Bạn đang xem bài viết ✅ Vật lí 12 Bài 8: Mô hình động học phân tử chất khí Giải Lý 12 Kết nối tri thức trang 34, 35, 36 ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Giải bài tập SGK Vật lí 12 trang 34, 35, 36 sách Kết nối tri thức với cuộc sống giúp các em học sinh lớp 12 xem gợi ý giải các câu hỏi Bài 8: Mô hình động học phân tử chất khí thuộc Chương 2: Khí lí tưởng.

Soạn Lý 12 Kết nối tri thức Bài 8 các em sẽ biết cách trả lời toàn bộ các câu hỏi bài học này. Đồng thời, qua tài liệu này giúp quý thầy cô tham khảo để soạn giáo án cho học sinh của mình theo chương trình mới. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Wikihoc.com:

I. Chuyển động và tương tác giữa các phân tử khí

Hoạt động 1 trang 34

Dựa vào Hình 8.1, hãy mô tả thí nghiệm dùng để quan sát chuyển động Brown trong không khí.

Mô hình động học phân tử chất khí

Lời giải:

– Hình 8.1 mô tả thí nghiệm quan sát chuyển động Brown trong không khí:

  • Kính hiển vi: Dùng để quan sát chuyển động của hạt phấn hoa.
  • Nắp đậy thủy tinh: Giữ cho không khí trong buồng thí nghiệm ổn định.
  • Khói: Tạo ra khói bằng cách đốt cháy một ít chất hữu cơ (như nhang).
  • Hạt khói: Chuyển động Brown trong không khí.
  • Ánh sáng: Chiếu sáng để quan sát rõ hơn chuyển động của hạt khói.
Tham khảo thêm:   Đoạn văn tiếng Anh kể về những điều đáng nhớ mà bạn từng làm Tell your partner about memorable things you used to do

– Cách tiến hành:

  • Chuẩn bị thí nghiệm theo sơ đồ.
  • Đốt cháy chất hữu cơ để tạo ra khói.
  • Quan sát chuyển động của hạt khói dưới kính hiển vi.

Giới thiệu thêm:

Chuyển động Brown hay Brownian motion là một quá trình ngẫu nhiên được lấy theo tên của nhà sinh vật học Robert Brown. Ông quan sát sự chuyển động của các bụi phấn hoa trong môi trường nước và nhận thấy các hạt phấn hoa có thể di chuyển theo bất kỳ hướng nào, các chuyển động diễn ra liên tục và không liên quan đến quá khứ.

Hoạt động 2 trang 34

Hãy dựa vào quỹ đạo chuyển động của hạt khói trong không khí (Hình 8.2) để chứng tỏ rằng các phân tử không khí chuyển động hỗn loạn, không ngừng.

Mô hình động học phân tử chất khí

Lời giải:

Quỹ đạo ziczac: Hạt khói liên tục va chạm với các phân tử không khí, làm thay đổi hướng chuyển động. Chuyển động không ngừng: Hạt khói không bao giờ di chuyển theo đường thẳng. Chứng tỏ: Chuyển động ziczac của hạt khói là do va chạm với các phân tử không khí chuyển động hỗn loạn. Nếu các phân tử không khí đứng yên, hạt khói sẽ di chuyển theo đường thẳng.

Hoạt động 3 trang 34

Khi quan sát tia nắng mặt trời chiếu qua cửa số vào trong phòng, ta có thế thấy các hạt bụi trong ánh nắng chuyển động không ngừng. Chuyển động này có phải là chuyển động Brown không? Tại sao?

Lời giải:

Chuyển động của hạt bụi trong ánh nắng không phải là chuyển động Brown. Lý do: Chuyển động Brown là do va chạm của các hạt với các phân tử môi trường. Hạt bụi trong ánh nắng chuyển động do: Dòng đối lưu trong không khí, ánh sáng tác động lên hạt bụi (hiệu ứng quang điện).

Hoạt động 1 trang 35

Hãy nêu các hiện tượng thực tế chứng tỏ lực liên kết giữa các phân tử ở thể khí rất yếu so với ở thể lỏng và thể rắn

Tham khảo thêm:   Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Anh 6 năm 2022 - 2023 sách i-Learn Smart World Đề kiểm tra giữa kì 2 môn Tiếng Anh 6 (Có đáp án)

Lời giải:

Hiện tượng chứng tỏ lực liên kết giữa các phân tử ở thể khí rất yếu so với ở thể lỏng và thể rắn:

  • Khí dễ nén: Dễ dàng thay đổi thể tích khi chịu tác dụng của áp suất.
  • Khí có thể khuếch tán: Lan tỏa nhanh chóng và tự do trong mọi không gian.
  • Khí không có hình dạng nhất định: Lấp đầy toàn bộ bình chứa.

Hoạt động 2 trang 35

Hãy dựa vào khối lượng riêng ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất của cùng một chất ở các thể khác nhau để chứng tỏ khoảng cách giữa các phân tử ở thể khí rất lớn so với ở thể lỏng và thể rắn.

Lời giải:

Khối lượng riêng của cùng một chất ở thể khí nhỏ hơn nhiều so với ở thể lỏng và thể rắn vì:

– Khối lượng riêng nhỏ chứng tỏ khoảng cách giữa các phân tử ở thể khí lớn hơn nhiều so với ở thể lỏng và thể rắn.

  • Ở thể khí, các phân tử có nhiều khoảng trống giữa chúng.
  • Ở thể lỏng, các phân tử xếp sát nhau hơn.
  • Ở thể rắn, các phân tử liên kết chặt chẽ với nhau.

II. Mô hình động học phân tử chất khí

Hoạt động trang 35

Hãy điền vào các ô còn trống trong Bảng 8.1.

Bảng 8.1Bảng các thí nghiệm và hiện tượng thực tế làm cơ sở cho việc đưa ra mô hình động học phân tử chất khí

STT Mô hình động học phân tử chất khí Các thí nghiệm và hiện tượng thực tế
1 Phân tử khí chuyển động hỗn loạn, không ngừng. Chuyển động Brown trong không khí
2 Kích thước của các phân tử khí rất nhỏ so với khoảng cách giữa chúng. ?
3 Khi chuyển động các phân tử khí va chạm với nhau và với thành bình. ?
Tham khảo thêm:   Đề thi thử THPT Quốc gia 2018 môn Vật lý trường THPT Duy Tân, Quảng Nam (Có đáp án) Đề thi minh họa THPT quốc gia 2018 môn Vật lý

Lời giải:

STT

Mô hình động học phân tử chất khí

Các thí nghiệm và hiện tượng thực tế

1

Phân tử khí chuyển động hỗn loạn, không ngừng.

Chuyển động Brown

2

Kích thước của các phân tử khí rất nhỏ so với khoảng cách giữa chúng.

Hiện tượng khuếch tán của khí

3

Khi chuyển động các phân tử khí va chạm với nhau và với thành bình.

Hiện tượng nén khí

III. Khí lí tưởng

Hoạt động trang 36

Hãy dùng mô hình động học phân tử chất khí để chứng tỏ với một khối lượng khí xác định thì nếu giảm thể tích của bình chứa và giữ nguyên nhiệt độ khí thì áp suất của khí tác dụng lên thành bình tăng. Hãy tìm ví dụ trong thực tế để minh hoạ cho tính chất trên của chất khí.

Lời giải:

– Dựa vào mô hình động học phân tử chất khí:

  • Giảm thể tích bình chứa: Khi giảm thể tích bình chứa, khoảng cách giữa các phân tử khí giảm. Số lần va chạm giữa các phân tử khí và thành bình trong một đơn vị thời gian tăng.
  • Áp suất khí tăng: Áp suất là lực do khí tác dụng lên một đơn vị diện tích. Khi số lần va chạm tăng, lực tác dụng lên thành bình tăng. Do đó, áp suất khí tác dụng lên thành bình tăng.

– Ví dụ thực tế:

  • Bơm xe đạp: Khi ta ấn pit-tông, thể tích bình chứa khí giảm. Áp suất khí trong bình tăng, giúp ta bơm căng lốp xe.
  • Bình xịt khử trùng: Khí bên trong bình được nén dưới áp suất cao. Khi ta ấn nút, van mở, khí thoát ra ngoài, thể tích khí tăng. Áp suất khí giảm, tạo ra lực đẩy giúp phun dung dịch khử trùng.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Vật lí 12 Bài 8: Mô hình động học phân tử chất khí Giải Lý 12 Kết nối tri thức trang 34, 35, 36 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *