Bạn đang xem bài viết ✅ Nghị định 51/2019/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Vào ngày 13/06/2019 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định 51/2019/NĐ-CP, về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ. Văn bản này có hiệu lực từ ngày 01/08/2019. Sau đây là nội dung của văn bản mời các bạn cùng tham khảo và tải tại đây.

Theo đó ngoài những mức phạt cũ thì sẽ tăng hình phạt với một số trường hợp như:

  • Hành vi chuyển giao công nghệ không lập hợp đồng bằng văn bản mức phạt tiền từ 12 – 20 triệu đồng.
  • Hành vi gian lận, lừa dối trong việc lập hợp đồng chuyển giao công nghệ, mức phạt tiền là 30 triệu đồng.
  • Hành vi kinh doanh dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ nhưng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ mức phạt từ 20 – 30 triệu đồng.

CHÍNH PHỦ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 51/2019/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2019

NGHỊ ĐỊNH 51/2019/NĐ-CP

QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ.

2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ mà không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đó để xử phạt.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng cho các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; người có thẩm quyền lập biên bản và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ.

2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:

a) Tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ;

b) Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật doanh nghiệp;

c) Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật hợp tác xã;

d) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;

đ) Tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;

e) Các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.

3. Hộ kinh doanh, tổ hợp tác vi phạm các quy định của Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.

Điều 3. Hình thức xử phạt, mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ, cá nhân, tổ chức phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.

2. Mức phạt tiền tối đa trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.

3. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

4. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tước quyền sử dụng có thời hạn từ 01 đến 03 tháng: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

5. Thẩm quyền xử phạt của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân: Trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân.

Điều 4. Biện pháp khắc phục hậu quả

Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

1. Buộc cải chính thông tin sai sự thật.

2. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

3. Buộc hủy bỏ hồ sơ, tài liệu có số liệu, nội dung sai sự thật.

4. Buộc hủy bỏ báo cáo sai sự thật về tiến độ, nội dung, kết quả nghiên cứu.

5. Buộc hoàn trả số tiền đã chiếm dụng bất hợp pháp.

6. Buộc nộp lại số tiền đã sử dụng sai mục đích, sử dụng trùng lặp.

7. Buộc nộp lại số tiền không hoàn trả đúng hạn.

8. Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, trang thiết bị, phương tiện.

9. Buộc hủy bỏ kết quả công nhận giải thưởng.

10. Buộc phân chia đúng tỷ lệ phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Chương II

HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Điều 5. Vi phạm quy định về hoạt động của hội đồng khoa học và công nghệ

1. Phạt cảnh cáo đối với thành viên hội đồng khoa học và công nghệ không thực hiện đúng thủ tục hoặc đánh giá, chấm điểm không đúng với các tiêu chí do cơ quan nhà nước, có thẩm quyền quy định khi tư vấn, thẩm định, tuyển chọn, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với thành viên hội đồng khoa học và công nghệ công bố, cung cấp thông tin. liên quan đến quá trình đánh giá, nhận xét và kết quả tư vấn khi chưa được sự cho phép của cơ quan quyết định thành lập hội đồng.

Điều 6. Vi phạm quy định về đăng ký thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mua bằng ngân sách nhà nước theo quy định tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 7. Vi phạm quy định về hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước vượt quá thời gian đã cam kết mà chưa được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ, tài liệu để phục vụ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có số liệu, nội dung sai sự thật.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Kê khai sai sự thật trong hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

b) Báo cáo sai sự thật về tiến độ, nội dung, kết quả nghiên cứu.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc hủy bỏ hồ sơ, tài liệu có số liệu, nội dung sai sự thật đối với hành vi quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;

b) Buộc hủy bỏ báo cáo sai sự thật về tiến độ, nội dung, kết quả nghiên cứu đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

Tham khảo thêm:   Ngày đẹp khai trương cho tuổi Tuất năm 2022

Điều 8. Vi phạm quy định về báo cáo, đăng ký, triển khai hoạt động và giải thể tổ chức khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo tình hình hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ việc thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phép thành lập.

3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không đăng ký hoạt động tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được thành lập;

b) Không đăng ký thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày có thay đổi, bổ sung nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng trình tự, thủ tục giải thể tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ.

5. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ khi không có Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;

b) Tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ không đúng lĩnh vực ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;

c) Không duy trì các điều kiện hoạt động như khi đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

6. Phạt tiền từ 10 000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ khi Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoặc hủy bỏ hiệu lực;

b) Cho thuê hoặc cho mượn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài.

7. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu có nội dung sai sự thật trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài.

8. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài khi chưa có sự cho phép của Bộ Khoa học và Công nghệ;

9. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức có hành vi quy định tại điểm b khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này.

10. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc hủy bỏ hồ sơ, tài liệu có nội dung sai sự thật đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều này.

Điều 9. Vi phạm quy định về đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ công lập

1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện yêu cầu đánh giá để phục vụ quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thực hiện đánh giá, xếp hạng không đúng phương pháp, tiêu chí đánh giá;

b) Không công khai kết quả đánh giá, xếp hạng theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Vi phạm quy định về sở hữu, sử dụng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học, số liệu, thông tin của cá nhân, tổ chức khác trong báo cáo khoa học, tài liệu khoa học mà không chỉ rõ nguồn gốc, xuất xứ của kết quả nghiên cứu đó.

2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước về kết quả khai thác, chuyển giao hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

b) Không thông báo với đại diện chủ sở hữu nhà nước khi không còn khả năng khai thác quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

c) Không thực hiện đúng quyết định giao quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng, công bố số liệu, quy trình công nghệ, thông tin liên quan đến kết quả hoạt động khoa học và công nghệ thuộc quyền sở hữu của cá nhân, tổ chức khác để hoàn thiện, phát triển công nghệ nhằm thương mại hóa, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ mà chưa được sự đồng ý của cá nhân, tổ chức đó;

b) Đăng ký, công bố công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân, tổ chức khác mà chưa được sự đồng ý của cá nhân, tổ chức đó;

c) Sử dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa quy trình công nghệ hoặc kết quả nghiên cứu của cá nhân, tổ chức khác để đăng ký tham dự triển lãm, cuộc thi, giải thưởng về khoa học và công nghệ mà chưa được sự đồng ý của cá nhân, tổ chức đó.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 11. Vi phạm quy định về ứng dụng, phổ biến kết quả hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không gửi báo cáo việc sử dụng kinh phí dành cho hoạt động khoa học và công nghệ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Không tổ chức nghiên cứu để xây dựng căn cứ khoa học trong giai đoạn chuẩn bị, thực hiện đầu tư, giải quyết vấn đề khoa học và công nghệ phát sinh trong quá trình thực hiện;

c) Không thực hiện đúng, đầy đủ kết luận thẩm định về cơ sở khoa học theo yêu cầu của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến kết quả phân tích, thẩm định, giám định khi chưa được cơ quan nhà nước đặt hàng đồng ý.

3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, có cam kết, có địa chỉ ứng dụng vào sản xuất và đời sống nhưng không trực tiếp hoặc tham gia triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất, đời sống.

4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước vào sản xuất và đời sống, thuộc diện phải thẩm định theo quy định nhưng chưa có sự thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 12. Vi phạm quy định về chuyển giao, chuyển nhượng, cung cấp thông tin về kết quả hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000 000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Chuyển giao kết quả hoạt động khoa học và công nghệ khi chưa được chủ sở hữu kết quả đó đồng ý;

b) Cung cấp nhằm mục đích vụ lợi các thông tin, tư liệu có được từ dịch vụ phân tích, kiểm nghiệm, tư vấn, giám định khi chưa được chủ sở hữu các thông tin, tư liệu đó đồng ý;

c) Tạo ra thông tin không đúng sự thật hoặc lợi dụng cung cấp thông tin về kết quả hoạt động khoa học và công nghệ của mình gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.

Tham khảo thêm:   Đề thi giữa học kì 2 môn Âm nhạc 8 năm 2023 - 2024 Đề kiểm tra giữa kì 2 môn Âm nhạc lớp 8 (Có đáp án, ma trận)

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 13. Vi phạm quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thông báo việc thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ theo quy định;

b) Không báo cáo việc trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không đúng nội dung đã đăng ký.

3. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ nhưng không đăng ký hoạt động.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn trả đúng hạn kinh phí cho vay từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ hình thành từ nguồn vốn của ngân sách nhà nước mà chưa có sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi trích không đủ tỷ lệ tối thiểu 3% từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước.

6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không trích từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số tiền không hoàn trả đúng hạn do thực hiện hành vi quy định tại khoản 4 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 5 và 6 Điều này.

Điều 14. Vi phạm quy định về đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Đặt, tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ để thu lợi bất hợp pháp;

b) Đặt giải thưởng khoa học và công nghệ cho các công trình nghiên cứu có nội dung pháp luật cấm.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc hủy bỏ kết quả công nhận giải thưởng và buộc cải chính thông tin sai sự thật do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Điều 15. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước dành cho hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học và công nghệ sai mục đích;

b) Sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học và công nghệ trùng lặp với các nguồn kinh phí khác.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn trả đúng hạn kinh phí tài trợ từ ngân sách nhà nước khi chưa được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số tiền đã sử dụng sai mục đích, sử dụng trùng lặp do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc nộp lại số tiền không hoàn trả đúng hạn do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.

Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Điều 16. Vi phạm quy định về báo cáo trong hoạt động chuyển giao, đánh giá, giám định công nghệ

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không gửi báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ của năm trước tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ;

b) Không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ nơi thực hiện việc chuyển giao công nghệ khi phổ biến, chuyển giao công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không gửi báo cáo định kỳ hằng năm về kết quả hoạt động đánh giá, giám định công nghệ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận báo cáo theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ khi điều chỉnh, thay đổi nội dung công nghệ.

Điều 17. Vi phạm trong việc đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ, thực hiện đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi kê khai sai sự thật trong hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ.

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ khi có thỏa thuận gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển giao công nghệ.

3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục cấp Giấy phép mới khi thay đổi nội dung công nghệ hạn chế chuyển giao đã được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc hủy bỏ hồ sơ, tài liệu có số liệu, nội dung sai sự thật do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 18. Vi phạm nghĩa vụ về phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước

1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng tỷ lệ phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc phân chia đúng tỷ lệ phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

Điều 19. Vi phạm trong chuyển giao công nghệ cho vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn

Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện chương trình, dự án phổ biến giống cây trồng, giống vật nuôi hoặc công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp cho vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn nhưng không có nội dung chuyển giao công nghệ.

Điều 20. Vi phạm chính sách hỗ trợ chuyển giao công nghệ, ứng dụng và đổi mới công nghệ, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, lừa dối trong việc lập hồ sơ đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn trả đúng hạn các khoản hỗ trợ đã nhận được của Nhà nước theo quy định khi bị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sai mục đích nguồn hỗ trợ của Nhà nước quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, lừa dối để nhận được hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ tương ứng với một trong các trường hợp hỗ trợ, ưu đãi sau:

a) Hỗ trợ doanh nghiệp có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ;

Tham khảo thêm:   Tiếng Anh 7 Unit 6: Puzzles and Games Soạn Anh 7 trang 77 sách Chân trời sáng tạo

b) Ưu đãi doanh nghiệp hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân để triển khai dự án đầu tư đổi mới công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ, hoạt động nghiên cứu chung;

c) Hỗ trợ, ưu đãi doanh nghiệp đầu tư cơ sở vật chất – kỹ thuật cho hoạt động giải mã công nghệ; tổ chức, cá nhân thực hiện việc giải mã công nghệ;

d) Hỗ trợ tổ chức khoa học và công nghệ có hoạt động liên kết với tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ địa phương để hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp với đặc thù của địa phương;

đ) Hỗ trợ kinh phí, mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư;

e) Mua sáng chế, sáng kiến để chuyển giao cho doanh nghiệp áp dụng, phổ biến cho công chúng;

g) Hỗ trợ kinh phí hoặc mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân trong nước tạo ra để sản xuất các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực;

h) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ để phát triển công nghệ và hoàn thiện sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực;

i) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ;

k) Hỗ trợ phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số tiền không hoàn trả đúng hạn do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Buộc nộp lại số tiền đã sử dụng sai mục đích do thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi quy định quy định tại các khoản 2,3 và 4 Điều này;

d) Buộc hủy bỏ hồ sơ, tài liệu có số liệu, nội dung sai sự thật do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1 và 4 Điều này.

Điều 21. Vi phạm trong kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ

1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ không bảo quản, giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu, phương tiện được giao sau khi hoàn thành dịch vụ theo thỏa thuận.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không duy trì đủ các điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ;

b) Không duy trì đủ các điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ;

c) Bổ sung, mở rộng, thu hẹp lĩnh vực công nghệ đánh giá, giám định hoặc thay đổi chuyên gia đánh giá, giám định công nghệ nhưng không thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ nhưng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 22. Vi phạm trong việc lập và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ, nội dung chuyển giao công nghệ trong điều, khoản, phụ lục của hợp đồng, hồ sơ dự án đầu tư

1. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập thành hợp đồng bằng văn bản khi chuyển giao công nghệ độc lập hoặc góp vốn bằng công nghệ.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Gian lận, lừa dối trong việc lập hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc nội dung chuyển giao công nghệ trong điều, khoản, phụ lục của hợp đồng, hồ sơ dự án đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ hoặc được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ;

b) Tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc nội dung chuyển giao công nghệ trong điều, khoản, phụ lục của hợp đồng, hồ sơ dự án đầu tư mà đã có quyết định đình chỉ hoặc quyết định hủy bỏ hợp đồng hoặc quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ hoặc quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Thực hiện không đúng nội dung theo Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ đã được cấp.

3. Phạt tiền từ 30.000 000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện việc định giá dựa trên tư vấn thẩm định giá công nghệ khi chuyển giao công nghệ giữa các bên mà một hoặc nhiều bên có vốn nhà nước;

b) Không thực hiện kiểm toán giá thông qua hình thức thẩm định giá công nghệ chuyển giao khi thực hiện chuyển giao công nghệ giữa các bên có quan hệ theo mô hình công ty mẹ – công ty con khi có yêu cầu của cơ quan quản lý thuế;

c) Không thực hiện kiểm toán giá thông qua hình thức thẩm định giá công nghệ chuyển giao khi thực hiện chuyển giao công nghệ giữa các bên có quan hệ liên kết theo quy định của pháp luật về thuế khi có yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, Giấy phép chuyển giao công nghệ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc hủy bỏ hồ sơ, tài liệu có số liệu, nội dung sai sự thật đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 23. Vi phạm trong việc quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng có sử dụng công nghệ

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi hường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có sử dụng công nghệ khi không có kết quả thẩm định hoặc ý kiến về công nghệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao khi không có kết quả thẩm định hoặc ý kiến về công nghệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 24. Vi phạm trong việc sử dụng công nghệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng công nghệ không đúng với công nghệ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép.


Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán nhà nước;
– Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
– Ngân hàng Chính sách xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: VT, KGVX (2).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

…………..

Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết tại file dưới đây!

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Nghị định 51/2019/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *