Bạn đang xem bài viết ✅ Quyết định 01/QĐ-BNV Xây dựng chính sách quản lý biên chế gắn với vị trí việc làm ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Quyết định 01/QĐ-BNV ngày 01/01/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Chương trình công tác của Bộ Nội vụ năm 2020. Sau đây là nội dung chi tiết Quyết định, mời các bạn cùng theo dõi trong bài viết dưới đây.

BỘ NỘI VỤ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 01/QĐ-BNV

Hà Nội, ngày 01 tháng 01 năm 2019

QUYẾT ĐỊNH 01/QĐ-BNV

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA BỘ NỘI VỤ NĂM 2019.

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác của Bộ Nội vụ năm 2019.

Điều 2. Quyết định này là căn cứ để kiểm điểm công tác định kỳ và cơ sở để xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ.

Các đơn vị trình Bộ trưởng dự thảo các văn bản, đề án trước thời hạn trình cấp trên của Bộ tối thiểu 15 ngày; đối với các văn bản, đề án đã trình cấp có thẩm quyền năm 2018 nhưng chưa ban hành, đề nghị các đơn vị tiếp tục theo dõi, đôn đốc cho đến khi ban hành.

Điều3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành

Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
– Như điều 3;

– Bộ trưởng;
– Các đ/c Thứ trưởng (để chỉ đạo);
– Lưu: VT, VP(TH-TK).

BỘ TRƯỞNG




Lê Vĩnh Tân

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA BỘ NỘI VỤ NĂM 2019

(Kèm theo Quyết định số 01/QĐ-BNV ngày 01/01/2019 của Bộ Nội vụ)

I. BỐI CẢNH VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG, TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA BỘ NỘI VỤ NĂM 2019

Trong năm 2018, Hội nghị Trung ương 6, Trung ương 7 Khóa XII; Kỳ họp thứ 5, thứ 6 Quốc hội Khóa XIV đã thành công tốt đẹp và thông qua được nhiều Nghị quyết quan trọng liên quan trực tiếp đến lĩnh vực công tác của Bộ Nội vụ, ngành Nội vụ. Các đồng chí Lãnh đạo Đảng, nhà nước đã làm việc với các bộ, ngành và địa phương để triển khai thực hiện các nghị quyết của Trung ương, quyết định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác sắp xếp, tổ chức bộ máy của các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; sắp xếp thôn, tổ dân phố và nhiều chính sách liên quan đến đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; chỉ đạo Bộ Nội vụ và ngành Nội vụ tích cực triển khai hoàn thành các nhiệm vụ theo tiến độ kế hoạch được giao.

Để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phân công, trên cơ sở Nghị quyết của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, Bộ Nội vụ đề ra phương châm hành động của năm là “Tăng tốc, bứt phá, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đẩy mạnh truyền thông và ứng dụng công nghệ thông tin” và xác định trọng tâm trong chỉ đạo, điều hành, cụ thể là:

(1) Quyết liệt chỉ đạo việc xây dựng và hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực nội vụ, đặc biệt là việc cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng tại các Nghị quyết của Hội nghị Trung ương 6, Trung ương 7 khóa XII và của Quốc hội; hoàn thành 100% các văn bản, đề án được giao; coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong công tác chỉ đạo, điều hành.

(2) Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực thực hiệu quả quản lý nhà nước của ngành Nội vụ.

(3) Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, tạo môi trường thuận lợi cho các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, siết chặt kỷ cương hành chính, kỷ luật công vụ.

(4) Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan hành chính các cấp; đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước theo hướng công khai, minh bạch, tăng cường việc gửi nhận bằng văn bản điện tử thay cho văn bản giấy; cải tiến chế độ hội họp, đơn giản hóa thủ tục trong tổ chức cuộc họp thông qua ứng mạnh mẽ công nghệ thông tin.

(5) Tăng cường công tác truyền thông, thông tin về các lĩnh vực thuộc phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, ngành Nội vụ. Đẩy mạnh xây dựng kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Nội vụ, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành; coi đây là khâu đột phá trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của Bộ, ngành Nội vụ.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2019

1. Về công tác tổ chức bộ máy và biên chế

Tập trung hoàn thiện thể chế về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương; tiếp tục rà soát, thực hiện phân cấp hợp lý, bảo đảm phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền, trách nhiệm trong hoạt động quản lý nhà nước giữa các cấp hành chính và các cơ quan hành chính trong cùng cấp; phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước, nhất là cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước; xác định rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm của mỗi quyền. Đồng thời, quy định rõ hơn cơ chế phối hợp trong việc thực hiện và kiểm soát các quyền ở các cấp chính quyền.

Tiếp tục phối hợp với các cơ quan liên quan trong hệ thống chính trị đổi mới, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ; xác định rõ quan hệ giữa tập thể lãnh đạo với cá nhân phụ trách; quyền hạn đi đôi với trách nhiệm và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; thực hiện chủ trương quản lý biên chế thống nhất trong toàn bộ hệ thống chính trị, tinh giản tổ chức, bộ máy gắn với tiếp tục phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt động của các tổ chức; tiếp tục tham mưu thực hiện kiêm nhiệm một số chức danh và tinh giản biên chế trong toàn hệ thống chính trị; thực hiện mô hình tổ chức quản lý đa ngành, đa lĩnh vực để tinh gọn bộ máy hành chính nhà nước với quy mô hợp lý, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, năng lực, trình độ quản lý và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; xoá bỏ các tổ chức trung gian, khắc phục các tồn tại mang tính cơ học khi tổ chức Bộ đa ngành, đa lĩnh vực; kiểm soát chặt chẽ số lượng cấp phó trong các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm chỉ bổ nhiệm cấp phó khi còn chỉ tiêu về số lượng cấp phó trong từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; thực hiện thống nhất quản lý chặt chẽ việc thành lập mới các đơn vị sự nghiệp công lập và số lượng viên chức ở các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành; đổi mới căn bản, toàn diện và đồng bộ hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

Tham khảo thêm:   Soạn bài Cà Mau quê xứ Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 11 trang 45 sách Kết nối tri thức tập 2

2. Về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức

Tập trung hoàn thiện dự án Luật sửa đổi bổ sung Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức trình Quốc hội trong năm 2019 (theo tinh thần 01 Luật sửa 02 Luật); hoàn thiện các văn bản pháp luật về quản lý cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với quy định của Đảng, bảo đảm công khai, minh bạch, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện và kiên quyết xử lý những sai phạm trong tuyển dụng, quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ không đúng quy định; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm của người đứng đầu trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; triển khai Đề án văn hóa công vụ sau khi được Thủ tướng Chính phủ ban hành.

Phối hợp với các cơ quan liên quan trong hệ thống chính trị đẩy mạnh dân chủ hóa công tác cán bộ, quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi tổ chức, mỗi cấp trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, có trình độ, năng lực chuyên môn phù hợp, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới; tổ chức thực hiện thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý; hoàn thiện tiêu chí đánh giá và cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực thi công vụ; xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính; rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách đối với cán bộ, công chức theo hướng khuyến khích cán bộ, công chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức công vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ.

3. Về xây dựng chính quyền địa phương, địa giới hành chính

Tập trung hoàn thiện dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Luật Tổ chức chính phủ (theo tinh thần 01 Luật sửa 02 Luật); dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; tiếp tục triển khai nội dung Đề án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã từ nay đến năm 2021 và sắp xếp thôn, tổ dân phố theo hướng ổn định và phát triển; sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của chính quyền địa phương; đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án “Hoàn thiện hiện đại hoá hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính”, trong đó tập trung tham mưu cấp có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp địa giới hành chính và xác định đường địa giới hành chính giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

4. Về chính sách tiền lương

Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16/8/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW; đôn đốc các Bộ, cơ quan ở Trung ương triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16/8/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.

Xây dựng Nghị định quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo Nghị quyết số 70/2018/QH14 ngày 09/11/2018 của Quốc hội khóa XIV về dự toán ngân sách nhà nước năm 2019; xây dựng các Thông tư hướng dẫn.

5. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức

Tiếp tục triển khai nhiệm vụ theo Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 18/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện Đề án tổ chức, sắp xếp lại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan trong hệ thống chính trị; Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của các bộ, ngành, địa phương; tiếp tục tổ chức các khóa bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ngoài và mời chuyên gia nước ngoài giảng dạy các khóa bồi dưỡng trong nước; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

Đa dạng, linh hoạt các hình thức đào tạo, bồi dưỡng: Tập trung, bán tập trung, bồi dưỡng theo hình thức học trực tuyến, các bài giảng điện tử có thể kết nối với trang Website của các cơ sở đào tạo theo quy định; xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có trình độ chuyên môn phù hợp, có kinh nghiệm quản lý, hoạt động thực tiễn công vụ và có phương pháp sư phạm. Chú trọng xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng; phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương và các bộ, ngành liên quan nghiên cứu việc hợp nhất các cơ sở đào tạo về lý luận chính trị của Đảng với các cơ sở đào tạo về quản lý hành chính ở địa phương theo hướng tinh gọn tổ chức bộ máy, tạo sự thống nhất và liên thông giữa các khu vực, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động đào tạo cán bộ cho cả hệ thống chính trị.

6. Về công tác cải cách hành chính

Tiếp tục triển khai đồng bộ các nội dung cải cách hành chính theo quy định tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP, Quyết định số 225/QĐ-TTg; quán triệt thực hiện nghiêm túc nghị quyết của Đảng, các kết luận, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; tăng cường giám sát, kiểm tra tình hình cải cách hành chính; tăng cường công tác thông tin tuyên truyền cải cách hành chính, nhất là về các nội dung, như: Sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4, triển khai quy định về tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích; đổi mới phương pháp xác định chỉ số cải cách hành chính theo hướng tinh giản và thực chất hơn.

Đôn đốc, hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 – 2020; tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ triển khai có hiệu quả các kế hoạch hoạt động và kế hoạch kiểm tra cải cách hành chính năm 2019; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan triển khai xác định và công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2018, Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2019. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, ban hành và trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định pháp luật để thực thi các phương án đơn giản hóa, cắt giảm điều kiện kinh doanh và các hoạt động kiểm tra chuyên ngành; khẩn trương rà soát, công bố nhóm thủ tục hành chính liên thông thuộc phạm vi, thẩm quyền được giao. Các bộ, ngành, địa phương tích cực rà soát, đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp, nhất là các thủ tục liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp.

Tham khảo thêm:   Sinh học 10 Bài 22: Vai trò và ứng dụng của vi sinh vật Giải Sinh 10 trang 131 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

7. Về công tác tín ngưỡng, tôn giáo

Tiếp tục triển khai tuyên truyền, phổ biến Luật Tín ngưỡng, tôn giáo theo Quyết định số 306/QĐ-TTg ngày 08/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ; Thông báo số 20-TB/TW ngày 30/12/2016 của Bộ Chính trị về Đề án “Chính sách tổng thể về tín ngưỡng, tôn giáo ở nước ta”; thực hiện kết luận của Ban Bí thư về kết quả tổng kết Nghị quyết số 25/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa IX về công tác tôn giáo; xây dựng quy chế phối hợp giữa Bộ Nội vụ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về công tác quản lý nhà nước đối với tín ngưỡng theo Luật tín ngưỡng, tôn giáo; hướng dẫn, hỗ trợ Giáo hội Phật giáo Việt Nam tổ chức thành công Đại lễ Phật đản Liên Hợp Quốc Vesak 2019 tại Hà Nam; phối hợp với các bộ, ban, ngành và địa phương xử lý, giải quyết các vấn đề phức tạp liên quan đến hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo; chủ động đối phó với các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo để chống phá Đảng, Nhà nước.

Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động bình thường theo đúng chính sách và pháp luật của Nhà nước; giải quyết các nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo của chức sắc, tín đồ theo pháp luật; phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể quần chúng tổ chức các chương trình hoạt động thu hút quần chúng tín đồ, chức sắc, nhà tu hành tham gia phong trào thi đua yêu nước, xây dựng cuộc sống “tốt đời, đẹp đạo”. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến Luật tín ngưỡng, tôn giáo và các nghị định hướng dẫn thi hành Luật; đổi mới hình thức tuyên truyền, truyền thông về tín ngưỡng, tôn giáo.

8. Về công tác thi đua, khen thưởng

Trình Ban Bí thư ban hành Chỉ thị về tổ chức Đại hội Thi đua và Hội nghị điển hình tiên tiến các cấp, tiến tới Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ X; tiếp tục xây dựng Luật Thi đua, Khen thưởng (sửa đổi); xây dựng, trình Chính phủ Nghị định quy định về quản lý tổ chức xét tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp; xây dựng Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2011/TT-BNV ngày 27/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều của Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.

Tiếp tục thực hiện hiệu quả chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng và các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu do Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ IX đề ra; đẩy mạnh công tác tuyên truyền các phong trào thi đua yêu nước gắn với phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến, các mô hình mới, nhân tố mới, gương “Người tốt, việc tốt” để biểu dương, tôn vinh, nhân rộng, tạo sức lan tỏa; tiếp tục tổ chức thực hiện các phong trào thi đua trên các lĩnh vực kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, xây dựng hệ thống chính trị; trọng tâm là phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016 – 2020, “Doanh nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển”, “Cả nước chung tay vì người nghèo – Không để ai bị bỏ lại phía sau”; hướng các phong trào thi đua gắn với việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng.

9. Về công tác văn thư, lưu trữ Nhà nước

Tiếp tục triển khai Luật Lưu trữ và các văn bản hướng dẫn thi hành bảo đảm quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ đi vào nền nếp; bảo vệ, bảo quản an toàn, tổ chức sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ, đặc biệt là tài liệu Châu bản – Mộc bản Triều Nguyễn – Di sản tư liệu thuộc Chương trình ký ức thế giới. Đặc biệt là làm tốt hơn nữa công tác phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.

Tiếp tục hoàn thiện trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản, đề án liên quan đến công tác văn thư, lưu trữ; tiếp tục thực hiện nghiên cứu tiền khả thi Đề án “Nghiên cứu việc sử dụng giấy và mực bền lâu để in văn bản, tài liệu quan trọng trong các cơ quan, tổ chức nhà nước”; công tác phát huy giá trị tài liệu lưu trữ quốc gia. Đẩy mạnh nghiên cứu, phân định chức năng, nhiệm vụ và hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về lưu trữ Việt Nam; đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ lưu trữ thông tin số trong các cơ quan nhà nước; tiếp tục tổ chức thực hiện lập bản sao bảo hiểm tài liệu lưu trữ quốc gia; thực hiện sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm của Việt Nam và về Việt Nam; tiếp tục triển khai Quy hoạch ngành Văn thư Lưu trữ đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030.

10. Về công tác quản lý hội, quỹ và tổ chức phi chính phủ

Tiếp tục phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng dự án Luật về hội sau khi Bộ Chính trị cho ý kiến chỉ đạo về một số vấn đề lớn, quan trọng của dự án Luật về hội; tiếp tục phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, hoàn thiện các quy định của pháp luật về hội, quỹ, tổ chức phi chính phủ; triển khai thực hiện Đề án đánh giá về tổ chức, hoạt động của hội, các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động của hội sau cấp phép trình Ban Bí thư; Đề án tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động, nâng cao vị trí, vai trò của hệ thống Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và xác định rõ tính chất của đơn vị này là tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp; tiếp tục phối hợp với Ban Dân vận Trung ương sơ kết 05 năm thực hiện Kết luận 102-KL/TW ngày 22/9/2014 của Bộ Chính trị khóa XI về hội quần chúng.

Bảo đảm việc cho phép thành lập hội, quỹ, cho phép tổ chức đại hội và phê duyệt, công nhận điều lệ hội, quỹ được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; đẩy mạnh việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức làm công tác hội và những người làm việc tại hội, tăng cường công tác kiểm tra thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hội, quỹ và tổ chức, tổ chức phi chính phủ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hội, tổ chức phi chính phủ, tạo điều kiện để các tổ chức này hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích, điều lệ và quy định của pháp luật, bảo đảm nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải, góp phần vào sự phát triển kinh tế – xã hội và bảo đảm an ninh trật tự của đất nước.

11. Về công tác thanh niên

Tiếp tục xây dựng Dự án Luật Luật Thanh niên sửa đổi trình Quốc hội cho ý kiến vào kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIV; xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011 của Chính phủ về tổ chức và chính sách đối với thanh niên xung phong; triển khai thực hiện Nghị định số 140/NĐ-CP ngày 05/12/2017 về thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ; tổ chức triển khai thực hiện Thông tư quy định chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam; tiếp tục triển khai thực hiện chính sách đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên.

12. Về công tác bình đẳng giới và dân chủ cơ sở

Tập trung nghiên cứu, đề xuất xây dựng Dự án Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở; tiếp tục phối hợp với Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam và các cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ quy định trách nhiệm của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước vào thời điểm thích hợp; xây dựng Đề án phát triển kết nối mạng lưới và tiến cử nữ cán bộ, công chức tham gia các vị trí lãnh đạo, quản lý phù hợp với cơ chế trong khu vực và quốc tế; tiếp tục triển khai nhiệm vụ về Chiến lược phát triển ngành Nội vụ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 và công tác cán bộ nữ; phối hợp với các cơ quan thực hiện công tác dân vận giai đoạn 2016-2021 và triển khai Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở năm 2019; sơ kết 5 năm thực hiện Nghị định số 98/2014/NĐ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ quy định việc thành lập tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội tại doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

Tham khảo thêm:   Kế hoạch dạy học môn Tiếng Anh 7 I-Learn Smart World Chương trình dạy học lớp 7 tiếng Anh I-Learn Smart World

13. Về công tác thanh tra, kiểm tra và pháp chế

a) Công tác thanh tra, kiểm tra ngành Nội vụ

Hoàn thành 100% các cuộc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch năm 2019 và các cuộc thanh tra đột xuất (nếu có); phấn đấu hoàn thành mục tiêu thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2016 – 2019 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Chủ động nắm bắt tình hình của bộ, ngành, địa phương để kịp thời thanh tra, xử lý các vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ. Thực hiện tốt việc hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành Nội vụ đối với Thanh tra Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác tiếp công dân và xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại tố cáo không để tình trạng khiếu kiện phức tạp, đông người, tình trạng đơn thư tồn đọng, kéo dài xảy ra.

b) Công tác pháp chế

Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thể chế pháp luật, coi trọng việc rà soát, sửa đổi các bất cập, vướng mắc trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và khả thi của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ngành Nội vụ; theo dõi, đôn đốc và báo cáo tiến độ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội vụ theo đúng Chương trình đã ban hành; đẩy mạnh công tác kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đôn đốc và hướng dẫn xử lý văn bản trái pháp luật, đồng thời chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc lĩnh vực Nội vụ.

14. Về công tác truyền thông, thông tin, tuyên truyền.

Đẩy mạnh, tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về các sự kiện chính trị – thời sự quan trọng của Đảng, Nhà nước và đất nước trong năm 2019 và các năm tiếp theo, đặc biệt là các sự kiện liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, ngành Nội vụ. Có kế hoạch thông tin, tuyên truyền về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của Bộ và ngành Nội vụ để cung cấp thông tin, định hướng dư luận, tạo sự đồng thuận trong nhân dân đối với các quy định, chính sách mới ban hành; đồng thời, tăng cường công tác truyền thông để truyền tải các quy định của pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, ngành Nội vụ tới đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người dân để nắm bắt, tổ chức triển khai thực hiện.

15. Về công tác xây dựng cấu trúc Chính phủ điện tử và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Nội vụ.

Triển khai Kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Nội vụ phiên bản 1.0; Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức của Hệ thống cơ quan nhà nước các cấp; Đề án thực hiện nhiệm vụ lưu trữ thông tin số trong cơ quan nhà nước; hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị và giải quyết công việc, thủ tục hành chính để người dân và doanh nghiệp đánh giá, phản ảnh về chính sách, thủ tục giải quyết hành chính và việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ Nội vụ; tăng cường việc gửi nhận bằng văn bản điện tử thay cho văn bản giấy, triển khai có hiệu quả phần mềm quản lý văn bản và một cửa điện tử của Bộ Nội vụ; phấn đấu trong năm 2019, cơ bản một số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Nội vụ sẽ được triển khai trực tuyến ở mức độ 4.

III. DANH MỤC CÁC VĂN BẢN, ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ NĂM 2019 (Phụ lục kèm theo)

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ

Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, thống nhất quán triệt phương châm phát huy tối đa các mặt tích cực đã làm được trong năm 2018, nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh hơn, hiệu quả hơn, thiết thực hơn và toàn diện hơn các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại các kết luận của Bộ Chính trị, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, nghị quyết của Quốc hội và tại Quyết định này trong năm 2019; trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Trước ngày 15/01/2019, xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai Quyết định này của Bộ trưởng, trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện và phân công người chủ trì thực hiện, gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp, báo cáo tại phiên họp giao ban thường kỳ tháng 01/2019.

b) Chỉ đạo, điều hành có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trong các Nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc triển khai thực hiện Quyết định này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

c) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; tổ chức giao ban hàng tháng/quý để kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện Quyết định, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp nhằm xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh.

d) Báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện Quyết định hàng quý, gửi Văn phòng bộ trước ngày 20 của tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng tại các phiên họp thường kỳ của quý.

đ) Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Quyết định này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Bộ Nội vụ vào năm 2020, gửi Văn phòng Bộ trước ngày 15/11/2019 để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng tại phiên họp giao ban tháng 12/2019.

2. Vụ Pháp chế

Theo dõi, đôn đốc các nhiệm vụ thuộc Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật năm 2019; định kỳ hàng tháng gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ và cấp có thẩm quyền tiến độ thực hiện theo quy định.

3. Văn phòng Bộ

Theo dõi, đôn đốc các nhiệm vụ thuộc Danh mục các văn bản, đề án, nhiệm vụ khác (không phải văn bản quy phạm pháp luật) do các cấp có thẩm quyền giao và tổng hợp chung tiến độ, định kỳ báo cáo Lãnh đạo Bộ và cấp có thẩm quyền theo quy định./.

…………

Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Quyết định 01/QĐ-BNV Xây dựng chính sách quản lý biên chế gắn với vị trí việc làm của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *