoàn cảnh mà tài liệu, thông tin thu thập được.
  • Tính đầy đủ: Là tiêu chuẩn đánh giá về số lượng bằng chứng kiểm toán. Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán phụ thuộc vào xét đoán chuyên môn của Kiểm toán viên Nhà nước (KTVNN) Bằng chứng kiểm toán phải đạt được tính đầy đủ để một KTVNN có kinh nghiệm nhưng không có bất kỳ thông tin nào trước về cuộc kiểm toán có thể hiểu được kết quả của các thủ tục kiểm toán đã thực hiện, hiểu được căn cứ hình th

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 03/2018/QĐ-KTNN

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2018

QUYẾT ĐỊNH 03/2018/QĐ-KTNN

BAN HÀNH HƯỚNG DẪN VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 02/2016/QĐ-KTNN ngày 15/7/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán nhà nước;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định Hướng dẫn về bằng chứng kiểm toán.

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn về bằng chứng kiểm toán.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
– Thủ tướng Chính phủ;
– Ủy ban tài chính, ngân sách của Quốc hội;
– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– Viện KSND tối cao, TAND tối cao;
– Cục Kiểm tra VBQPPL – Bộ Tư pháp;
– Công báo;
– Lãnh đạo KTNN;
– Các đơn vị trực thuộc KTNN;
– Lưu: VT, Vụ Chế độ và KSCL kiểm toán.

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Hồ Đức Phớc

HƯỚNG DẪN

VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2018/QĐ-KTNN ngày 28/12/2018 của Tổng Kiểm toán nhà nước)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này hướng dẫn về Bằng chứng kiểm toán trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước (viết tắt là KTNN).

Điều 2. Cơ sở xây dựng

Hướng dẫn về bằng chứng kiểm toán được xây dựng trên cơ sở quy định của Luật Kiểm toán nhà nước, Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước (viết tắt là CMKTNN) và thực tiễn hoạt động kiểm toán.

Điều 3. Đối tượng áp dụng

1. Hướng dẫn này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc KTNN, các Đoàn KTNN, thành viên đoàn KTNN và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kiểm toán của KTNN.

2. Đơn vị được kiểm toán và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải có những hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn này và CMKTNN có liên quan để thực hiện trách nhiệm của mình và phối hợp công việc với đoàn KTNN và Kiểm toán viên nhà nước (viết tắt là KTVNN), cũng như khi xử lý các mối quan hệ liên quan đến thông tin đã được kiểm toán.

Điều 4. Nguyên tắc sử dụng thuật ngữ

Các thuật ngữ sử dụng trong hướng dẫn này được định nghĩa như trong các chuẩn mực kiểm toán của KTNN đã ban hành.

Chương II

BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN

Điều 5. Khái niệm Bằng chứng kiểm toán

Bằng chứng kiểm toán là tài liệu, thông tin do KTVNN thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán làm cơ sở cho việc đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán bao gồm những tài liệu, thông tin chứa đựng trong các tài liệu, sổ kế toán, kể cả báo cáo tài chính và những tài liệu, thông tin khác.

Ví dụ 1: Báo cáo tài chính, sổ kế toán, chứng từ kế toán do đơn vị cung cấp; các xác nhận từ bên thứ ba; kết quả của thủ tục phân tích do KTVNN thực hiện, các ghi chép nội dung phỏng vấn, nội dung cuộc họp; bằng chứng kiểm toán cũng có thể là tài liệu ghi nhận lại các thủ tục KTVNN thực hiện để xác nhận số liệu, báo cáo của đơn vị; bảng tính toán của KTVNN về số liệu giảm trừ; nhật ký và tài liệu làm việc của KTVNN; biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của KTVNN, bảng kê ghi rõ nghiệp vụ kinh tế, giá trị, hồ sơ và lý do liên quan đến phát hiện kiểm toán – có xác nhận của đơn vị; bảng kê các bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công liên quan đến sai sót.

Điều 6. Yêu cầu đối với Bằng chứng kiểm toán

Thực hiện theo quy định từ Đoạn 06 đến Đoạn 13, Đoạn 33, Đoạn 37 và Đoạn 38 CMKTNN số 1500 – Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính; Đoạn 59 đến Đoạn 66 và từ đoạn 77 đến Đoạn 79 CMKTNN số 3000 – Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; Đoạn 43, Đoạn 45 CMKTNN số 4000 – Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ. Trong đó lưu ý các nội dung sau:

1. Tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán

a) Là tiêu chuẩn đánh giá về chất lượng của các bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo phù hợp và đáng tin cậy để hỗ trợ KTVNN đưa ra các kết luận làm cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán.

b) Chất lượng của bằng chứng kiểm toán chịu ảnh hưởng bởi tính phù hợp và độ tin cậy của tài liệu, thông tin làm cơ sở cho bằng chứng kiểm toán:

– Tính phù hợp đề cập đến mối quan hệ logic hoặc liên quan tới mục đích của thủ tục kiểm toán và trong một số trường hợp là cơ sở dẫn liệu được xem xét.

Ví dụ 2: Mục tiêu thu thập bằng chứng chứng minh sự hiện hữu của tài sản thì thủ tục kiểm toán cần thực hiện kiểm kê tài sản. Tuy nhiên việc kiểm kê tài sản chỉ cho biết sự hiện hữu của tài sản, không chứng minh được về quyền sở hữu của đơn vị đối với tài sản này. Có thể tài sản đang hiện hữu tại đơn vị nhưng lại là tài sản đi thuê, đi mượn hay đã bị cầm cố, thế chấp cho các khoản vay. Do đó trong trường hợp muốn thu thập bằng chứng đảm bảo tài sản thuộc sở hữu của đơn vị thì KTVNN phải thực hiện xem xét các chứng từ chứng minh quyền sở hữu của đơn vị đối với tài sản đó (như hợp đồng mua bán; chứng từ tài chính; chứng từ xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản cần xác định).

– Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán chịu ảnh hưởng bởi nguồn gốc, nội dung và hoàn cảnh mà tài liệu, thông tin thu thập được. Việc đánh giá về độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán có thể dựa trên nguyên tắc sau:

+ Bằng chứng kiểm toán được thu thập từ các nguồn độc lập bên ngoài đơn vị có độ tin cậy cao hơn bằng chứng kiểm toán do đơn vị được kiểm toán cung cấp. Tuy nhiên vẫn có ngoại lệ: Tài liệu, thông tin được sử dụng làm bằng chứng kiểm toán được thu thập từ nguồn bên ngoài có thể không đáng tin cậy nếu nguồn gốc tài liệu, thông tin không rõ ràng.

Ví dụ 3: Thư xác nhận nợ phải trả từ bên thứ ba độc lập cung cấp trực tiếp cho KTVNN sẽ có độ tin cậy cao hơn biên bản xác nhận nợ do đơn vị được kiểm toán cung cấp.

+ Bằng chứng kiểm toán được tạo ra trong nội bộ đơn vị được kiểm toán có độ tin cậy cao hơn khi các kiểm soát liên quan (kể cả các kiểm soát đối với việc tạo lập và lưu trữ các bằng chứng) được thực hiện hiệu quả.

Ví dụ 4: KTVNN có thể tin tưởng vào báo cáo kiểm kê hàng tồn kho do đơn vị thực hiện trong trường hợp KTVNN đánh giá thủ tục kiểm kê hàng tồn kho của đơn vị là đầy đủ và hữu hiệu.

+ Bằng chứng kiểm toán do KTVNN trực tiếp thu thập đáng tin cậy hơn so với bằng chứng kiểm toán được thu thập gián tiếp hoặc do suy luận.

Ví dụ 5: Bằng chứng kiểm toán do KTVNN trực tiếp thu thập được thông qua kiểm kê, chứng kiến kiểm kê đáng tin cậy hơn so với biên bản kiểm kê được thực hiện và cung cấp bởi đơn vị.

+ Bằng chứng kiểm toán dạng văn bản (có thể là trên giấy tờ, dạng điện tử, hoặc các dạng khác) đáng tin cậy hơn bằng chứng được thu thập bằng lời.

Ví dụ 6: Văn bản có chữ ký của người xác nhận thông tin sẽ tin cậy hơn thông tin thu thập được từ cuộc phỏng vấn bằng lời với chính người đó.

+ Bằng chứng kiểm toán là các chứng từ, tài liệu gốc đáng tin cậy hơn bằng chứng kiểm toán là bản copy, bản fax hoặc các tài liệu được quay phim, số hóa hoặc được chuyển thành bản điện tử mà độ tin cậy của các tài liệu này có thể phụ thuộc vào các kiểm soát đối với việc tạo lập và lưu trữ tài liệu, thông tin.

Tham khảo thêm:   Đề kiểm tra học kì II lớp 8 môn Âm nhạc - THCS Trần Hưng Đạo, Đồng Nai Đề kiểm tra môn Nhạc

Ví dụ 7: Bằng chứng kiểm toán cung cấp cho KTVNN là các chứng từ gốc sẽ đáng tin cậy hơn các chứng từ photo bởi việc tạo lập chứng từ photo đó có thể có những yếu tố làm giảm tính trung thực, nguyên vẹn của tài liệu gốc ban đầu (tẩy xóa, sửa chữa…).

+ Bằng chứng kiểm toán là các chứng từ điện tử phải đảm bảo yêu cầu sau: thông tin dữ liệu điện tử phải được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc trên vật mang tin; phải bảo đảm tính bảo mật và bảo toàn dữ liệu, thông tin trong quá trình sử dụng và lưu trữ; phải được quản lý, kiểm tra chống các hình thức lợi dụng khai thác, xâm nhập, sao chép, đánh cắp hoặc sử dụng bằng chứng từ điện tử không đúng quy định; được xác thực bằng chữ ký số của cá nhân hoặc đơn vị có thẩm quyền cung cấp thông tin, tài liệu (trong điều kiện phù hợp).

2. Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán

a) Là tiêu chuẩn đánh giá về số lượng bằng chứng kiểm toán. Số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập chịu ảnh hưởng bởi đánh giá của KTVNN về rủi ro có sai sót trọng yếu và chất lượng của những bằng chứng kiểm toán đó.

b) Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán không đặt ra một số lượng cụ thể mà phụ thuộc vào xét đoán chuyên môn của KTVNN, tức là KTVNN phải đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính đầy đủ như đánh giá được rủi ro có sai sót trọng yếu và chất lượng của bằng chứng kiểm toán thu thập. Rủi ro có sai sót trọng yếu được đánh giá ở mức độ càng cao thì thường cần càng nhiều bằng chứng kiểm toán, chất lượng của mỗi bằng chứng kiểm toán càng cao thì có thể cần ít bằng chứng kiểm toán hơn.

Ví dụ 8: Khi KTVNN đánh giá mức độ rủi ro có sai sót trọng yếu đối với khoản mục hàng tồn kho là cao thì KTVNN cần phải thu thập nhiều bằng chứng kiểm toán liên quan đến khoản mục để đánh giá tính hiện hữu, trọn vẹn của hàng tồn kho cũng như khẳng định tính trung thực và đảm bảo sự trình bày của khoản mục này trên báo cáo tài chính là hợp lý.

c) Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán yêu cầu KTVNN phải thu thập số lượng bằng chứng cần thiết đảm bảo đủ căn cứ hỗ trợ cho KTVNN đưa ra đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán.

Ví dụ 9: Trường hợp hàng tồn kho được bên thứ ba kiểm soát và bảo quản được xác định là trọng yếu đối với báo cáo tài chính, KTVNN phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về sự hiện hữu và tình trạng của hàng tồn kho đó, bằng cách thực hiện một hoặc cả hai thủ tục sau: (i) Yêu cầu bên thứ ba xác nhận về số lượng và tình trạng của hàng tồn kho được bên thứ ba nắm giữ; (ii) Tiến hành kiểm tra hoặc thực hiện các thủ tục kiểm toán thích hợp khác tuỳ theo từng trường hợp: Tham gia, hoặc bố trí một KTVNN khác tham gia kiểm kê hiện vật hàng tồn kho của bên thứ ba, nếu có thể;Thu thập báo cáo của một KTVNN khác, hoặc báo cáo của một KTVNN của tổ chức cung cấp dịch vụ về tính đầy đủ và thích hợp của kiểm soát nội bộ của bên thứ ba để đảm bảo rằng hàng tồn kho được kiểm kê đúng đắn và được bảo vệ thích đáng; Kiểm tra các tài liệu liên quan đến hàng tồn kho do bên thứ ba nắm giữ (phiếu nhập kho); Yêu cầu xác nhận từ các bên khác khi hàng tồn kho đã được đem ra thế chấp.

d) Bằng chứng kiểm toán phải đạt được tính đầy đủ để một KTVNN có kinh nghiệm nhưng không có bất kỳ thông tin nào trước về cuộc kiểm toán có thể hiểu được kết quả của các thủ tục kiểm toán đã thực hiện, hiểu được căn cứ hình thành đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán.

3. Tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán có mối liên hệ tương quan với nhau. Số lượng của bằng chứng kiểm toán cần thu thập chịu ảnh hưởng bởi chất lượng bằng chứng kiểm toán và chất lượng bằng chứng kiểm toán quyết định số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập. Chất lượng của mỗi bằng chứng kiểm toán càng cao thì có thể cần ít bằng chứng kiểm toán hơn. Tuy nhiên, nhiều bằng chứng kiểm toán được thu thập không có nghĩa là chất lượng bằng chứng kiểm toán được đảm bảo.

4. KTVNN phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để đạt được sự đảm bảo hợp lý nhằm giảm rủi ro kiểm toán xuống một mức độ thấp có thể chấp nhận được.

Điều 7. Nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán

Thực hiện theo quy định từ Đoạn 14 đến Đoạn 19 CMKTNN số 1500 – Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính; Đoạn 59 đến Đoạn 66 CMKTNN số 3000 – Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; Đoạn 44 CMKTNN số 4000 – Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ. Trong đó lưu ý các nội dung sau:

1. Nguồn gốc của tài liệu, thông tin làm bằng chứng kiểm toán

a) Tài liệu, thông tin làm bằng chứng kiểm toán do KTVNN trực tiếp khai thác và phát hiện thông qua thực hiện các thủ tục kiểm toán.

– Bằng chứng do KTVNN thu thập hoặc sao chụp được từ tài liệu, chứng từ gốc thông qua thực hiện các thủ tục kiểm toán.

Ví dụ 10: Các bằng chứng do KTVNN thu thập được qua phân tích, soát xét hồ sơ tài liệu, sổ sách kế toán của đơn vị.

– Trong một số trường hợp, không thể sao chụp được các tài liệu, chứng từ gốc làm bằng chứng kiểm toán, KTVNN có thể thực hiện chứng từ hóa bằng chứng kiểm toán bằng cách lập biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của KTVNN, biên bản làm việc, bảng kê (ghi rõ nghiệp vụ kinh tế, giá trị, hồ sơ và lý do liên quan đến phát hiện kiểm toán, các sai sót) hoặc bảng tính toán… có xác nhận của đơn vị, đối tượng có liên quan.

Ví dụ 11: Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của KTVNN; bảng kê các bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công liên quan đến sai sót, bảng tính toán của KTVNN về số liệu giảm trừ, bảng kê về nghiệp vụ kinh tế có sai sót có xác nhận của đơn vị …

b) Tài liệu, thông tin làm bằng chứng kiểm toán do đơn vị được kiểm toán cung cấp.

– Tài liệu, thông tin làm bằng chứng kiểm toán do đơn vị được kiểm toán cung cấp bao gồm: bằng chứng kiểm toán do đơn vị được kiểm toán phát hành và do các đối tượng khác phát hành được lưu trữ tại đơn vị được kiểm toán.

+ Bằng chứng do đơn vị được kiểm toán phát hành:

Ví dụ 12: Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, kế hoạch tài chính, các sổ sách kế toán, các biên bản kê khai và quyết toán thuế, các biên bản họp của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các chỉ đạo của Lãnh đạo đơn vị bằng văn bản, các biên bản giải trình của đơn vị, quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, thông tin về hệ thống kiểm soát của đơn vị, báo cáo kết quả về thực hiện mục tiêu của chương trình, báo cáo giải trình của đơn vị được kiểm toán đã được KTVNN kiểm tra…

+ Bằng chứng do các đối tượng khác phát hành được lưu trữ tại đơn vị được kiểm toán:

Ví dụ 13: Hóa đơn nhà cung cấp, Phiếu xuất kho kiêm biên bản bàn giao TSCĐ, vé tàu xe, Báo cáo của các đơn vị cấp dưới, các đơn vị liên doanh, liên kết gửi cho đơn vị….

– Đối với tài liệu, thông tin được sử dụng làm bằng chứng kiểm toán do đơn vị được kiểm toán cung cấp trên cơ sở sử dụng kết quả công việc của cán bộ chuyên môn của đơn vị hoặc chuyên gia do đơn vị được kiểm toán thuê thực hiện theo quy định từ Đoạn 38 đến Đoạn 47 CMKTNN số 1500 – Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính, trong đó lưu ý:

+ Đánh giá năng lực, khả năng và tính khách quan của cán bộ chuyên môn của đơn vị được kiểm toán hoặc chuyên gia do đơn vị được kiểm toán thuê, loại trừ được các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập, khách quan như: nguy cơ tư lợi, nguy cơ về sự bào chữa, nguy cơ về sự quen thuộc, nguy cơ bị đe dọa… bởi đó là nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến độ tin cậy của tài liệu, thông tin do họ tạo ra được kiểm toán, KTVNN cần hiểu biết về công việc của cán bộ chuyên môn của đơn vị được kiểm toán, chuyên gia do đơn vị được kiểm toán thuê như hiểu biết về lĩnh vực chuyên môn có liên quan.

+ Đánh giá tính thích hợp của kết quả công việc của cán bộ chuyên môn của đơn vị được kiểm toán, chuyên gia do đơn vị được kiểm toán thuê. KTVNN phải đánh giá độ tin cậy của tài liệu, thông tin đó cho mục đích kiểm toán bằng cách thu thập bằng chứng về tính chính xác và tính đầy đủ của tài liệu, thông tin được sử dụng làm bằng chứng kiểm toán và đánh giá mức độ chính xác và chi tiết của tài liệu, thông tin đó cho mục đích kiểm toán.

Ví dụ 14: Sử dụng kết quả kiểm toán của Kiểm toán nội bộ của đơn vị được kiểm toán, báo cáo xác định giá trị quyền sử dụng đất của Công ty định giá do đơn vị được kiểm toán thuê, KTVNN phải thực hiện đánh giá năng lực, khả năng và tính khách quan của kiểm toán viên nội bộ và đánh giá sự thích hợp của kết quả kiểm toán của kiểm toán viên nội bộ.

Tham khảo thêm:   Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 5 trường Tiểu học Ba Đồn, Quảng Bình năm 2016 - 2017 Đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Toán lớp 5 theo TT 22

c) Tài liệu, thông tin làm bằng chứng được thu thập từ bên ngoài bao gồm tài liệu, thông tin do bên ngoài phát hành và lưu trữ hoặc do chính đơn vị được kiểm toán phát hành nhưng được lưu trữ ở bên ngoài. Khi KTVNN sử dụng tài liệu, thông tin làm bằng chứng được thu thập từ bên ngoài cần lưu ý:

– Đánh giá sự cần thiết phải sử dụng thông tin, tài liệu từ đối tượng bên ngoài. Trong trường hợp KTVNN không đủ năng lực, kinh nghiệm chuyên môn trong một lĩnh vực riêng biệt cần thiết phải sử dụng chuyên gia để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, như: việc định giá các công cụ tài chính phức tạp, đất đai, nhà cửa, nhà xưởng và máy móc thiết bị, đồ trang sức, tác phẩm nghệ thuật, đồ cổ, tài sản vô hình, tài sản được mua và các khoản nợ từ hợp nhất kinh doanh và những tài sản có thể đã bị giảm giá trị; những tính toán thống kê về các khoản công nợ liên quan đến các hợp đồng bảo hiểm và chính sách phúc lợi của nhân viên; ước tính về trữ lượng dầu và khí; việc đánh giá các khoản nợ liên quan đến bảo vệ môi trường và chi phí giải phóng mặt bằng; diễn giải các hợp đồng, pháp luật và các quy định; việc phân tích các vấn đề phức tạp hoặc bất thường liên quan đến việc tuân thủ luật thuế; một số công việc khác cần thiết phải sử dụng chuyên gia ngoài lĩnh vực kế toán, kiểm toán.

– Đánh giá tính độc lập, khách quan của đối tượng cung cấp thông tin nhằm đảm bảo bằng chứng kiểm toán được cung cấp đáng tin cậy.

– Đánh giá tính đầy đủ, thích hợp của nguồn dữ liệu thu thập được và so sánh với các tài liệu thu thập từ các nguồn khác, xem xét tính nhất quán của các tài liệu thu thập.

Ví dụ 15: Xác nhận từ bên thứ ba; báo cáo của của các chuyên gia, dữ liệu có thể so sánh giữa các đơn vị trong cùng ngành nghề, lĩnh vực….

2. Việc xem xét các bằng chứng kiểm toán từ các nguồn khác nhau thường giúp KTVNN đạt được sự đảm bảo cao hơn so với việc xem xét riêng lẻ các bằng chứng kiểm toán.

Ví dụ 16: Nếu số dư tài khoản tiền gửi Ngân hàng khớp với giấy báo số dư khách hàng do Ngân hàng cung cấp cho đơn vị được kiểm toán thì số liệu này đáng tin cậy hơn so với khi chỉ có thông tin duy nhất là số dư tài khoản trên sổ kế toán.

3. Khi bằng chứng kiểm toán thu thập từ các nguồn khác nhau không nhất quán hoặc KTVNN nghi ngờ về độ tin cậy của thông tin, tài liệu được sử dụng làm bằng chứng kiểm toán, KTVNN cần điều chỉnh hoặc bổ sung các thủ tục kiểm toán cần thiết để giải quyết và đồng thời xem xét ảnh hưởng (nếu có) của các vấn đề này đến các khía cạnh khác của cuộc kiểm toán.

Điều 8: Tài liệu, thông tin được sử dụng làm bằng chứng kiểm toán trong các lĩnh vực kiểm toán

1. Tài liệu, thông tin được sử dụng làm bằng chứng kiểm toán: Là tất cả các tài liệu, thông tin do KTVNN thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thông tin này, KTVNN đưa ra kết luận và từ đó hình thành ý kiến kiểm toán. Cụ thể, gồm:

– Bằng chứng kiểm toán liên quan đến số liệu, thông tin là căn cứ kiểm toán được trình bày tại Báo cáo kiểm toán, Biên bản kiểm toán: Là tất cả các tài liệu, thông tin do KTVNN thu thập được liên quan đến số liệu, thông tin trình bày tại Báo cáo, Biên bản kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thông tin này, KTVNN đưa ra kết luận và từ đó hình thành ý kiến kiểm toán.

– Bằng chứng kiểm toán liên quan đến các phát hiện, các sai sót, tồn tại, kiến nghị kiểm toán: Là tất cả các tài liệu, thông tin do KTVNN thu thập được liên quan đến các phát hiện, các sai sót, tồn tại và dựa trên các tài liệu, thông tin này, KTVNN đưa ra kết luận và từ đó hình thành ý kiến kiểm toán và kiến nghị kiểm toán.

2. Các tài liệu, thông tin được sử dụng làm bằng chứng kiểm toán đối với một số lĩnh vực kiểm toán bao gồm:

– Phụ lục số 01: Bằng chứng kiểm toán liên quan đến số liệu, thông tin là căn cứ kiểm toán được trình bày tại Báo cáo kiểm toán, Biên bản kiểm toán (theo lĩnh vực kiểm toán).

– Phụ lục số 02: Bằng chứng kiểm toán liên quan đến các phát hiện, các sai sót, tồn tại, kiến nghị kiểm toán.

Chương III

PHƯƠNG PHÁP, THỦ TỤC KIỂM TOÁN NHẰM THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN

Điều 9. Thủ tục đánh giá rủi ro

Thực hiện theo quy định từ Đoạn 05 đến Đoạn 12 CMKTNN số 1315 – Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị trong kiểm toán tài chính; Đoạn 23 và Đoạn 24 CMKTNN số 3000 – Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; Đoạn 16 đến Đoạn 18 CMKTNN số 4000 – Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ. Trong đó lưu ý các nội dung sau:

1. Xác định và đánh giá rủi ro

a) Loại hình kiểm toán tài chính

– KTVNN phải thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro để có cơ sở xác định, đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ báo cáo tài chính và cấp độ cơ sở dẫn liệu.

– KTVNN đánh giá những rủi ro đã xác định và đánh giá liệu chúng có ảnh hưởng lan tỏa đến tổng thể báo cáo tài chính và có ảnh hưởng tiềm tàng đến nhiều cơ sở dẫn liệu.

– KTVNN liên hệ những rủi ro đã xác định với các sai sót có thể xảy ra ở cấp độ cơ sở dẫn liệu và cân nhắc xem những kiểm soát KTVNN dự định kiểm tra.

– Khi thực hiện đánh giá rủi ro KTVNN phải dựa vào xét đoán chuyên môn để quyết định xem hiện rủi ro đã xác định có phải là rủi ro đáng kể hay không. Việc xét đoán rủi ro nào được coi là rủi ro đáng kể, KTVNN tối thiểu phải xem xét những nội dung sau:

+ Rủi ro đó là rủi ro do gian lận hay nhầm lẫn.

+ Rủi ro đó có liên quan tới những thay đổi lớn trong quản lý kinh tế, lĩnh vực kế toán và các lĩnh vực khác.

+ Mức độ phức tạp của giao dịch.

+ Rủi ro đó có gắn liền với các giao dịch quan trọng.

+ Mức độ chủ quan trong việc định lượng thông tin tài chính liên quan tới rủi ro, đặc biệt là những thông tin mà việc định lượng còn yếu tố chưa chắn chắn.

+ Rủi ro có liên quan đến giao dịch lớn, nằm ngoài phạm vi hoạt động bình thường của đơn vị, hoặc có liên quan đến giao dịch có dấu hiệu bất thường.

– Đánh giá của KTVNN về rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu có thể thay đổi trong quá trình kiểm toán khi KTVNN thu thập được thêm bằng chứng kiểm toán. Trường hợp các bằng chứng kiểm toán thu thập được từ việc thực hiện thủ tục kiểm toán tiếp theo hoặc các thông tin mới thu thập được không nhất quán với những bằng chứng kiểm toán ban đầu mà KTVNN đã dựa vào đó để đánh giá rủi ro thì KTVNN phải xem xét lại những đánh giá trước đó và từ đó sửa đổi các thủ tục kiểm toán tiếp theo đã đề ra.

b) Loại hình kiểm toán hoạt động

– KTVNN cần thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro của việc không đạt được tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực để làm cơ sở xác định mục tiêu kiểm toán và lựa chọn nội dung kiểm toán.

– KTVNN cần thực hiện nhận diện rủi ro, tức là nhận diện các sự kiện có khả năng ảnh hưởng tiêu cực hoặc tác động đến tình hình hoạt động và việc đạt được mục tiêu của các chương trình, các hoạt động, các đơn vị hoặc các nguồn công quỹ. Trên cơ sở đó KTVNN phân tích rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro có sai sót trọng yếu, xem xét khả năng xảy ra và tác động mang lại của các sự kiện.

c) Loại hình kiểm toán tuân thủ

– KTVNN cần thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro, trong đó lưu ý về những giới hạn tiềm tàng của một cuộc kiểm toán tuân thủ, không thể đảm bảo tuyệt đối là mọi trường hợp không tuân thủ đều được phát hiện.

– KTVNN đánh giá mức độ rủi ro căn cứ vào nội dung kiểm toán cụ thể và các tình huống kiểm toán khác nhau. Ngoài ra KTVNN cần đánh giá khả năng phát sinh việc không tuân thủ và các hậu quả có thể xảy ra nếu việc không tuân thủ phát sinh.

– Khi đánh giá rủi ro liên quan đến gian lận, KTVNN nếu có nghi ngờ gian lận, KTVNN phải căn cứ vào thẩm quyền của KTVNN để xử lý vấn đề.

2. Thủ tục đánh giá rủi ro

a) KTVNN thực hiện phỏng vấn lãnh đạo và nhân viên quản lý trong đơn vị để thu thập thông tin hỗ trợ cho việc xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn, như:

– Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo đơn vị để hiểu được môi trường lập báo cáo tài chính.

– Phỏng vấn trực tiếp bộ phận thanh tra, kiểm soát hoặc kiểm toán nội bộ để thu thập thông tin về các thủ tục mà các bộ phận này đã thực hiện liên quan đến thiết kế và tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ cũng như các biện pháp xử lý thích hợp của đơn vị đối với những phát hiện sai sót.

Tham khảo thêm:   Văn mẫu lớp 8: Thuyết minh về Vịnh Hạ Long 4 Dàn ý & 18 bài thuyết minh danh lam thắng cảnh lớp 8

– Phỏng vấn các nhân viên thực hiện việc tạo lập, xử lý và ghi chép các nghiệp vụ phức tạp và bất thường để đánh giá tính thích hợp trong lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán nhất định.

– Phỏng vấn trực tiếp bộ phận pháp chế của đơn vị để thu thập thông tin về các vấn đề như tranh chấp, kiện tụng, tuân thủ pháp luật và các quy định, những thông tin về gian lận hoặc nghi ngờ gian lận ảnh hưởng tới đơn vị.

b) KTVNN thực hiện thủ tục phân tích trong quy trình đánh giá rủi ro có thể liên quan đến các thông tin tài chính và phi tài chính làm cơ sở để thiết kế và tiến hành các thủ tục kiểm toán đối với rủi ro đã đánh giá, như:

– Xác định được các đặc điểm của đơn vị mà KTVNN chưa biết.

– Xác định sự tồn tại của các giao dịch, sự kiện bất thường, các số liệu, tỷ trọng và xu hướng có thể là dấu hiệu của các vấn đề có ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán; phát hiện được những mối quan hệ bất thường và ngoài dự kiến để KTVNN xác định được rủi ro có sai sót trọng yếu, đặc biệt là những rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận.

– Khi thủ tục phân tích sử dụng những dữ liệu tổng hợp, kết quả phân tích chỉ cung cấp những thông tin chung ban đầu về khả năng có thể xảy ra sai sót trọng yếu. Do đó, KTVNN cần xem xét những thông tin khác đã thu thập được khi xác định rủi ro có sai sót trọng yếu cùng với kết quả của thủ tục phân tích giúp để đánh giá kết quả của thủ tục phân tích.

c) KTVNN quan sát và kiểm tra để hỗ trợ cho việc phỏng vấn lãnh đạo đơn vị, các cá nhân khác trong đơn vị, đồng thời thu thập thêm những thông tin về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị, như:

– Tài liệu, báo cáo được lãnh đạo đơn vị báo cáo với cơ quan chức năng.

– Báo cáo hoặc giải trình về tiến độ, kết quả hoạt động của các bộ phận.

– Văn bản pháp lý đặc thù có liên quan đến hoạt động của đơn vị.

– Các tài liệu, báo cáo hoặc biên bản làm việc của các cơ quan chức năng với đơn vị.

– Các tài liệu (dự toán, kế hoạch), hồ sơ hướng dẫn về kiểm soát nội bộ.

– Cơ sở vật chất, trang thiết bị…

Điều 10. Các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán

Thực hiện theo quy định từ Đoạn 20 đến Đoạn 30 CMKTNN số 1500-Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính; Từ Đoạn 55 đến Đoạn 79 CMKTNN số 3000 – Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; Đoạn 43 đến Đoạn 55 CMKTNN số 4000 – Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ. Trong đó lưu ý các nội dung sau:

1. Thử nghiệm kiểm soát

– Thử nghiệm kiểm soát là thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm đánh giá tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát trong việc ngăn ngừa, hoặc phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu.

– KTVNN phải thiết kế các thử nghiệm kiểm soát để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát có liên quan nếu:

+ Khi đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu, KTVNN kỳ vọng rằng các kiểm soát hoạt động hiệu quả và có ý định dựa vào tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát để xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thử nghiệm cơ bản.

+ Hoặc theo xét đoán của KTVNN nếu chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản thì không thể cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp ở cấp độ cơ sở dẫn liệu.

– Khi hoạt động kiểm soát hữu hiệu, KTVNN có thể tin tưởng hơn vào kiểm soát nội bộ và độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán thu thập được từ đơn vị được kiểm toán.

– Khi hoạt động kiểm soát không hiệu lực, KTVNN phải thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo để thu thập bằng chứng kiểm toán như thử nghiệm cơ bản hoặc mở rộng thêm phạm vi kiểm toán (nếu cần thiết)

– Khi kiểm tra tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát của đơn vị được kiểm toán, KTVNN thường kết hợp kiểm tra tính hữu hiệu của các hoạt động kiểm soát với việc đánh giá quá trình thiết kế, xây dựng, ban hành và thực hiện các kiểm soát đó.

– KTVNN có thể thiết kế một thử nghiệm kiểm soát để thực hiện đồng thời với việc kiểm tra chi tiết cùng một giao dịch, gọi là “thử nghiệm kép”.

– Khi thiết kế các thử nghiệm kiểm soát, KTVNN cần kết hợp thủ tục phỏng vấn với các thủ tục kiểm toán khác như: thủ tục phỏng vấn kết hợp với kiểm tra hoặc thực hiện lại; thủ tục phỏng vấn kết hợp với quan sát;…

– KTVNN phải mở rộng phạm vi thử nghiệm đối với một kiểm soát khi cần thu thập bằng chứng kiểm toán thuyết phục hơn về tính hữu hiệu của kiểm soát đó. Khi xác định phạm vi của thử nghiệm kiểm soát, KTVNN cần xem xét các vấn đề sau:

+ Tần suất thực hiện kiểm soát của đơn vị trong suốt giai đoạn được kiểm toán.

+ Khoảng thời gian trong giai đoạn được kiểm toán mà KTVNN tin cậy vào tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát.

+ Tỷ lệ sai lệch dự kiến của một kiểm soát.

+ Tính thích hợp và độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán cần thu thập về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát ở cấp độ cơ sở dẫn liệu.

+ Phạm vi liên quan đến cơ sở dẫn liệu của bằng chứng kiểm toán cần thu thập được từ các thử nghiệm kiểm soát khác.

– Trong trường hợp đơn vị được kiểm toán sử dụng công nghệ thông tin để kiểm soát, thì KTVNN sẽ thực hiện các thử nghiệm sau:

+ Các thay đổi của chương trình chỉ được thực hiện khi có sự kiểm soát thích hợp đối với các thay đổi đó.

+ Phiên bản chính thức của chương trình được sử dụng để xử lý giao dịch.

+ Các kiểm soát chung khác có liên quan được thực hiện hiệu quả.

– Khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, KTVNN cũng cần phải xác định tính thích hợp của các bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát đã có từ các cuộc kiểm toán trước và xác định thời gian tiến hành lại thử nghiệm kiểm soát

– Nếu dự định sử dụng bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát cụ thể đã thu thập được từ cuộc kiểm toán trước, KTVNN phải chứng minh rằng các bằng chứng đó vẫn còn giá trị bằng cách thu thập bằng chứng kiểm toán về việc phát sinh những thay đổi đáng kể trong các kiểm soát đó kể từ sau cuộc kiểm toán trước.

2. Thử nghiệm cơ bản

– Thử nghiệm cơ bản là thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm phát hiện các sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu, các thử nghiệm cơ bản bao gồm: thủ tục phân tích cơ bản và kiểm tra chi tiết.

– KTVNN thiết kế các thử nghiệm cơ bản nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán phù hợp về các vấn đề sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu, cụ thể:

+ KTVNN luôn phải thiết kế và thực hiện các thử nghiệm cơ bản đối với từng khoản mục, nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh trọng yếu, không phụ thuộc vào kết quả đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu.

+ Nếu KTVNN đã xác định rủi ro có sai sót trọng yếu được đánh giá ở cấp độ cơ sở dẫn liệu là rủi ro đáng kể thì KTVNN phải thực hiện các thử nghiệm cơ bản để xử lý rủi ro này.

+ Trong trường hợp không xác định được bất kỳ kiểm soát hữu hiệu nào liên quan đến cơ sở dẫn liệu, hoặc do thử nghiệm kiểm soát không hiệu quả, KTVNN phải thiết kế và thực hiện các thử nghiệm cơ bản.

– Tùy từng trường hợp, KTVNN có thể chỉ thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản, hoặc chỉ thực hiện kiểm tra chi tiết hoặc kết hợp thực hiện cả thủ tục phân tích cơ bản và kiểm tra chi tiết để xử lý rủi ro đã được đánh giá. Thủ tục phân tích cơ bản thường được áp dụng cho số lượng lớn các giao dịch có thể dự đoán theo thời gian. Khi thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết, KTVNN phải xem xét bản chất của rủi ro và cơ sở dẫn liệu để lựa chọn số liệu, tình hình từ các khoản mục, các giao dịch phù hợp và thu thập được bằng chứng kiểm toán thích hợp. Để xác định phạm vi kiểm tra chi tiết, KTVNN thường xem xét việc lựa chọn quy mô mẫu, xác định phương pháp hiệu quả để lựa chọn các phần tử kiểm tra nhằm đạt được mục đích của thủ tục kiểm toán.

– Trong quá trình thực hiện thử nghiệm cơ bản, đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đáng kể do gian lận hoặc nhầm lẫn, KTVNN có thể thu thập bằng chứng kiểm toán dưới hình thức xác nhận từ bên ngoài có độ tin cậy cao để xử lý các rủi ro đó.

………..

Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Quyết định 03/2018/QĐ-KTNN Hướng dẫn về bằng chứng kiểm toán của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *